Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi từ thực tiễn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.18 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HẠNH

PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HẠNH

PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102



NGƢỜI HƢỚNG DẪN:TS. NGUYỄN MINH SẢN

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia cùng các Thầy giáo, Cô
giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản, ngƣời thầy trực tiếp hƣớng dẫn khoa học,
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hạnh



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ
TỊCH.................................................................................................................. 7
1.1. Hộ tịch và quản lý về hộ tịch .................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm hộ tịch ............................................................................. 7
1.1.2.Quản lý về hộ tịch ........................................................................... 11
1.2. Pháp luật quản lý về hộ tịch.................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý về hộ tịch ......................................... 14
1.2.2. Đặc điểm pháp luật quản lý về hộ tịch ........................................... 16
1.2.3. Nội dung pháp luật quản lý về hộ tịch ........................................... 17
1.2.4. Thẩm quyền quản lý về hộ tịch ...................................................... 20
1.2.5. Vai trò pháp luật quản lý về hộ tịch ............................................... 23
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật quản lý về hộ tịch .................. 30
1.3.1. Ý thức pháp luật ............................................................................. 30
1.3.2. Chất lƣợng của văn bản pháp luật quản lý về hộ tịch .................... 31
1.3.3. Công tác tổ chức bộ máy và công chức thực hiện pháp luật
quản lý về hộ tịch ..................................................................................... 32
1.3.4. Kinh phí và cở sở vật chất .............................................................. 33
Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................... 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ
HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................... 35
2.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý về hộ tịch ............... 35



2.1.1. Giai đoạn trƣớc năm 1945 .............................................................. 35
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975 ........................................... 36
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay ..................................................... 38
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa
bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................................. 41
2.2.1. Tổng quan về quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................... 41
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật quản lý về hộ tịch ..................... 43
2.2.3. Pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn Quận Hai Bà Trƣng,
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 45
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng,
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 48
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa
bàn Quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................................ 50
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................. 50
2.3.2. Những hạn chế................................................................................ 52
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 55
Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................... 58
CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI
BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................... 60
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa
bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................................. 60
3.1.1. Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải quán triệt các quan
điểm của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ......... 61


3.1.2. Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải đề cao quyền con

ngƣời, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân ........................................... 63
3.1.3. Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải bảo đảm phù hợp
với các quy định pháp luật có liên quan ................................................... 65
3.2. Giải pháp chung bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch ....... 66
3.2.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp
luật phù hợp với Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành ......... 66
3.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Hộ tịch và các
văn bản hƣớng dẫn thi hành với nội dung và hình thức phù hợp, nâng
cao nhận thức, hiểu biết của nhân dân ..................................................... 70
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch .. 72
3.2.4. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác Hộ tịch bảo đảm đủ
tiêu chuẩn đƣợc quy định trong Luật Hộ tịch .......................................... 73
3.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ
tịch ............................................................................................................ 75
3.2.6. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong pháp luật
quản lý về hộ tịch ..................................................................................... 77
3.2.7. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
trong pháp luật quản lý về hộ tịch ............................................................ 78
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa
bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................................. 80
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn đƣợc các quốc

gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nƣớc công nhận
và bảo hộ quyền con ngƣời, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp
quản lý dân cƣ một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng,
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất
nƣớc. Tại hầu hết các nƣớc, các sự kiện hộ tịch của con ngƣời từ khi sinh ra
đến khi chết nhƣ khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi,
cải chính hộ tịch, khai tử… đều đƣợc đăng ký và đƣợc quản lý chặt chẽ.
Ở Việt Nam, quản lý hộ khẩu, hộ tịch đƣợc xác định là khâu trung tâm
của toàn bộ hoạt động quản lý dân cƣ. Với những giá trị tiềm tàng nhƣ vậy,
công tác quản lý hộ tịch đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của nó
trong tiến trình phát triển của xã hội. Nhận thức đƣợc vấn đề này, thời gian
qua Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về quản lý hộ
tịch bƣớc đầu tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này. Đặc biệt ngày
20/11/2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII đã thông qua Luật Hộ tịch. Luật Hộ tịch có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2016 đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong lịch sử pháp luật
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở nƣớc ta.
Thực tiễn cho thấy, thời gian qua công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở
nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển ổn định, đạt đƣợc những kết quả quan
trọng. Công tác xây dựng thể chế đƣợc tăng cƣờng; việc phổ biến, giáo dục
pháp luật về hộ tịch ngày càng đƣợc coi trọng. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ
tịch cũng từng bƣớc đƣợc đơn giản hóa, ngày càng tạo thuận lợi cho ngƣời
dân...Với những kết quả đã đạt đƣợc, công tác hộ tịch ngày càng khẳng định


2

vị trí, vai trò và tầm quan trọng đối với quản lý nhà nƣớc và xã hội, góp phần
bảo đảm ngày một tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc quản lý hộ tịch còn có nhiều

hạn chế nhƣ: Thủ tục quản lý hộ tịch chƣa khoa học, chƣa phù hợp thực tế, trình
độ, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác quản lý hộ tịch; việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch chƣa đƣợc quan tâm đúng mức…Những
hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Thực
trạng này do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân xuất phát từ
chính các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch.
Là một Quận trung tâm của thành phố Hà Nội, trong những năm qua,
quận Hai Bà Trƣng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch trên địa bàn quận.Với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền
quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội từng
bƣớc đƣợc thực hiện nghiêm túc đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, thực trạng
quản lý hộ tịch trên địa bànquận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội cho thấy
những bất cập của quản lý hộ tịch về hành lang pháp lý. Với thực trạng đó và
những đòi hỏi của tình hình mới, để luận giải những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hộ tịch, tôi đã lựa chọn đề tài “Pháp luật quản lý về hộ tịch - từ thực tiễn
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các luận án, luận văn, bài báo tạp chí
đề cập đến hộ tịch và các chính sách thực hiện hộ tịch, trong thời gian qua:
Bài “Cơ quan nhà nƣớc cần tôn trọng quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tƣ pháp của công dân” tác giả Vũ Đình Tuấn Phƣơng, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, tháng 6 năm 2005;


3

Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch” tác giả Phạm
Trọng Cƣờng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006;
Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tƣ pháp - Hộ tịch trong giai

đoạn hiện nay”Tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng
9 năm 2006;
Số chuyên đề về “Công chứng, Hộ tịch và Quốc tịch” phần 2 Hộ tịch và
Quốc tịch, Bộ Tƣ pháp, Hà Nội, 2007;
Bài “Tƣ pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai sinh”
tác giả Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3 năm 2008;
Giáo trình“Quản lý Hành chính - Tƣ pháp” của Học viện hành chính, nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2008 (dành cho đào tạo trung cấp hành chính);
Chuyên đề “Quản lý Hành chính-Tƣ pháp” trong chƣơng trình bồi
dƣỡng kiến thức quản lý quản lý nhà nƣớc ngạch chuyên viên chính của Học
viện Hành chính;
Bài báo “Hộ tịch và pháp luật về hộ tịch” tác giả Trần Duy Rô Nin, tạp
chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 5/2008;
Bài “Thực trạng đội ngũ công chức Tƣ pháp- Hộ tịch và yêu cầu chuẩn
hóa” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề
pháp luật Hộ tịch năm 2013;
Bộ Tƣ pháp (2006) “Hƣớng dẫn nghiệp vụ Đăng ký và quản lý hộ
tịch”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội;
Bộ Tƣ pháp (2007), “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội;
Sách chuyên khảo “Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch” của tác giả
Phạm Trọng Cƣờng, NXB Tƣ pháp, Hà Nội, 2007;
Số chuyên đề “Công chứng, hộ tịch và quốc tịch”, Bộ Tƣ pháp, Hà Nội,
2007;


4

Bộ Tƣ pháp (2010) “Tài liệu Hƣớng dẫn nghiệp vụ Tƣ pháp xã,
phƣờng, thị trấn”, NXB Tƣ pháp;
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác

đăng ký và quản lý hộ tịch ở tỉnh Hòa Bình – Thực trạng và giải pháp” của Sở
Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình, tác giả Trần Việt Hƣng chủ nhiệm đề tài, Viện Khoa
học Pháp lý, Bộ Tƣ pháp, 2010;
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
ở cấp xã, huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội”, tác giả Phạm Hồng Hoàn,
Học viện Hành chính Quốc gia, 2010.
Các công trình khoa học nói trên đã đề cập từng khía cạnh của quản lý
về hộ tịch. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào nghiên
cứu trực tiếp về pháp luật quản lý về hộ tịch - từ thực tiễn quận Hai Bà Trƣng,
thành phố Hà Nội
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, lịch sử pháp luật
quản lý về hộ tịch, thực tiễn pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận
Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian đƣợc giới hạn trên địa bàn
quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội; về thời gian đƣợc giới hạn từ năm 2010
đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý luận về quản lý hộ tịch, pháp
luật quản lý về hộ tịch, thực tiễn pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận
Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá thực trạng pháp luật quản lý
về hộ tịch cũng nhƣ pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà
Trƣng, thành phố Hà Nội. Trong thời gian qua, những kết quả đạt đƣợc và hạn
chế cũng nhƣ nguyên nhân của chúng.


5

Trên cơ sở xây dựng lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật
quản lý về hộ tịch luận văn hƣớng tới việc đề xuất những giải pháp bảo đảm

thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch nói chung, những giải pháp bảo
đảmthực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng,
thành phố Hà Nội nói riêng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm
vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật quản lý về hộ tịch thông
qua việc xác định các khái niệm có liên quan nhƣ: Khái niệm Hộ tịch; khái
niệm quản lý Hộ tịch; khái niệm pháp luật quản lý về Hộ tịch; xác định đặc
điểm, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc pháp luật quản lý về
hộ tịch.
Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn
quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội đƣa ra những đánh giá về kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong pháp luật quản
lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội.
Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng, hệ thống giải pháp đủ cơ sở khoa học để
bảo đảm pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành
phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong học
thuyết Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nƣớc;
các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý hộ tịch, xây dựng
pháp luật quản lý hộ tịch.


6

Các phƣơng pháp đƣợc tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng

pháp hệ thống, phƣơng pháp so sánh...
6. Đóng góp của Luận văn
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật quản lý về hộ
tịch; đánh giá thực trạng pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà
Trƣng, thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Từ đó đề xuất những giải pháp
bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành
phố Hà Nội.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính
quyền ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội nghiên cứu, vận dụng vào
thực tế quản lý hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý
hộ tịch cho các học viên, sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của pháp luật quản lý về hộ tịch
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trên
địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật
quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỀ HỘ TỊCH

1.1. Hộ tịch và quản lý về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
“Hộ tịch” là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống xã hội, từ trƣớc đến

nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ tịch”.
Dƣới góc độ ngôn ngữ, khái niệm “Hộ tịch” đƣợc giải thích trong
nhiều Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau dƣới đây là một số
cách giải nghĩa:
Theo tác giả Đào Duy Anh trong cuốn Giản yếu Hán - Việt từ
điển:“Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và
tịch quán của từng người”
Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong cuốn Hán - Việt từ điển lại cho rằng: “Hộ
tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”
Tác giả Hoàng Thúc Trâm trong cuốn Hán - Việt tân từ điển viết “Hộ
tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi rõ tên
họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”;
Tác giả Bửu Kế trong cuốn Từ điển Hán - Việt từ nguyên giải thích
“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường”.
Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Nguyễn Lân chủ biên viết: "Hộ
tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong
một địa phương”.
Nhƣ vậy, xét về góc độ ngôn ngữ nghĩa của từ "Hộ tịch" còn tồn tại
nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí, có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện
sự nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu. Điều này phản ánh


8

một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “Hộ tịch” và “Hộ khẩu” trong
nhận thức xã hội là khá phổ biến.
Về khía cạnh pháp lý
Thuật ngữ “Hộ tịch” lần đầu tiên đƣợc định nghĩa trong các giáo trình
giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dƣới chế độ Việt Nam Cộng hoà,

trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau:
Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là ngƣời đầu tiên trình bày quan
niệm “hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 nhƣ sau:
“Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công
dân trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan
trọng nhất của con người: sinh, giá thú và tử”.
Các tác giả Vũ Văn Mẫu - Lê Đình Chân lại trình bày một định nghĩa
khác về khái niệm “Hộ tịch”:
"Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ
tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử".
Tác giả Trần Thúc Linh, tác giả cuốn Danh từ pháp luật lƣợc giải - vốn
đƣợc đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên không đƣa ra định nghĩa về khái niệm “Hộ tịch” mà chỉ định nghĩa khái niệm
“Chứng thƣ Hộ tịch”:
“Chứng thư Hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh
một cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ
tên, con trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng... tóm
lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết.
Các sổ sách hộ tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay
đổi về thân trạng người ta nhìn nhận con ngoại hôn, chính thức hoá con tư
sinh, khước từ phụ hệ, ly thân...”.


9

Khái niệm “Hộ tịch” cũng là một trƣờng hợp đặc biệt trong hệ thống
khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ
định nghĩa một cách minh bạch. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo
luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái
niệm khác thông dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải
qua một quá trình lịch sử đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong

nhận thức nhân dân nên các nhà xây dựng pháp luật đã sử dụng khái niệm này
với tƣ cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản.
Tại Điều 1 Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Nghị định số
764/TTG ngày 08/5/1956 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định “Bản điều lệ
này quy định những nguyên tắc và thủ tục đăng ký các việc sinh, tử, kết hôn,
sửa chữa các điều đã đăng ký; ghi chú các việc thay đổi về hộ tịch cấp phát
giấy chứng nhận các việc ấy”. Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo
Nghị định số 04/CP ngày 16/01/1961 của Hội đồng Chính phủ năm 1961
cũng quy định “đăng ký hộ tịch là ghi vào sổ của Ủy ban hành chính cơ sở
những việc sinh, tử, kết hôn và những việc có liên quan nhƣ nuôi con nuôi,
nhận con ngoài giá thú, nhận cha mẹ đẻ, thay đổi quốc tịch, thay đổi họ, tên,
chữ đệm, cải chính ngày, tháng, năm sinh...”.Tiếp đó, Nghị định số
83/1998/NĐ-CP và Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng quy định hộ tịch là
những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh
ra đến khi chết. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ƣớc định. Về giá
trị biểu đạt, với cách định nghĩa nhƣ vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định
nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “Hộ tịch”.
Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này cũng chƣa xác định đƣợc rõ ràng
nội hàm của khái niệm nên cùng với khái niệm “Hộ tịch”
Kế thừa khái niệm về hộ tịch trong các văn bản trƣớc đó, Luật Hộ tịch
năm 2014 ra đời quy định: “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều


10

3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến
khi chết” (Khoản 1 Điều 2).
Điều 3 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch gồm: Khai sinh; kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,

bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử.
Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: thay đổi quốc tịch; xác định cha,
mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly
hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám
hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nƣớc ngoài.
Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
Nhƣ vậy, Luật Hộ tịch đã quy định cụ thể hơn về khái niệm hộ tịch so
với Nghị định 158/2005/NĐ-CP. Điều này là cần thiết bởi cần phải có sự
thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật.
Từ quan niệm trên về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm
chủ yếu sau:
Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con
ngƣời, bởi vì, mỗi ngƣời chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các
dấu hiệu về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp ngƣời ta


11

phân biệt từng cá nhân con ngƣời. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với
một con ngƣời cụ thể từ khi sinh ra đến khi chết
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho
ngƣời khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ nhất. Do đó, việc
thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân ngƣời đó thực hiện, trừ

trƣờng hợp pháp luật có quy định khác (nhƣ: khai sinh có thể do bố, mẹ đi
đăng ký khai sinh; khai tử do ngƣời thân của ngƣời chết đăng ký khai tử).
Thứ ba,hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lƣợng hoá đƣợc thành
tiền. Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hóa có thể trao đổi trên
thị trƣờng.
1.1.2.Quản lý về hộ tịch
Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con ngƣời, là sự tác động
có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tƣợng quản lý. Quản lý
xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó có hoạt động chung của con
ngƣời. Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động
chung của con ngƣời, phối hợp hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân thành một
hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hƣớng hoạt động chung đó theo
những phƣơng hƣớng thống nhất, nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định trƣớc.
Khi Nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn các công việc của xã hội do nhà
nƣớc quản lý. Khái niệm quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ
chức, điều hành của cả bộ máy nhà nƣớc, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ
chức của quyền lực nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp hành pháp và tƣ
pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nƣớc đƣợc đặt trong cơ chế "Đảng
lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân lao động làm chủ.
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục


12

tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói
chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính
chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ
công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát

nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý nhà nƣớc theo
nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nƣớc.
Là một nội dung trong quản lý hành chính nhà nƣớc về Hành chính –
Tƣ pháp, quản lý về hộ tịch có thể hiểu là một hình thức hoạt động của nhà
nước, do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp
luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế- xã hội.
Quản lý về hộ tịch ở nƣớc ta có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý về hộ tịch là hoạt động mang quyền lực nhà nƣớc.
Quyền lực nhà nƣớc trong quản lý về hộ tịch trƣớc hết thể hiện ở việc
các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nƣớc thông qua phƣơng tiện
nhất định, trong đó phƣơng tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng đƣợc sử dụng
là văn bản quản lý hộ tịch. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ
tịch thể hiện ý chí của mình dƣới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dƣới
dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp
thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dƣới
những dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp
luật trong thực tiễn; dƣới dạng những thông tin hƣớng dẫn ngƣời dân để thực
hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hộ tịch của
Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, quyền lực nhà nƣớc còn thể hiện trong việc các chủ
thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện
ý chí nhà nƣớc, nhƣ các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết


13

phục, hòa giải… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét
của sức mạnh nhà nƣớc, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nƣớc, nhờ đó ý
chí của chủ thể quản lý hộ tịch đƣợc bảo đảm thực hiện.

Thứ hai, quản lý về hộ tịch là hoạt động đƣợc tiến hành bởi những chủ
thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà nƣớc.
Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý về hộ tịch là các cơ quan quản lý
hành chính nhà nƣớc (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác Tƣ pháp - Hộ tịch).
Thứ ba, quản lý về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, đƣợc tổ
chức chặt chẽ.
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan
hộ tịch đƣợc tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ƣơng tới địa
phƣơng, nhờ đó các hoạt động của bộ máy đƣợc chỉ đạo, điều hành thống
nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nƣớc, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp
nhàng giữa các địa phƣơng tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nƣớc, tránh đƣợc
sự cục bộ phân hóa giữa các địa phƣơng hay vùng miền khác nhau. Tuy
nhiên, do mỗi địa phƣơng đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế
- xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa phƣơng, tạo
sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý hộ tịch còn
đƣợc tổ chức theo hƣớng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng
tạo cho chính quyền địa phƣơng.
Thứ tư, quản lý về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của quản lý về hộ tịch thể hiện trong việc
những hoạt động này đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích
thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của chủ thể
quản lý thì cũng không đƣợc vƣợt quá khuôn khổ pháp luật, điều hành cấp


14

dƣới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn…,
trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
Tính điều hành của quản lý về hộ tịch thể hiện trong việc chủ thể có

thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Trong quá trình
đó, các chủ thể này, không chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà quan trọng hơn
cả chúng đảm nhận chức năng chi đạo nhằm vận hành hoạt động của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức để mọi đối
tƣợng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, quản lý về hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục.
Quản lý về hộ tịch luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp
ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm đặc thù này
đƣợc coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức và
hoạt động, quy chế công chức của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ máy quản
lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ công chức quản
lý hộ tịch năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm
đối với hoạt động của mình.
1.2. Pháp luật quản lý về hộ tịch
1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý về hộ tịch
Quản lý về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà
nƣớc, thông qua việc quản lý về hộ tịch Nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình biến
động dân cƣ và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nƣớc có cơ sở khoa học để
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự
an toàn xã hội.
Trong bối cảnh đất nƣớc bƣớc sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng,
việc dịch chuyển dân cƣ trong nƣớc và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con


15

ngƣời, quyền công dân đòi hỏi đƣợc ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức
cao hơn. Để tạo cơ sơ pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho công tác đăng

ký, quản lý hộ tịch, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013
với nhiều quy định mới đề cao quyền con ngƣời, quyền, nghĩa vụ cơ bản của
công dân; đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác quản lý, đăng ký
hộ tịch theo hƣớng từng bƣớc chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển
của đất nƣớc trong thời kỳ mới cần có hệ thống các quy định pháp luật tạo
thành cơ sở pháp lý vững chắc cho quản lý về hộ tịch.
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật và các tài liệu, sách báo pháp lý,
thuật ngữ “pháp luật về hộ tịch” đƣợc sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, việc
sử dụng thuật ngữ này trong các nghiên cứu chỉ mang tính ƣớc định và tuỳ
từng trƣờng hợp, nội hàm của nó đƣợc xác định theo nghĩa rộng hoặc nghĩa
hẹp có sự khác nhau cơ bản. Theo những cách hiểu khác nhau đó, việc xác
định các quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp luật về hộ tịch cũng có sự
khác nhau.
Hiểu theo nghĩa rộng thì pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống
quy phạm điều chỉnh các vấn đề về hộ tịch, theo đó, nguồn chủ đạo của pháp
luật về hộ tịch bao gồm Luật Hộ tịch 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn
nhân và Gia đình 2014. Cũng trong cách hiểu này, các quan hệ pháp luật về
hộ tịch đƣợc phân thành hai nhóm cơ bản, đó là nhóm quan hệ mang tính chất
dân sự và nhóm quan hệ về quản lý. Cách hiểu này đã làm nổi bật điểm đặc
trƣng cơ bản của sự điều chỉnh pháp luật về hộ tịch, đó là các quan hệ pháp
luật về hộ tịch cùng lúc đƣợc điều chỉnh bởi hai nhóm quy phạm pháp luật cơ
bản, đó là quy phạm luật dân sự và quy phạm luật hành chính. Hai nhóm quy
phạm này có mối liên hệ hết sức mật thiết, trong đó, nhóm quy phạm về hộ
tịch do luật dân sự điều chỉnh luôn đóng vai trò là tiền đề để xây dựng các quy
phạm hành chính về hộ tịch.


16

Hiểu theo nghĩa hẹp thì pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm

hành chính về quản lý hộ tịch. Điều đó cũng có nghĩa là đối tƣợng điều chỉnh
của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chất chấp hành điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Mặc dù hai
quan niệm trên đây có sự khác nhau cơ bản những cần thấy rằng chúng không
mâu thuẫn và loại trừ nhau. Về mặt khoa học, điều đó cho phép có thể sử
dụng thuật ngữ này với sự ƣớc định về nội hàm của nó. Trong mục đích
nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi xin đƣợc hiểu thuật ngữ “pháp luật về hộ
tịch” theo nghĩa hẹp.
Nhƣ vậy, pháp luật quản lý về hộ tịch là hệ thống các quy tắc xử sự do
cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh quản hệ xã hội phát sinh trong
việc quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm bảo đảm thực hiện quyền con người,
quyền công dân.
1.2.2. Đặc điểm pháp luật quản lý về hộ tịch
Thứ nhất, pháp luật quản lý về hộ tịch điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong quản lý về hộ tịch bao gồm: Quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ,
nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch.
Thứ hai, pháp luật quản lý về hộ tịch là cơ sở pháp lý trực tiếp và quan
trọng trong việc bảo đảm quyền con ngƣời về nhân thân của cá nhân từ khi
sinh ra đến khi chết.
Thứ ba, pháp luật quản lý về hộ tịch quy định chủ thể quản lý nhà nƣớc
về hộ tịch là các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp nhƣ: Bộ Tƣ pháp, Bộ
Công an, Bộ ngoại giao, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
Thứ tư, pháp luật quản lý về hộ tịch quy định trách nhiệm của công
chức làm công tác hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công
chức Tƣ pháp - Hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác Hộ tịch ở Phòng Tƣ


17

pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm

công tác Hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
Thứ năm, nhà nƣớc bảo đảm pháp luật quản lý về hộ tịch bằng việc
quy định rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký và quản lý các sự kiện
hộ tịch phát sinh.
1.2.3. Nội dung pháp luật quản lý về hộ tịch
Nội dung pháp luật quản lý về hộ tịch là các quy định về đăng ký hộ
tịch; cơ sở dữ liệu hộ tịch và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch.
1.2.3.1. Đăng ký hộ tịch
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận hoặc
ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà
nƣớc bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân
cƣ. Bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch
Khai sinh:Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành
chính nhà nƣớc trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính
trong lĩnh vực đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nƣớc theo dõi đƣợc sự biến
động tự nhiên của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ trong từng địa phƣơng; mặt khác đăng ký
khai sinh một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em đƣợc đăng
ký khai sinh ngay từ khi sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Kết hôn: Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình của mỗi con ngƣời. Từ đó phát sinh ra những quan
hệ pháp lý giữa vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu.Từ
xƣa đến nay, quan hệ hôn nhân thƣờng chỉ phát sinh trong phạm vi làng xã
hoặc quận, huyện liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày nay, do


18


nhu cầu giao lƣu kinh tế, xã hội nên các quan hệ hôn nhân đã vƣợt ra ngoài
phạm vi địa hạt của một xã, huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy, nếu
nghiên cứu đầy đủ về chế độ hôn nhân, phải nghiên cứu các mối quan hệ hôn
nhân không những phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn phải
nghiên cứu cả những quan hệ hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài.
Giám hộ: Là việc cá nhân, pháp nhân đƣợc luật quy định, đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp xã cử, đƣợc Tòa án chỉ định hoặc đƣợc quy định để thực hiện
việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên,
ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
Nhận cha, mẹ, con
Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ
tịch: thay đổi đổi hộ tịch là việc thay đổi họ, tên, chữ đệm đã đƣợc đăng ký
đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhƣng cá nhân
có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo yêu cầu của cá nhân đó khi
có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Khai tử: Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà
nƣớc ta về đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng
ký khai tử là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của
một ngƣời và ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ
của ngƣời đó đối với gia đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ
của thân nhân ngƣời chết.Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp nhà
nƣớc theo dõi sự biến động tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các chính sách dân số, kế
hoạch hoá gia đình.
Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các sự kiện:Thay đổi quốc tịch;



×