TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN CHO
CƠ SỞ NẤU RƯỢU Ở KHU PHỐ 2, THỊ TRẤN AN
THỚI, HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
GVHD: TS.Nguyễn Vinh Quy
Nhóm 2:
MSSV
SĐT
1. Phạm Thị Ngọc Hân
09149065
01683075168
2. Nguyễn Minh Thư
09149197
0956305201
3. Phan Thị Thùy Dương
09149044
01267869537
4. Nguyễn Đình Đăng
09149054
0974546269
5. Phan Hoài Nam
09149121
01267733307
6. Nguyễn Thanh Hoàng An
09149002
01285679707
7. Lê Hồng Ân
09149009
01212225248
8. Đinh Thị Thu Hiền
09149067
01227919468
9. Dương Thị Thùy Dung
09149034
01684140857
10. Lê Thị Kim Chi
09149018
01286241490
11. Nguyễn Thị Yến Lan
09149097
01658787067
12. Thạch Hoàn Duy
09149281
0979287388
13. Ngô Thị Xuân Hòa
09149079
01667594144
14. Lê Hồ Khánh Dung
09149035
0903090691
15. Trần Quang Vũ
08149180
0979000517
16. Huỳnh Thị Mỹ Phương
09149150
0974694021
TP.HCM, 6/10/2011
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU................................................................................................4
1.1. Cơ sở và thông số kỹ thuật................................................................................4
1.2. Mục đích của đề tài nghiên cứu:.......................................................................4
1. 3. Khái quát về cơ sở và đội sản xuất sạch hơn của cơ sở...................................4
1.3.1. Mô tả cơ sở:....................................................................................................4
1.3.2. Hiện trạng môi trường tại cơ sở.....................................................................5
1.3.3. Khái quát đội SXSH cơ sở.............................................................................6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT...........................................................8
2.1.Mô tả về quy trình sản xuất................................................................................8
2.2.Tình hình sản xuất thực tế................................................................................10
2.3.Các nguyên liệu đầu vào chủ yếu.....................................................................10
2.4.Định mức..........................................................................................................13
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ........................................................................................15
3.1. Sơ đồ dòng chi tiết...........................................................................................15
3.2. Cân bằng vật liệu.............................................................................................18
3.3. Cân bằng năng lượng.......................................................................................18
3.3.1. Phương trình cân bằng năng lượng..............................................................18
3.3.2. Các thông số tỏa nhiệt, thu nhiệt và hao hụt................................................18
3.3.3. Phân tích cân bằng năng lượng....................................................................19
3.4. Định giá dòng thải...........................................................................................20
3.4.1. Cơ sở định gía dòng thải..............................................................................20
3.4.2. Xác định chi phí dòng thải...........................................................................20
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP..................22
CHƯƠNG V: LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN..............24
5.1. Sàng lọc các giải pháp SXSH:........................................................................24
5.2. Đánh giá sơ bộ các cơ hội sản xuất sạch hơn.................................................26
5.3. Nghiên cứu khả thi cho các giải pháp.............................................................28
5.3.1. Mô tả các giải pháp......................................................................................28
5.3.2. Đánh giá tính khả thi về mặt kỹ thuật của các giải pháp.............................30
5.3.3. Đánh giá tính khả thi về mặt môi trường của các giải pháp........................30
Nhóm 2
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
5.3.4.Đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế của các giải pháp................................31
Bảng 5.7: Lựa chọn các giải pháp SXSH..................................................................34
PHỤ LỤC...................................................................................................................35
Nhóm 2
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1. Cơ sở và thông số kỹ thuật
Số liệu về mặt bằng, vị trí:
Diện tích nấu rượu khoảng 2,5 m2, trong đó 1m2 là chứa củi. Còn lại là
bếp, thùng phi chứa nước và can thu rượu lúc chưng cất.
Số liệu tiêu thụ nguyên – nhiên liệu:
Bảng 1.1: Số liệu nguyên nhiên liệu
Nguyên nhiên liệu
Khối lượng sử dụng/lần nấu
Gạo tấm
11 kg
Men
0.15 kg
Củi
10 kg
Dầu DO
0.002 L
Lá dứa
0.1 kg
Nước ủ
20 L
Nước làm lạnh
240 L
1.2. Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực tế sản xuất tại cơ sở nấu rượu theo hộ
gia đình, nằm ở khu phố 2, An Thới, Phú Quốc, Kiên Giang. Đề tài nghiên cứu
được tiến hành nhằm mục đích: Giảm ô nhiễm môi trường, giảm tiêu thụ tài
nguyên, tăng nguồn thu nhập cho hộ gia đình.
1. 3. Khái quát về cơ sở và đội sản xuất sạch hơn của cơ sở
1.3.1. Mô tả cơ sở:
• Địa điểm: Cơ sở nấu rượu gia đình bạn Thùy Dương là cơ sở nhỏ nấu rượu
theo hộ gia đình, với diện tích 2.5 m 2, nằm ở khu phố 2, An Thới, huyện Phú Quốc,
Nhóm 2
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
tỉnh Kiên Giang. Cơ sở này bắt đầu nấu rượu từ năm 1997, nhằm mục đích tăng
nguồn thu nhập cho gia đình, đồng thời sử dụng hèm để nuôi heo.
• Sản phẩm chính là rượu gạo, được bán ra cho các hộ gia đình trong thị trấn
và những cửa hàng buôn bán tạp hóa có nhu cầu về rượu.
• Dụng cụ, thiết bị nấu rượu được gia đình tự thiết kế, không phức tạp và
chúng được thay thế khi có sự cố xảy ra. Nguyên liệu chính là gạo tấm, củi được sử
dụng làm nguyên liệu chính trong qúa trình nấu rượu ( lấy gần nhà). Trung bình, cơ
sở nấu rượu 1 ngày/ lần. 1 lần như vậy được 15 L rượu, rượu ra lò đầu tiên khoảng
60- 65 độ, sau khi để nguội xuống còn 50-55 độ. Một tháng cơ sở nấu khoảng 28
ngày. Các thành viên trong gia đình trực tiếp tham gia sản xuất.
• Cơ sở sản xuất được 14 năm nên đã có nhiều kinh nghiệm. Sản phẩm rượu
ngày càng chất lượng và được nhiều người trong vùng biết đến. Cơ sở sẽ có kế
hoạch thay đổi sản xuất nếu như đội CP tìm ra giải pháp nấu rượu tăng tính hiệu
quả về kinh tế mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như đảm bảo về mặt môi trường.
1.3.2. Hiện trạng môi trường tại cơ sở
• Không khí: Trong quá trình sản xuất rượu, củi được sử dụng để nấu cơm và
chưng cất rượu (còn có dầu DO) sẽ dẫn đến phát thải khí cacbonic (CO 2), CO, NOx;
hơi bốc lên ở giai đoạn chưng cất và trong quá trình lên men cũng sinh ra một lượng
khí CO2 nhưng với lượng nhỏ nên chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
không khí ở khu vực cơ sở.
• Nước: Nguồn nước được lấy từ giếng khoan, chưa bị ô nhiễm.
• Đất: Đất được sử dụng để trồng rau, quả. Toàn bộ nước thải trong quá trình
sản xuất được đưa xuống cống thu về trạm xử lý nên môi trường đất ở đây không bị
ô nhiễm từ những chất hữu cơ có trong nước thải.
• Nước thải: Khi rửa dụng cụ dùng để ủ trong quá trình lên men rượu, một ít
men và cơm bị giữ lại sẽ theo vào nước thải, làm tăng hàm lượng chất hữu cơ, độ
đục, tạo mùi hôi.Nước thải từ khâu rửa chai, dụng cụ chưng cất có tính kiềm mạnh
với ph có thể lên tới 12. Nước dùng làm lạnh để chưng cất rượu ít bị ô nhiễm.
• Chất thải rắn: Phần hèm đóng góp hàm lượng chất hữu cơ vào nước thái. Khi
thải vào cống sẽ gây ô nhiễm nặng và tạo mùi khó chịu khi bắt đầu phân hủy.
Nhóm 2
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
Lượng tro, than sinh ra, các túi nilon, phần còn lại sau khi sử dụng của cây dứa
cũng góp phần làm tăng lượng chất thải rắn cho cơ sở.
1.3.3. Khái quát đội SXSH cơ sở
Việc thành lập đội CP có quy mô phù hợp, phân công hợp lý, phối hợp nhịp
nhàng, xác định nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên sẽ là nấc thang quan trọng dẫn
đến thành công trong tiến trình thực hiện CP.
Bảng 2.1: Các thành viên trong đội SXSH
STT
1
Họ và tên
Phạm Thị Ngọc Hân
Vị trí trong nhóm
Nhóm trưởng
Nhiệm vụ
Phân công nhiệm vụ, tổng
hợp tài liệu
2
Nguyễn Minh Thư
Thành viên
Tìm tài liệu, làm word phần
được giao
3
Phan Thị Thùy Dương
Thành viên
//
4
Nguyễn Đình Đăng
Thành viên
//
5
Phan Hoài Nam
Thành viên
//
6
Nguyễn Thanh Hoàng An
Thành viên
//
7
Lê Hồng Ân
Thành viên
//
8
Đinh Thị Thu Hiền
Thành viên
//
9
Dương Thị Thùy Dung
Thành viên
//
10
Lê Thị Kim Chi
Thành viên
//
11
Nguyễn Thị Yến Lan
Thành viên
//
12
Thạch Hoàn Duy
Thành viên
//
13
Ngô Thị Xuân Hòa
Thành viên
//
14
Lê Hồ Khánh Dung
Thành viên
//
15
Trần Quang Vũ
Thành viên
//
16
Huỳnh Thị Mỹ Phương
Thành viên
//
Nhóm 2
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
Mục tiêu định hướng của đội CP
Sau khi tìm hiểu quy trình nấu rượu, đội CP sẽ xác định giai đoạn nào trong quy
trình tiêu tốn nhiều tài nguyên nhất, gây lãng phí nhất, phân tích nguyên nhân gây
tiêu tốn, đưa ra biện pháp khắc phục có thể tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tận
dụng các sản phẩm phụ có thể sử dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho cơ sở, đồng
thời góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Nhóm 2
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT
2.1.
Mô tả về quy trình sản xuất
2.1.1. Thiết bị máy móc
Bảng 2.1: Thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong quá trình nấu rượu
Tên
Số lượng
Nồi nấu rượu
1
Nồi nấu cơm
1
Thau chứa nước làm
lạnh
1
Ống dẫn rượu
1
Lu ủ cơm
2
Thùng thu rượu
2
Tấm lót trộn men
1
Thùng phi chứa nước
1
Thau múc nước
1
Thêm
nước
2.1.2. Quy trình công nghệ
Chuẩn bị
nguyên liệu
Nấu
cơm
Làm
nguội
Trộn
men
Ủ cơm
Thành
phẩm
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất rượu
Mô tả quy trình sản xuất: cho 1 lần nấu
Nhóm 2
Chưng
cất rượu
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
− Chuẩn bị nguyên liệu: 11 kg gạo tấm, 150g men, 0.002 L dầu DO, 260 L
nước, 0.1 kg lá dứa đã được rửa sạch.
− Nấu cơm: gạo được cho vào nồi, sau đó cho nước vào. Lượng nước cho vào
được tính toán sao cho cơm sau khi nấu không nhão, không bị sống hay bị khô. Tỉ
lệ gạo nước khoảng 1:1 theo thể tích.
− Trộn men: Cơm sau khi nấu chín được trãi đều trên một bề mặt phẳng để
làm nguội xuống nhiệt độ thích hợp cho việc trộn men rượu, do nếu cơm nóng sẽ
làm mất hoạt tính của men. Men rượu được trộn vào bằng cách: rắc đều lên bề mặt
lớp cơm với tỷ lệ thích hợp tùy theo hướng dẫn trên từng loại men, dùng tay đảo
trộn cho men phủ đều vào cơm. Nhiệt độ trộn men thích hợp từ 32-35oC.
− Ủ cơm: Sau khi trộn men, cho tất cả hỗn hợp vào thiết bị ủ lên men của cơ
sở, đậy nắp kín để bắt đầu quá trình lên men rượu. Chú ý, tránh cho không khí tiếp
xúc với hỗn hợp trong quá trình ủ cho. Ủ hỗn hợp trong khoảng 3 ngày. Sau đó cho
nước vào rồi ủ tiếp 2 ngày.
− Chưng cất: Sau khi hỗn hợp ủ được 5 ngày thì ta tiến hành chưng cất để thu
Lấy hèm
ra khỏi
nồi
Lấy rượu
sau khi
được làm
lạnh
Thay
nước làm
lạnh
Đun sôi
Cho hỗn
hợp cơm
vào nồi
được rượu thành phẩm.
Hình 2.2: Quy trình chưng cất rượu
Mô tả quy trình chưng cất rượu:
Quá trình chưng cất rượu nhằm tách hỗn hợp rượu và nước có nhiệt độ sôi khác
nhau. Ở áp suất thường, rượu sôi và bốc hơi ở 78 oC, còn nước là 100oC. Khi chưng
cất, rượu được tách ra khỏi nước nhờ bay hơi ở nhiệt độ thấp hơn nước. Quá trình
chưng cất được tiến hành bằng cách đun sôi hỗn hợp cơm đã được ủ lên men, hơi
rượu bay lên gặp thau đựng nước làm lạnh, ngưng tụ lại thành giọt, rơi vào thanh
dẫn rượu (được cơ sở thiết kế riêng), rồi chảy ra dụng cụ chứa rượu. Dung dịch
Nhóm 2
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
rượu thu được có màu trắng đục, có mùi thơm đặc trưng và nồng độ rượu sẽ giảm
dần theo thời gian chưng cất. Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà ta có thể tiến
hành pha trộn các loại rượu thu được ở các khoảng thời gian chưng cất khác nhau
để tạo ra rượu có nồng độ rượu khác nhau.
2.2.
Tình hình sản xuất thực tế
• Cơ sở sản xuất theo hộ gia đình nên có quy mô nhỏ, quá trình sản xuất diễn
ra liên tục. Trong 1 tháng, cơ sở sản xuất rượu trung bình là 28 ngày.
• Thể tích và chất lượng sản phẩm rượu thu được gần như là như nhau trong
mỗi lần nấu. Trong những ngày quá nóng hay nắng nóng kéo dài rượu có thể giảm
chất lượng và bị chua, tuy nhiên thời gian này trong năm rất ngắn nên cũng không
ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
• Mỗi lần chưng cất thu được khoảng 9 L rượu gốc ( rượu có độ cao 50-55 độ
khi nguội) và khoảng 4 L rượu nhạt( rượu có độ nhạt 20-22 độ, gần giồng nước lã,
nhưng vẫn có mùi rượu, dùng để pha chế với rượu gốc cho vừa uống). Tính trung
bình một lần nấu rượu ta có khoảng 15 L rượu với độ vừa uống, khoảng 40 độ. Giá
rượu ở mức 40 độ là 14000 đồng / L.
• Tuy nhiên, không phải mỗi ngày đều bán hết số rượu nấu ra. Nên đẻ bảo
quản rượu, cơ sở có thể cất ở dạng rượu gốc để tránh hao hụt về mặt chất lượng.
Trung bình mỗi ngày thu nhập của cơ sở khoảng 100.000 đồng từ việc bán rượu.
2.3.
Các nguyên liệu đầu vào chủ yếu
Bảng 2.2: Các nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng cho 1 lần nấu rượu
Nguyên
Sử dụng cho
Nguồn gốc
nhiên liệu
công đoạn
nguyên liệu
Gạo tấm
Nấu cơm
Mua ở chợ
Giá thành
Lượng sử
dụng/lần nấu
11.000/kg
11 kg
50.000/kg
0.15 kg
Giá điện trung
20 L
Men Hải Anh
Men
Ủ cơm
Quang, mua ở
chợ
Nước
Nhóm 2
Ủ cơm
Bơm ở giếng
10
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
bình khoảng
Chưng cất rượu
Củi
Dầu
Lá dứa
Chưng cất rượu
Tự khai thác ở
và nấu cơm
rừng
Chưng cất rượu
(nhóm lửa)
Chưng cất
1500đ/kWh
240 L
0
10 kg
22.000đ/L
0.002 L
4000đ/kg
0.1 kg
Dầu DO, mua ở
các tiệm xăng
dầu
Mua ở chợ
Hình 2.3: Tấm dùng cho nấu cơm
Nhóm 2
11
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
Hình 2.4: Men dùng để ủ cơm.
Hình 2.5: Nước dung trong công đoạn ủ cơm
Nhóm 2
12
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
Hình 2.6: Nước và củi dùng cho giai đoạn chưng cất rượu.
2.4.
Định mức
Bảng 2.3: Các định mức tiêu thụ nguyên liệu và phát sinh chất thải của sản xuất
rượu (cho 100L rượu)
Nhóm 2
Định mức nguyên liệu/ chất thải
Số liệu
Nước ( L/100L rượu )
2070
Củi (kg/ 100L rượu )
67
Điện ( kWh/100L rượu)
0.51
Gạo ( kg/100L rượu )
70
Men ( g/100L rượu)
1000
Dầu DO (L/100L rượu)
0.013
Lá dứa (kg/ 100L rượu)
0.067
Tro ( kg/ 100L rượu)
12
Than ( kg/100L rượu)
19
Hèm ( kg/100L rượu)
200
13
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
Nước thải (L/100L rượu)
Nhóm 2
1867
14
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ
3.1. Sơ đồ dòng chi tiết
Quy trình sản xuất của cơ sở gồm nhiều giai đoạn:
− Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị các nguyên vật liệu, dụng cụ, thiết bị cho quy
trình sản xuất rượu.
− Giai đoạn chưng cất rượu: Nấu hỗn hợp cơm rượu, cho hơi rượu bốc hơi để
thu được sản phẩm
− Giai đoạn thu sản phẩm: Thu lấy dung dịch rượu từ quá trình chưng cất rượu.
Trọng tâm đánh giá SXSH mà đội đã chọn là công đoạn chưng cất rượu, vì
đây là giai đoạn phát thải nhiều nhất, sử dụng nhiều nhiên liệu nhất, thất thoát nhiệt
nhiều nhất, gây lãng phí cho quá
Hỗntrình
hợp sản
lên xuất.
men Cụ thể:
− Đốt cháy lượng củi lớn (7/10kg)
Cơm
− Phát ra khí thải, khói bụi.
− Than, củi dư còn lại sau quá trình chưng cất.
Men
− Sinh ra tro, than, mụi than bám vào nồi.
nồi cất.
− Thất thoát nhiệt trong quáCho
trìnhvào
chưng
Nước
− Tiêu tốn nhiệt cho quá trình làm lạnh nước trong thau.
Nồi− Sử dụng nước làm lạnh nhiều (240L).
Củi
Dầu
Nhóm lửa
Đun nóng
Bếp
Than, củi chưa
cháy hết
Nước
Nồi
Nhiệt
Nước làm
lạnh
Hơi rượu
Hệ thống
dẫn hơi
rượu
Nhómcụ
2 đựng rượu
Dụng
sau khi ngưng tụ
Khí sinh ra từ
quá trình đốt
Khí sinh ra từ
quá trình đốt
Củi
Hỗn hợp
cơm
Lá dứa
Hỗn hợp rơi vãi
Tro
Ngưng tụ hơi
rượu
Rượu thành phẩm
Hèm
Than
Nước
nóng
Nước trong
hèm
15
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
Hình 3.1: Sơ đồ dòng chi tiết cho giai đoạn chưng cất rượu
Trong quá trình chưng cất hỗn hợp cơm rượu gồm có:
Nhóm 2
16
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
•
22kg cơm tấm
• 20L nước trong men
• 100g lá dứa
• 240L nước làm lạnh
• 150g men rượu
Chất đốt được sử dụng là củi 7kg sẽ tạo ra 2kg than, một lượng khói thải và nhiệt
lượng làm bay hơi rượu có trong hỗn hợp.
Sử dụng nước làm ngưng tụ hơi rượu với tổng thể tích cần sử dụng là 240L tương
ứng lượng nước nóng loại thải là 240L.
Sau khi chưng cất, lượng còn lại trong hỗn hợp (hèm + nước) sẽ được loại bỏ
khoảng 30kg.
Như vậy sau khi chưng cất sẽ phát sinh ra 3 dòng thải:
• Rắn: hèm, than, bụi, tro.
• Lỏng: nước còn lại trong hèm, nước sau khi dùng làm nguội.
• Khí: khí do đốt cháy củi.
Nhóm 2
17
3.2. Cân bằng vật liệu
Cơm sau khi nấu chín, ủ men
(cơm+men+nước):42 kg
Tro than: 2kg
Lá dứa: 100g
Đun nóng hỗn hợp
Củi khô: 7kg
Khói:?
Hèm: 20kg
Hơi rượu sinh ra
Nước lạnh: 240L
Ngưng tụ hơi rượu
Nước thải: 240L
Rượu thành phẩm:
15L
Hình 3.2: Cân bằng vật liệu ở giai đoạn chưng cất
3.3. Cân bằng năng lượng
3.3.1. Phương trình cân bằng năng lượng
Nhiệt lượng tỏa ra của hệ A = Nhiệt lượng thu vào của hệ B + Nhiệt lượng tổn
thất.
QtỏaA = QthuB + Qtổn thất
Trong đó : Q = m.C.
. (m là khối lượng của vật thu hay tỏa nhiệt, C là nhiệt dung
riêng của vật thu hay tỏa nhiệt,
là độ tăng hay giảm nhiệt độ).
− Nếu
có t2 > t1: thì đó là vật thu nhiệt.
− Nếu
có t2 < t1: thì đó là vật tỏa nhiệt.
3.3.2. Các thông số tỏa nhiệt, thu nhiệt và hao hụt
− Khối lượng nồi nấu rượu (nồi nhôm) là m gam.
Nhóm 2
18
− Nhiệt dung riêng của nồi nhôm = 880 J/KG.K
− Nhiệt độ ban đầu của nước 250C.
− Nhiệt dung riêng của nước 4200J/KG.K.
− Nhiệt lượng của củi khô Qcủi = 10.10^6j/kg.
− Khối lượng của củi khô là 7 kg/lần chưng cất.
3.3.3. Phân tích cân bằng năng lượng.
Bảng 3.1: Phân tích cân bằng năng lượng cho công đoạn chưng cất rượu trong một
lần nấu.
Năng lượng vào
Năng lượng có ích
Năng lượng tổn thất
hệ thống
Nhiệt lượng tỏa ra
- Nhiệt lượng để nấu - Nhiệt lượng để làm nóng nồi nhôm
của 7kg củi khô
40kg hỗn hợp lên
(100%)
men
Qcủi = 10.10^6j/kg
nấu rượu có thể tích 10 L là A3%.
(20 kg cơm - Hao hụt vào môi trường bao gồm
tâm, 0,15 kg mem, 20
nhiệt tỏa ra để làm nóng không khí
L nước ủ) là A1%.
xung quanh, khói lò, ống dẫn qua hệ
- Nhiệt lượng cung cấp
thống làm lạnh, độ ẩm môi trường là
cho 0,1kg lá dứa là
A2%.
A4%.
- Nhiệt lượng tổn thất qua 8 lần thay
nước làm lạnh (240 L nước) là A5%
Nhiệt lượng tỏa ra Nhiệt lượng để đốt giấy Nhiệt lượng hao hụt vào không khí
của 0,002 L dầu nhóm lửa là B1%
xung quanh, độ ẩm môi trường là
DO là 100%.
B2%.
Kết luận:
Qcủi = (A1% + A2%) + (A3% + A4% + A5%)
Trong đó: A1% + A2% = 30%
A3% + A4% + A5% = 70%
Nhóm 2
QDO = B1% + B2%.
Trong đó:
B1% = 40%, B3% = 60%
19
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
Trong 100% năng lượng do củi tỏa ra thì chỉ có 30% nhiệt lượng tỏa là có ích
cho quá trình chưng cất, 70% còn lại là hao hụt vào môi trường, nồi nhôm, khói lò,
ống dẫn, độ ẩm môi trường, và 8 lần thay nước trong một lần chưng cất rượu. Tương
tự chỉ 40% nhiệt lượng tỏa ra của dầu DO là tỏ ra có ích cho việc nhóm lửa, phần còn
lại thì bị thất thoát vào không khí xung quanh và độ ẩm môi trường.
3.4. Định giá dòng thải
3.4.1. Cơ sở định gía dòng thải
− Định giá dòng thải dựa trên số lượng, đặc tính dòng thải.
− Dựa vào chi biến đổi (chi phí nguyên, nhiên vật liệu…). Ở đây ta không tính
đến chi phí cố định (nhà xưởng, các dụng cụ…).
− Dựa vào chi phí liên quan đến định giá: Chi phí hao hụt, chi phí xử lí.
3.4.2. Xác định chi phí dòng thải
Bảng 3.2: Chi phí dòng thải công đoạn chưng cất rượu trong một tháng (28 ngày)
Định lượng
Định giá dòng thải
dòng thải
Chi phí mất mát
Công
Dòng
đoạn
thải
1 tháng
nguyên liệu ( đ/tháng)
Chi phí xử
Tổng
lí chất thải
cộng
(đ/tháng)
(đ/tháng)
21.000
0
21.000
664.000
0
664.000
1 lần
(28
nấu
ngày
Định
phí mất
nấu)
mức
mát
Tổng chi
(đ/tháng)
Tro
1,5kg
42kg
Than
2kg
56kg
Khói
Hèm
30kg
840kg
500đ/1kg
420.000
0
420.000
Đun
nóng
hỗn
hợp
Nhóm 2
500đ/1kg
11.500đ/
kg
20
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
Ngưng
tựu
Nước
làm
237L
6636L
lạnh
Ghi chú: : chưa xác định được.(không đáng kể)
: Do nước cung cấp cho quá trình chưng cất rượu được bơm từ giếng lên nên
không mất tiền vào khoảng này, nhưng gía điện trung bình để bơm nước là 900đ/
1kwh. Trung bình một lần chưng cất sử dụng 0,5Kwh, suy ra một tháng (28 ngày nấu
rượu) sử dụng 14kwh, tương đương với 126.000đ/tháng.
Kết luận: Tổng chi phí dòng thải cho giai đoạn chưng cất trong một tháng (28 ngày
nấu) là: 1.231.000đ
Nhóm 2
21
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC
GIẢI PHÁP
Bảng 4.1: Phân tích các nguyên nhân và và các giải pháp sản xuất sạch hơn
Dòng thải
1. 240
Nguyên nhân
Giải pháp SXSH
L 1.1. Nước trong thau nước làm lạnh hấp thu 1.1.1. Thay thế thau
nước
nhiệt, nóng lên, không đủ độ lạnh để làm nước làm lạnh bằng
nóng.
ngưng tụ hơi rượu nên phải thay 8 thau nước thùng phuy chứa một
làm lạnh (mỗi thau 30L nước) lãng phí lượng nước cố định .
nước, lãng phí nhiệt năng.
1.1.2. Thay thế thau
nước làm lạnh bằng
hỗn hợp sinh hàn chứa
một lượng nước cố
định .
1.1.3.
Thay
nước
trong thau làm lạnh
bằng nước biển.
2. 50 L
2.1. Nước dùng để vệ sinh dụng cụ nấu rượu.
nước thải có
xà phòng.
3.1.1. Chẻ nhỏ củi
trước khi nấu.
3. Than củi
3.1. Củi to chưa cháy hết Than củi.
3.1.2. Vẫn để củi to
nhóm lửa, bán than củi
.
Nhóm 2
22
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
4.1.1. Lấy tro định kì
khỏi lò và bán.
4. Tro
4.1. Một phần củi cháy hết tạo thành tro.
4.1.2. Lấy tro làm
phân bón.
5. Khí thải
Nhóm 2
5.1. Khí thải ra do quá trình đun nấu.
5.1.1. Xây ống khói
cao hơn.
23
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
CHƯƠNG V: LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT
SẠCH HƠN
5.1. Sàng lọc các giải pháp SXSH:
Sàng lọc các giải pháp là bước khá quan trọng, sàng lọc có thể giúp chúng ta có
thể chọn được những giải pháp thực hiện ngay, những giải pháp không cần đầu tư
hoặc đầu tư ít. Căn cứ để sàng lọc các giải pháp là dựa vào tính khả thi của giải pháp
và không đòi hỏi sự thay đổi công nghệ quá lớn hoặc yêu cầu kỹ thuật quá cao, đầu tư
ít nhưng phải mang lại lợi nhuận.
Bảng 5.1: Sàng lọc các giải pháp SXSH
STT Các giải pháp SXSH
Thực hiện Phân tích
Bị loại
ngay
bỏ
thêm
Ghi chú
Quản lý nội vi
1
1.1. Vệ sinh dụng cụ
nấu rượu
Đầu tư không
cao
Cải thiện kiểm soát quá trình tốt hơn
2
2.1. Lấy tro định kì khỏi
Dễ thực hiện
Dễ thực hiện
Dễ thực hiện
lò
2.2. Cọ rửa đáy nồi định
kì
2.3. Chẻ nhỏ củi trước
khi nấu
Cải tiến thiết bị
Nhóm 2
24
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy
3
3.1. Thay thế thau nước
Đầu tư không
làm lạnh bằng thùng
cao
phuy chứa một lượng
nước cố định
3.2. Thay thế thau nước
làm lạnh bằng hỗn hợp
Đầu tư không
cao
sinh hàn chứa một lượng
nước cố định .
3.3. Thay nước trong
Không
thau làm lạnh bằng nước
phương tiện
biển
vận chuyển
3.4. Xây ống khói cao
Đầu tư không
hơn
cao
Tuần hoàn tái sử dụng
4
4.1. Bán than củi
Dễ thực hiện,
cần thiết
4.2. Bán tro
Dễ thực hiện,
cần thiết
4.3. Lấy tro làm phân
bón
Không điều
kiện sứ dụng
Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả sàng lọc các giải pháp SXSH
Nhóm giải pháp SXSH
Phân loại các giải pháp
Tổng cộng
Thực hiện Nghiên cứu Bị loại bỏ
ngay
Nhóm 2
thêm
25