Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường – từ thực tiễn tỉnh Hải Dương (TT LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.75 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------/--------

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


Luận văn đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN QUANG TUYẾN

Phản biện 1: ………………………………………………….
Phản biện 2: ………………………………………………….

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,


Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng …..nhà ….. Hội trƣờng bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi …..h ……phút ngày …. tháng ….. năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn
Môi trƣờng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với con ngƣời. Mỗi chúng ta,
không ai có thể sống đƣợc nếu thiếu môi trƣờng tự nhiên. Tuy nhiên, do những
hành vi thiếu ý thức trong khai thác và sử dụng quá mức các thành phần của môi
trƣờng tự nhiên phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế nên môi trƣờng sống bị
tàn phá hết sức nặng nề đe dọa sự sống của con ngƣời. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
đang là một trong những thách thức lớn nhất của loài ngƣời trong Thế kỷ XXI.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng không nằm ngoài thực trạng
đáng báo động này. Các báo cáo về thực trạng môi trƣờng trong những năm gần
đây của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên
ngày càng xuống cấp, rừng bị tàn phá nặng nề, nhiều loại động vật hoang dã bị
tuyệt chủng, các nguồn nƣớc bị ô nhiễm, nồng độ bụi và tiếng ồn vƣợt quá giới hạn
cho phép (đặc biệt là ở khu vực đô thị, khu công nghiệp) v.v. Điều này đặt ra yêu
cầu cần tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và bảo vệ
môi trƣờng bằng pháp luật nói riêng vì mục tiêu phát triển đất nƣớc bền vững.
Tỉnh Hải Dƣơng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những
năm qua, tỉnh Hải Dƣơng đã đạt đƣợc những thành tựu nổi bật về kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội nhƣng bên cạnh đó thì tỉnh Hải Dƣơng cũng đang phải đối mặt với

tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng ngày một trầm trọng. Nguyên nhân của
thực trạng này là do ý thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng chƣa cao, tình
trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng diễn ra phổ biến, hệ thống các văn
bản về tổ chức thực hiện Luật bảo vệ môi trƣờng ở địa phƣơng chƣa đầy đủ; thậm
chí còn mâu thuẫn, chồng chéo; các cơ quan quản lý chuyên trách về bảo vệ môi
trƣờng vừa yếu lại vừa thiếu v.v. Nhƣ vậy, chúng ta có thể đƣa ra nhận định rằng
hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải
Dƣơng còn có bất cập, hạn chế so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Để khắc
phục hạn chế, yếu kém này thì cần thiết phải tăng cƣờng hiệu quả, hiệu lực quản lý
nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật ở tỉnh Hải Dƣơng.
1


Với những lý do cơ bản trên đây, em lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước
bằng pháp luật về bảo vệ môi trường - Từ thực tiễn Tỉnh Hải Dương” làm luận
văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình về vấn đề này đƣợc công bố mà
tiêu biểu là các công trình khoa học sau đây:
- Nguyễn Thị Ngọc (2016), Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và khả
năng ứng dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lƣu Đức Hải - Phạm Thị Việt Anh - Nguyễn Thị Hoàng Liên (2010), Cẩm
nang quản lý môi trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
- Nguyễn Lệ Quyên (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố
Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ.
- Nguyễn Văn Minh (2014), Phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm
pháp luật môi trường khu vực Đồng bằng sông Hồng theo chức năng của lực
lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Học viện Cảnh sát nhân dân,
luận án tiến sĩ.
Các công trình trên đã giải quyết đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về

quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật, tuy nhiên, dƣờng nhƣ chƣa
có công trình nào hệ thống hóa, nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng trên cơ sở lý luận
và thực tiễn. Trên cơ sở kế thừa những kết quả của các công trình khoa học liên
quan đến đề tài đã công bố, luận văn đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đề xuất một số quan điểm
và giải pháp cơ bản bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu: i) Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; ii) Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng trong những năm gần đây;
2


iii) Luận chứng khoa học một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, dƣới góc độ lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng trong phạm vi tỉnh Hải Dƣơng.
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp đánh giá,
phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp diễn giải...

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Hệ thống hóa, phân tích, góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận về
quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
tại tỉnh Hải Dƣơng.
- Luận văn góp phần khẳng định yêu cầu thực tiễn, đòi hỏi phải thực hiện
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần cam đoan, mục lục, danh mục các từ viết tắt, mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chƣơng; cụ thể:
- Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng
- Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường và pháp luật về bảo vệ
môi trường
- Khái niệm môi trường: Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên
và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật.
- Khái niệm bảo vệ môi trường: Bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ gìn,

phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành.
- Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trường: Pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm, bảo vệ, giữ gìn, quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành gắn
kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
+ Hiến pháp
+ Văn bản lLuật
+ Văn bản dƣới luật
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
- Định nghĩa: Quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng xác
định rõ chủ thể là Nhà nƣớc, bằng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình
4


đƣa ra các biện pháp về pháp luật, chính sách kinh tế, xã hội, khoa học - kỹ thuật
thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
- Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
+ Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là hoạt động có
tính chất liên ngành và đa ngành
+ Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là sự biểu hiện tập
trung cao nhất quyền lực và ý chí của con ngƣời đối với tự nhiên
+ Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đòi hỏi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao
1.1.3. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
- Khắc phục và phng chống suy thoái môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, sự cố

môi trƣờng phát sinh trong hoạt động sản xuất và đời sống của con ngƣời.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp về bảo vệ môi trƣờng, ban hành các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, nghiêm
chỉnh thi hành Luật bảo vệ môi trƣờng.
- Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc, nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi
trƣờng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Phát triển đất nƣớc theo nguyên tắc phát triển bền vững đƣợc Hội nghị
thƣợng đỉnh về môi trƣờng do Liên hiệp quốc tổ chức tại Bra - xin năm 1992
thông qua.
1.1.4. Các nguyên tắc của quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
- Nguyên tắc hƣớng công tác quản lý môi trƣờng tới mục tiêu phát triển bền
vững kinh tế - xã hội đất nƣớc, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trƣờng
- Nguyên tắc kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và
cộng đồng dân cƣ trong việc quản lý môi trƣờng
- Nguyên tắc quản lý môi trƣờng cần đƣợc thực hiện bằng nhiều biện pháp
và công cụ tổng hợp thích hợp
5


- Nguyên tắc phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trƣờng cần đƣợc
ƣu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trƣờng nếu để gây ra ô nhiễm môi trƣờng
- Nguyên tắc ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm
môi trƣờng gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trƣờng bị ô nhiễm.
1.2. NỘI DUNG, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
- Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
+ Nhà nƣớc xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật bảo vệ môi
trƣờng
+ Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
+ Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo

vệ môi trƣờng
- Vai trò quản lý nhà bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
+ Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng góp phần đƣa chủ
trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ môi trƣờng vào cuộc sống
+ Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đóng vai trò quan
trọng cho sự phát triển bền vững đất nƣớc
+ Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng giữ vai trò điều
hòa mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên
- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
+ Hệ thống cơ quan có thẩm quyền chung gồm: Chính phủ và UBND các cấp
+ Hệ thống cơ quan có thẩm quyền riêng gồm: Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng và các sở phòng ban về tài nguyên môi trƣờng;
Ngoài ra còn có hệ thống các cục, vụ về môi trƣờng trực thuộc các bộ, ngành
liên quan nhƣ: Cục Cảnh sát Phòng, chống tội phạm về môi trƣờng - Bộ Công an;
Cục Quản lý môi trƣờng y tế - Bộ Y tế; Vụ Môi trƣờng - Bộ Giao thông vận tải;
……

6


1.3. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
- Đảm bảo về chính trị
- Bảo đảm về mặt pháp lý
- Bảo đảm về tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ bảo vệ
môi trƣờng
- Bảo đảm về vật chất, kỹ thuật, tài chính cho thực hiện quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng

7



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG ẢNH
HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng
Tỉnh Hải Dƣơng nằm ở trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng, phía Bắc
và Đông Bắc giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và Quảng Ninh; phía Nam giáp
tỉnh Thái Bình; phía Đông giáp thành phố Hải Phòng; phía Tây giáp tỉnh Hƣng Yên.
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hải Dƣơng là 165.598,54 ha (trong đó đất nông
nghiệp 104.882,3 ha, đất phi nông nghiệp 60.162,22 ha, đất chƣa sử dụng 554,02
ha). Dân số tỉnh Hải Dƣơng có 2.301.890 ngƣời với mật độ dân số 1.390
ngƣời/km².
Về tăng trƣởng kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn
2011-2015 tăng bình quân 7,9%/năm (theo giá cố định năm 2010). Trong lĩnh vực
nông nghiệp, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 3,1%/năm
Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng bình quân 12%/năm. Lĩnh vực tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề phát triển ổn định, giá trị sản xuất tăng bình quân
6,1%/năm. Ngành dịch vụ, giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân
6,8%/năm. Xuất khẩu tăng bình quân 22,9%/năm. Dịch vụ, du lịch tăng bình quân
7,2%/năm về lƣợt khách và 13,1%/năm về doanh thu. Với tốc độ gia tăng dân số
và phát triển kinh tế - xã hội tỷ lệ các chất thải nói chung và các chất thải nguy hại
nói riêng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ngày càng gia tăng. Đây sẽ là một trong
những áp lực đối với quản lý và quy hoạch môi trƣờng của tỉnh


8


2.1.2. Thực trạng môi trƣờng ảnh hƣởng tới quản lƣ nhà nƣớc bằng pháp luật
về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay
- Hiện trạng môi trường nước
Nƣớc sông tự nhiên chủ yếu bị ô nhiễm bởi TSS (hàm lƣợng TSS dao động
trung bình trong khoảng 16-288 mg/l tùy theo thời điểm quan trắc. Đối với nƣớc
sông đào (hệ thống sông Bắc Hƣng Hải), ô nhiễm nitơ diễn ra phổ biến và thƣờng
xuyên. Còn đối với nƣớc kênh, mƣơng nội đồng, nƣớc ao, hồ: mức độ ô nhiễm cao
hơn và diễn ra phổ biến hơn so với nƣớc sông. Nguyên nhân chủ yếu làm môi
trƣờng nƣớc bị ô nhiễm là do hệ thống sông ngòi, ao hồ, kênh mƣơng có tốc độ
dòng chảy nhỏ và phải tiếp nhận thƣờng xuyên nƣớc thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi và hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
Hiện trạng xử lý nước thải:
Tại các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp đã xây dựng hoàn thành trạm
xử lý nƣớc thải tập trung với tổng công suất thiết kế 11.000m3/ngày đêm, hoạt
động cơ bản đạt yêu cầu theo đúng các quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trƣờng. Nhƣng đáng lo ngại là các doanh nghiệp tuy có hệ thống xử lý
chất thải, nhƣng luôn cố tình vi phạm, thủ đoạn tinh vi, lén lút để xả thải ra môi
trƣờng nhƣ xây dựng hệ thống bí mật, phức tạp, đƣợc ngụy trang bằng hệ thống đạt
tiêu chuẩn nên rất khó phát hiện. Còn đối với nƣớc thải từ hoạt động sản xuất của
các làng nghề nhìn chung không đƣợc xử lý mà xả trực tiếp ra mƣơng, rãnh, ao,
ruộng lúa.
- Hiện trạng môi trường không khí
Chất lƣợng môi trƣờng không khí trên địa bàn tỉnh nhìn chung còn khá tốt,
phần lớn các chỉ tiêu quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép; tuy nhiên một số khu
vực bị ô nhiễm cục bộ bởi bụi TSP, bụi PM10 và tiếng ồn do ảnh hƣởng của sản
xuất công nghiệp, trên những tuyến đƣờng giao thông có lƣu lƣợng phƣơng tiện

tham gia lớn, tại các khu vực có các lò đốt gạch thủ công, làng nghề, khu vực có
9


hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung và hoạt động đốt rơm rạ vào mùa
thu hoạch lúa,... đặc biệt tại khu vực Nhị Chiểu nơi tập trung các cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng (nhà máy xi măng Phúc Sơn, Hoàng Thạch, Cƣờng Thịnh, Phú Tân,
Khu liên hợp sản xuất thép Ha Phát, ...) có nồng độ bụi vƣợt quy chuẩn cho phép
mặc dù các cơ sở đã có ý thức đầu tƣ hệ thống xử lý bụi, khí thải.
- Hiện trạng môi trường đất
Chất lƣợng môi trƣờng đất tại các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh nhìn
chung còn tốt, phần lớn các chỉ tiêu quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép. Chỉ có
đất nông nghiệp khu vực phƣờng Văn An - Thị xã Chí Linh bị ô nhiễm bởi Zn và
đất nông nghiệp khu vực xã Tân Trƣờng - Cẩm Giàng bị ô nhiễm Atrazin. Nguyên
nhân gây ô nhiễm do quá trình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học
chăm sóc cho cây trồng gây ra và nguồn nƣớc sử dụng cho tƣới tiêu bị ô nhiễm.
- Hiện trạng quản lý chất thải
Đối với chất thải rắn sinh hoạt: tổng lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn toàn tỉnh khoảng 1.053 tấn/ngày, trong đó khu vực nông thôn khoảng 771
tấn/ngày, khu vực đô thị khoảng 282 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt đối với khu vực đô thị: đạt 65 - 75% ở khu vực thị trấn và 85% ở thành phố
Hải Dƣơng. Đối với khu vực nông thôn: đạt khoảng 50 - 70%. Xử lý chất thải
rắn sinh hoạt tại các nhà máy xử lý rác hoặc tại các bãi chôn lấp có quy hoạch.
Đối với chất thải rắn công nghiệp phần lớn đƣợc các doanh nghiệp ký hợp đồng
với những cơ sở sản xuất để thu mua về tái chế, tái sử dụng hoặc dùng làm
nguyên liệu sản xuất. Một phần chất thải thông qua ký kết với các đơn vị
chuyên về xử lý môi trƣờng đƣợc đƣa đi xử lý, còn một phần không nhỏ vẫn chƣa
đƣợc xử lý theo quy định.
- Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Tình hình ô nhiễm môi trƣờng nông thôn đang hết sức bức xúc và là một

trong các vấn đề môi trƣờng cấp bách của tỉnh. Việc sử dụng hóa chất và thuốc trừ
sâu trong canh tác nông nghiệp đã và đang làm suy thoái đất canh tác, ô nhiễm các
10


nguồn nƣớc và suy giảm đa dạng sinh học làm mất cân bằng sinh thái. Trung bình
lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng địa bàn tỉnh khoảng trên 200 tấn/năm. Để giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp, ngoài việc áp dụng các
biện pháp canh tác tổng hợp nhằm giảm bớt lƣợng thuốc bảo vệ thực vật và các biện
pháp quản lý thu gom các loại vỏ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng.
Tình trạng môi trƣờng xấu đi, ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí có nguy
cơ lan rộng tại đô thị và vùng nông thôn đã gây ra các tác hại không nhỏ tới chất
lƣợng cuộc sống của dân cƣ trên địa bàn tỉnh. Những vấn đề nêu trên nếu không có
giải pháp cấp thiết, thỏa đáng sẽ tạo ra lực cản lớn đối với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững của tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH,
PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Các chính sách, văn bản chủ yếu về bảo vệ môi trường đã được ban hành
UBND tỉnh đã ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nƣớc đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Triển khai thực hiện “Đề án tổng thể bảo
vệ và phát triển bền vững môi trƣờng sinh thái cảnh quan lƣu vực sông Cầu”; ban
hành Kế hoạch số 2251/KH-UBND ngày 18/10/2012 “Về việc thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2015”; đồng
thời tỉnh cũng phối hợp với Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện
Nông nghiệp Việt Nam) triển khai và hoàn thiện các nội dung của dự án “Điều tra,
đánh giá thực trạng đa dạng sinh học; xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học
tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030”. Bên cạnh đó, UBND
tỉnh đã phê duyệt các đề án Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở nông thôn;
đề án Quy hoạch môi trƣờng tỉnh Hải Dƣơng, quy hoạch môi trƣờng cho thị xã Chí

Linh và huyện Kinh Môn; Quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Hải Dƣơng; Quy hoạch
chi tiết các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề… Ngoài ra,
hàng năm UBND tỉnh phê duyệt danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng và
11


cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, buộc các cơ sở phải xử lý triệt để ô
nhiễm môi trƣờng.
- Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường của các cơ quan có thẩm quyền ở tỉnh Hải Dương
Để triển khai chính sách, Luật bảo vệ môi trƣờng và các văn bản hƣớng dẫn
thi hành; các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của tỉnh Hải Dƣơng đã ban hành
văn bản về tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng, bao gồm:
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 26/01/2011 của UBND tỉnh Hải Dƣơng về
việc “Tăng cƣờng các biện pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng”.
- Chỉ thị số 15/2011/CT-UBND ngày 31/05/2011 của UBND tỉnh về việc
tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Quyết định số 977/QĐ-UBND ngày 14/04/2011 của UBND tỉnh Hải
Dƣơng về việc phê duyệt Dự án xây dựng mạng lƣới các điểm quan trắc tài nguyên
và môi trƣờng (đất, nƣớc, không khí, chất thải rắn sinh hoạt) trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 của UBND tỉnh Hải
Dƣơng về việc Ban hành quy định về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu tài nguyên và môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Quyết định số 3051/QĐ-UBND, ngày 19/12/2012 của UBND tỉnh Hải
Dƣơng về việc phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của
tỉnh Hải Dƣơng, giai đoạn 2012-2017 và định hƣớng đến năm 2025.
- Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của UBND tỉnh Hải
Dƣơng về việc phê duyệt kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học tỉnh Hải

Dƣơng đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030.
2.2.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh đó, hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về tổ chức quản lý và bảo
vệ môi trƣờng của tỉnh Hải Dƣơng còn một số hạn chế, bất cập; cụ thể:
12


Thứ nhất, tiến độ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng còn chậm so với yêu cầu của thực tế.
Thứ hai, nhiều văn bản còn có sự chồng chéo về nội dung trong việc quản lý
và bảo vệ môi trƣờng giữa các Sở, ngành ở địa phƣơng.
Thứ ba, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng chƣa
hoàn thiện và đồng bộ
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ở trung ƣơng ban hành còn thiếu tính đồng bộ và tính khả thi.
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý và bảo vệ môi
trƣờng chƣa phân định rõ trách nhiệm của từng Sở, ngành cụ thể.
+ Chế tài xử lý vi phạm về bảo vệ môi trƣờng còn bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ
hình thức xử phạt còn nhẹ, chƣa đủ tính răn đe.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Nhận thức của một số cấp ủy đảng và chính quyền về bảo vệ môi trƣờng ở
tỉnh Hải Dƣơng còn hạn chế. Việc phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp trong
quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng giữa các Sở, Ban, ngành chƣa rõ ràng.
+ Cán bộ làm công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
tổ chức thực hiện Luật bảo vệ môi trƣờng chƣa có t nh độ chuyên nghiệp, nghiệp
vụ chuyên sâu còn thiếu
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
Trong những năm qua việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở Tỉnh
Hải Dƣơng đã đạt những kết quả khả quan rất đáng ghi nhận; cụ thể:
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng.
13


- Thực hiện pháp luật về quản lý môi trƣờng đô thị
- Thực hiện pháp luật về quản lý môi trƣờng ở nông thôn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực về môi trƣờng.
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng.
2.3.2. Những mặt hạn chế, khiếm khuyết
- Về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
+ Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng cục bộ trên địa bàn tỉnh vẫn đang gia tăng.
+ Công tác phối hợp trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng giữa các Sở, ban,
ngành của tỉnh với nhau và với UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
chƣa chủ động.
+ Việc phát hiện, kiểm tra và xử lý các vi phạm chƣa đƣợc kịp thời và
chƣa nghiêm.
+ Một số điểm ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng chƣa khắc phục kịp thời,
để kéo dài, gây búc xúc trong cộng đồng.
+ Lực lƣợng cán bộ chuyên môn làm công tác quản lý môi trƣờng mỏng, ít
cán bộ đầu ngành có chuyên môn sâu về lĩnh vực này.
- Về việc thực thi pháp luật của các tổ chức, cá nhân
+ Ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của một số doanh
nghiệp chƣa nghiêm. Chƣa thực hiện các biện pháp cần thiết về bảo vệ môi trƣờng
trong quá trình sản xuất.

+ Nhiều dự án đã có báo cáo Đánh giá tác động môi trƣờng hoặc Kế hoạch
bảo vệ môi trƣờng, song chất lƣợng báo cáo còn hạn chế. Việc tuân thủ sau báo
cáo Đánh giá tác động môi trƣờng của các chủ dự án thực hiện chƣa nghiêm.
+ Chất thải từ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của ngƣời dân khu vực
nông thôn chƣa đƣợc thu gom và xử lý đúng quy định; tình trạng sử dụng phân bón
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật tràn lan dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng nông thôn
14


ngày càng tăng.
+ Ô nhiễm môi trƣờng ở một số làng nghề khó kiểm soát, xử lý và khắc phục.
+ Một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh chƣa đƣợc đầu tƣ cơ sở hạ tầng
và hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải gây ô nhiễm môi trƣờng.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng.
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
đến nay tuy đã tƣơng đối hoàn chỉnh và đồng bộ, song vẫn có một số nội dung
chƣa phù hợp.
+ Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng hiện nay còn nhiều bất cập, nhận thức, ý
thức trách nhiệm về bảo vệ môi trƣờng của một số cán bộ quản lý và chính quyền
còn yếu kém.
+ Kinh phí đầu tƣ cho công tác bảo vệ môi trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
+ Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật chƣa thƣờng xuyên, thiếu tính chủ
động.
+ Việc phối hợp giữa các ngành trong việc tham mƣu cho UBND tỉnh quyết
định những vấn đề có liên quan đến bảo vệ môi trƣờng chƣa kịp thời.
+ Sức ép về môi trƣờng do biến đổi khí hậu diễn ra khắc nghiệt (bão, lụt,
hạn hán ngày một gia tăng và mức độ thiệt hại cao hơn).
+ Vấn đề xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng thực hiện chƣa tốt, do đó

chƣa thu hút đƣợc sự tham gia góp sức và hỗ trợ của ngƣời dân.
- Về việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng của các tổ chức, cá nhân
Công tác phát hiện, xử lý vi phạm về môi trƣờng của cơ quan chức năng
không nghiêm khắc, triệt để, dẫn đến các doanh nghiệp xem thƣờng các cam kết về
bảo vệ môi trƣờng, không vận hành hoặc không xây dựng hệ thống xử lý chất thải;
tại các địa phƣơng công tác bảo vệ môi trƣờng ít đƣợc quan tâm, nguồn nhân lực
làm công tác bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện và xã thiếu và yếu; ý thức,
15


nhận thức về bảo vệ môi trƣờng của cộng đồng dân cƣ và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh còn hạn chế; tình trạng coi trọng lợi ích kinh tế trƣớc mắt, coi nhẹ công tác
bảo vệ môi trƣờng còn phổ biến.
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
UBND tỉnh Hải Dƣơng chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và các sở, ban,
ngành của tỉnh có liên quan thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiên quyết xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trƣờng.
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã thực hiện 10 cuộc thanh tra việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc trong lĩnh tài nguyên và môi trƣờng đối với 11 huyện,
thành; thực hiện 97 cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về tài nguyên và môi trƣờng đối với 714 đơn vị, cá nhân.
- Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trƣờng đối với 185 đơn vị, cá nhân với số tiền là 2.628,59
triệu đồng; thu hồi đối với những diện tích đất để hoang hóa, lãng phí nhiều năm
không có phƣơng án đầu tƣ hiệu quả.
2.4.2. Những mặt hạn chế, khiếm khuyết
- Tình hình vi phạm Luật bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
vẫn diễn ra phức tạp, các hoạt động gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng, sinh thái nhƣ

gây ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí,... vẫn tiếp tục diễn ra, không đƣợc ngăn chặn
triệt để.
- Hiện tƣợng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng giữa chính quyền cơ sở và thanh tra môi trƣờng ở một số đơn vị còn
xảy ra. Số lƣợng các cuộc thanh tra nhiều nhƣng hiệu quả thanh tra chƣa cao.
- Việc tổ chức thực hiện quyết định cƣỡng chế không nghiêm túc hoặc quyết
định “treo”, để doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng nộp phạt tiền mà không đình
chỉ hoạt động tạo tâm lý coi thƣờng kỷ cƣơng, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
16


- Công tác kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, thanh
tra chƣa đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng coi trọng đúng mức.
- Việc huy động sức mạnh tổng hợp của cộng đồng và vai trò giám sát thực
thi pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng nhân dân,
tổ chức xã hội … vào công tác bảo vệ môi trƣờng còn rất hạn chế.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khiếm khuyết
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng còn bất cập, chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế
- Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng quy
định quá thấp nên không đủ tính răn đe.
- Lực lƣợng thanh tra chuyên ngành về môi trƣờng của tỉnh Hải Dƣơng còn
thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Sự phối hợp, điều hành công tác giữa các cấp, các ngành của tỉnh chƣa chặt
chẽ, chƣa chủ động, thiếu qui chế, qui trình phối hợp.

17


Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Ở TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY
3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG
- Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải dựa trên quan
điểm phát triển bền vững
- Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng phải
xuất phát từ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng môi trƣờng của Tỉnh.
- Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải đi đôi với việc
nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của mọi chủ thể
- Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải đảm bảo tính
tƣơng thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trƣờng
3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở
TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng
- Đối với lĩnh vực pháp luật về bảo vệ môi trường
+ Cần hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trƣờng.
+ Cần hoàn thiện các quy định về ĐTM nhƣ qui định về việc lấy ý kiến nhân
dân trong quá lập ĐTM, xác định rõ trách nhiệm của các thành viên trong Hội
đồng thẩm định, công khai hóa thông tin sau phê duyệt .
+ Cần có văn bản hƣớng dẫn cụ thể vấn đề công khai hóa thông tin theo
Điều 131 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014.
18



- Đối với lĩnh vực pháp luật hình sự liên quan đến vấn đề môi trường
+ Cần thể chế hóa trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với hành vi gây
thiệt hại với môi trƣờng.
+ Đề nghị quy định tội phạm về môi trƣờng xây dựng theo cấu thành hình
thức, ngƣời phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng nguy hiểm
cho xã hội ở mức độ nghiêm trọng là đủ yếu tố cấu thành tội phạm (cấu thành cơ
bản), không cần yếu tố gây hậu quả.
+ Nhà nƣớc cần xem xét, nghiên cứu sửa đổi hình phạt đối với các tội phạm
về môi trƣờng, theo hƣớng tăng nặng trách nhiệm hình sự để đảm bảo tính răn đe.
- Đối với lĩnh vực pháp luật dân sự liên quan đến vấn đề môi trường
+ Cần xây dựng cơ chế bồi thƣờng thiệt hại đặc thù cho lĩnh vực môi trƣờng.
+ Cần điều chỉnh quy định về chủ thể có trách nhiệm xác định thiệt hại về
môi trƣờng.
- Đối với lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện văn bản về quản lý nhà nước
bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại tỉnh Hải Dương
+ Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản về quản lý nhà nƣớc đối với việc
bảo vệ môi trƣờng nhƣ ban hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng.
+ Cần có văn bản qui định rõ trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn trƣớc
UBND tỉnh trong việc bảo vệ môi trƣờng đối với lĩnh vực mình phụ trách.
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về bảo vệ môi trƣờng
- Giải pháp về chính sách phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm môi trường
+ Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế theo hƣớng ƣu tiên phát triển
các ngành, lĩnh vực ít ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài
nguyên.
+ Khuyến khích áp dụng mô hình quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO
14000, sản xuất sạch hơn, các mô hình quản lý môi trƣờng tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh.
19



+ Thực hiện lộ trình chuyển đổi các làng nghề sang mô hình khu, cụm công
nghiệp làng nghề hợp lý có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trƣờng.
+ Tiếp tục quy hoạch, xử lý tình trạng bức xúc về rác thải ở khu vực nông
thôn hiện nay; đẩy mạnh phong trào giữ gìn vệ sinh hộ gia đình, đƣờng làng, ngõ
xóm; có giải pháp tích cực khắc phục ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động chăn nuôi
ở nông thôn gây ra.
+ Tuyên truyền, vận động kết hợp với áp dụng các công cụ kinh tế nhằm
hình thành thói quen phân loại chất thải rắn, rác thải tại nguồn trong gia đình, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công sở và khu vực công cộng.
- Giải pháp về chính sách cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị
ô nhiễm, suy thoái; đẩy mạnh cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường
+ Thực hiện các chƣơng trình, dự án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mƣơng,
đoạn sông trong các đô thị, khu dân cƣ.
+ Thực hiện nghiêm các yêu cầu về bố trí đất cho công viên, cây xanh, không
gian thoáng trong việc thực hiện quy hoạch phát triển, chỉnh trang đô thị.
+ Thúc đẩy hoạt động tái sử dụng, tái chế chất thải. Đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt
để và kiểm soát chặt chẽ các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
- Giải pháp về chính sách khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
+ Khuyến khích áp dụng các biện pháp canh tác, sử dụng đất bền vững trong
nông nghiệp, hạn chế sử dụng hóa chất, phân bón vô cơ trong sản xuất nông
nghiệp.
+ Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở khai thác nƣớc mặt, nƣớc ngầm, đặc biệt là
vào mùa khô. Xây dựng các chƣơng trình, dự án đầu tƣ phục hồi, phát triển các hệ
sinh thái, loài sinh vật trong các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Giải pháp về chính sách xây dựng năng lực ứng phó với biến đổi khí
hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
+ Điều tra, tổng kết các mô hình, kinh nghiệm tốt về phòng, chống, ứng phó

với thiên tai, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu để phổ
biến, nhân rộng.
20


+ Thúc đẩy sử dụng năng lƣợng hiệu quả trong xây dựng, giao thông, chiếu
sáng, thiết bị điện, sản xuất, dịch vụ; khuyến khích đầu tƣ thu hồi năng lƣợng,
nhiệt trong sản xuất, tiêu dùng để tái sử dụng.
- Giải pháp về chính sách tăng cường công tác xã hội hóa về bảo vệ
môi trường
Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền tới các tổ chức, cá nhân về các chính
sách ƣu đãi của Nhà nƣớc đối với các hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Quy định và
có hƣớng dẫn cụ thể đối với các hoạt động truyền thông môi trƣờng. Có cơ chế
khuyến khích các doanh nghiệp và cộng đồng tham gia vào công tác bảo vệ môi
trƣờng.
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường
- Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trƣờng.
- Tăng cƣờng quan trắc môi trƣờng định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và
xử lý kịp thời vi phạm về môi trƣờng
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng.
- Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các đơn vị phòng chống tội phạm về bảo vệ
môi trƣờng thuộc lực lƣợng công an với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ
môi trƣờng.
3.2.4. Nhóm giải pháp về kiện toàn và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức thực thi chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ
môi trƣờng
Tỉnh Hải Dƣơng cần củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức nhà

nƣớc về bảo vệ môi trƣờng, mặt khác, tỉnh cần tăng cƣờng các khóa tập huấn, bồi
dƣỡng, cập nhật kiến thức ngắn hạn, sát hạch kiến thức, trình độ hiểu biết pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng cho đôi ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc làm nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng các cấp.
21


3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường ở
Tỉnh Hải Dương
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ bảo vệ môi
trƣờng nhằm bảo đảm cho chính quyền các cấp của tỉnh Hải Dƣơng thực hiện tốt
các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng và nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng.

22


KẾT LUẬN
Môi trƣờng và vấn đề bảo vệ môi trƣờng đang là vấn đề cấp bách của nhân
loại. Ở Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trƣờng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm và là một nội dung cơ bản trong đƣờng lối, chủ trƣơng và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và từng địa phƣơng. Để thực hiện hiệu quả vấn
đề bảo vệ môi trƣờng, Nhà nƣớc phải sử dụng tổng hợp các biện pháp nhƣ chính
trị, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, giáo dục và pháp luật, trong đó biện pháp pháp
luật có vai trò đặc biệt quan trọng.
Đặt trong bối cảnh đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng - Từ thực tiễn tỉnh Hải Dƣơng” làm luận văn thạc sĩ.
Luận văn đã đi vào nghiên cứu và làm rõ thêm những vấn đề về lý luận quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, trên cơ sở đó đi sâu đánh giá nội

dung và thực trạng thi hành quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của tỉnh Hải
Dƣơng. Luận văn đƣa ra một số nhận định cơ bản sau: Một là, công tác quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng ngày càng đi vào nề nếp, từng bƣớc nâng cao hiệu quả đã
góp phần tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Hai là, bên
cạnh đó còn một số hạn chế, yếu kém nhƣ sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành của
tỉnh Hải Dƣơng trong bảo vệ môi trƣờng còn chƣa chặt chẽ và hiệu quả; chế tài xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng chƣa đủ sức răn đe, giáo
dục; đội ngũ thanh tra chuyên ngành về môi trƣờng còn thiếu về số lƣợng, yếu về
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; v.v.
Để khắc phục những mặt hạn chế luận văn đƣa ra một số quan điểm, giải
pháp nhằm bảo đảm thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng. Trong đó luận văn nhấn mạnh các giải pháp lâu dài là phải đồng bộ hóa các
chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; thực hiện tuyên
truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng và ý thức hiểu biết, chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của cộng đồng xã hội, của giới doanh nghiệp, nhà
đầu tƣ và các tổ chức khác; chủ động ngăn ngừa các hành vi gây tác động xấu đến
23


×