Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tổng cục thuế, bộ Tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

---/---

---/--HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HIỀN THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

---/---

---/--HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HIỀN THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC


TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG QUANG ĐẠT

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng
Quang Đạt.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Hiền Thảo


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng
Quang Đạt - Trưởng Khoa Đào tạo, bồi dưỡng công chức và tại chức, Học
viện Hành chính, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận
văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề
một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và

có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước lý nhà nước và giúp tôi
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ Tổng cục
Thuế, các Cục Thuế địa phương, các đồng nghiệp cùng gia đình và bạn bè đã
cung cấp tư liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn
thành Luận văn.
Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn
nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận
được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Hiền Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức .............................................................................................. 8
1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .................................................... 8

1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ................. 17
1.2. Văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức . 26
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ................................................................................................................. 27
1.3.1. Kinh nghiệm Tổng cục Tài chính công Pháp........................................ 27
1.3.2. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Malaysia ................................................. 30
1.3.3. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Nhật Bản ................................................ 31
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà nước về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .............................. 33
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI
CHÍNH
2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế ......................................................... 36
2.2. Thực trạng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế..................................... 37
2.2.1. Quy mô, cơ cấu cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế .......................... 37
2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ................................. 41


2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
Tổng cục Thuế................................................................................................. 47
2.3.1. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .. 47
2.3.2. Công tác xây dựng và thực hiện các văn bản về đào tạo bồi dưỡng cán
bộ công chức tại Tổng cục Thuế ..................................................................... 50
2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về đào tạo
bồi dưỡng Tổng cục Thuế ............................................................................... 51
2.3.4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế ............................................................. 53
2.3.5. Quản lý nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
tại Tổng cục Thuế............................................................................................ 55

2.3.6.Quản lý xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên tại Tổng cục Thuế .... 56
2.3.7. Quản lý đầu tư các nguồn lực cho đào tạo bồi dưỡng CBCC công chức
tại Tổng cục Thuế............................................................................................ 58
2.3.8. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục
Thuế ................................................................................................................. 60
2.4. Tồn tại, nguyên nhân ................................................................................ 60
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 64
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 64
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 66
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
3.1. Phương hướng hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại tổng cục thuế ................................................. 67
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Tổng cục Thuế .......................................................................... 67
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Tổng cục Thuế .......................................................................... 68
3.1.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡn cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế......... 71


3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 20162020. ................................................................................................................ 74
3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức .......................................................................... 74
3.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định, chính
sách đối với hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức ................................................................................................................. 75
3.2.3. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nhân lực quản lý nhà nước về đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức .......................................................................... 76

3.2.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với
điều kiện đơn vị ............................................................................................... 77
3.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước về nội dung, chương trình và phương
pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ...................................................... 80
3.2.6. Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng......................................................................................................... 83
3.2.7. Tăng cường chế độ, chính sách hỗ trợ và đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất
đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ................................................. 84
3.2.8. Tăng cường đội ngũ giảng viên ............................................................ 85
3.2.9. Tăng cường quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức ................................................................................. 87
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 89
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 89
3.3.2. Đối với Chính phủ ................................................................................. 89
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN…………………………………………………………………95


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu và chữ viết tắt

Diễn giải

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCCVC


Cán bộ, công chức, viên chức

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

NSNN

Ngân sách nhà nước

NNT

Người nộp thuế

QLNN

Quản lý nhà nước

Tổng cục Thuế

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT

TÊN BẢNG/BIỂU

1


Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế

2

Sơ đồ 2.2. Biến động cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức công
chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

3

Biểu 2.2. Cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức tại Tổng cục
Thuế giai đoạn 2011-2015

10

Biểu 2.3. Trình độ đào tạo của cán bộ công chức tại Tổng
cục Thuế giai đoạn 2011-2015

11

Biểu 2.4. Phân loại ngạch cán bộ công chức tại Tổng cục
Thuế giai đoạn 2011-2015

12

48

59

Biểu 2.1. Số thu ngân sách nhà nước và số lượng cán bộ
công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015


9

45

Sơ đồ 2.7. Biến động kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

8

43

Sơ đồ 2.6. Biến động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức giai đoạn 2011-2015

7

40

Sơ đồ 2.5. Biến động phân loại ngạch cán bộ công chức
công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

6

39

Sơ đồ 2.4. Biến động trình độ đào tạo của cán bộ công chức
tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

5


36

Sơ đồ 2.3. Tỷ lệ cán bộ công chức làm việc tại Tổng cục
Thuế giai đoạn 2011- 2015

4

TRANG

Biểu 2.5. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

37

39

43

45

47


13

Biểu 2.6. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

14


Biểu 3.1. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020

58

72


i


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Muốn việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém; nếu như cán bộ là cái gốc của mọi công
việc thì huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng; Huấn luyện cán bộ là
khâu có ý nghĩa quyết định đến trình độ và chất lượng cán bộ.
Thấm nhuần tư tưởng của Hồ Chủ tịch, Đảng đã ban hành các Nghị
quyết lần thứ IX, X, XI khẳng định tầm quan trọng của hoạt động ĐTBD
CBCC. Tại Hội nghị BCH TW Đảng lần 3 khóa VIII đã đưa ra Nghị quyết về
chiến lược cán bộ là:” ĐTBD cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn. Quan tâm ĐTBD cả
cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp và các chuyên gia,
trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị; coi trọng cả
đức và tài, đức là gốc. Việc học tập của cán bộ phải được quy định thành chế
độ và phải được thực hiện nghiêm ngặt. Mọi cán bộ phải thường xuyên nâng
cao trình độ mọi mặt…” [1]. Đồng thời, Chính phủ cũng xác định mục tiêu cơ

bản của ĐTBD công chức hành chính theo hướng trang bị những kiến thức và
kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm
xây dựng đội ngũ công chức hành chính thành thạo về chuyên môn, nghiệp
vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy với công vụ; có trình độ
quản lý tốt.
Số lượng CBCC thuế đông nhất trong ngành tài chính (chiếm khoảng
60%) và đảm đương khối lượng công việc rất lớn, có tính chất nhạy cảm, mức
độ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của rất nhiều tổ chức, cá nhân. Do đó, để đạt
mục tiêu xây dựng, kiện toàn tổ chức đội ngũ cán bộ thuế tiến lên chính quy,
hiện đại, có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức


2

chuyên sâu, chuyên nghiệp trong quản lý thuế cần phải quan tâm đến công tác
ĐTBD CBCC. Nhận thức rõ vai trò của công tác ĐTBD CBCC, Tổng cục
Thuế luôn coi công tác ĐTBD CBCC thuế giữ vai trò then chốt, quyết định sự
thành công của việc triển khai chiến lược cải cách hệ thống thuế.
Hiện nay, theo đánh giá của Tổng cục Thuế thì khó khăn lớn nhất trong
quá trình hiện đại hóa mà Tổng cục Thuế đang gặp phải chính là vấn đề phát
triển và đào tạo nguồn lực, để đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu cải cách. Đây là
một bài lớn cho công tác QLNN về ĐTBD CBCC thuế. Tuy nhiên, thực trạng
công tác QLNN về ĐTBD CBCC thuế còn không ít bất cập, cụ thể như: Cơ
quan QLNN về ĐTBD CBCC chưa được tổ chức, phân cấp hợp lý; CBCC
quản lý về ĐTBD còn thiếu kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, chưa được đào
tạo bài bản về công tác quản lý giáo dục; hệ thống các văn bản pháp quy làm
cơ sở pháp lý để tổ chức, quản lý ĐTBD còn chưa đồng bộ, kịp thời; công tác
lập kế hoạch ĐTBD chưa sát với nhu cầu thực tiễn của CBCC và của đơn vị
sử dụng CBCC; công tác kiểm tra ĐTBD CBCC còn mang tính hình thức,
thực trạng quản lý thuế nước ta hiện còn khoảng cách khá xa so với các nước

tiên tiến, đội ngũ cán bộ thuế còn thiếu kiến thức về chuyên sâu, chuyên
nghiệp, kỹ năng quản lý thuế hiện đại…
Để khắc phục được những tồn tại nêu trên và giúp hoạt động QLNN về
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế có sự đổi mới cơ bản, đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng ĐTBD CBCC thuế đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần
giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính” là yêu cầu
tất yếu khách quan, cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn


3

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính”
cho thấy các nhà khoa học và các tác giả tiếp cận theo nhiều cách, nhiều cấp
độ khác nhau. Có thể khái lược thông qua những công trình tiêu biểu như sau:
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội [34]. Tác giả cuốn sách đã phân tích những vấn đề lý luận
và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng
đội ngũ CBCC trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới; đánh giá về
thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNH-HĐH.
Tài liệu “Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực
công”, Nxb Lao động, Hà Nội [8]. Tác giả phân tích, đánh giá về những nội
dung: học tập và phát triển nhân lực; ĐTBD trong khu vực công; xác định nhu
cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá

đào tạo; phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.
Bài viết: “Phát triển nguồn nhân lực và đạo tạo công chức trong nền
công vụ ở một số nước Asean” đăng tải trên trang

Website

www.hanhchinh.com.vn [39] tác giả đã nêu nhận thức tầm quan trọng của
công tác đào tạo, các cơ quan, tổ chức quản lý và thực hiện công tác đào tạo;
cách thức và phương pháp đào tạo, chương trình đào tạo công chức tại các
nước Indonexia, Philippin, Singapo, Thái Lan.
Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lại Đức Vượng [37] đã phân
tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về ĐTBD công chức hành chính
trong giai đoạn hiện nay; đánh giá, đưa ra kết luận về thực trạng ĐTBD công


4

chức hành chính trong giai đoạn hiện nay; từ đó xác định mục tiêu, phương
hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nước về ĐTBD công chức hành chính
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc
gia “ĐTBD cán bộ công chức ngành tòa án ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Thị Hường [24] chỉ ra ĐTBD đội ngũ CBCC ngành tòa án đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế của nước ta trong thời gian
tới là vấn đề lớn, phức tạp. Nhằm ĐTBD CBCC ngành tòa án chuyên nghiệp,
vững mạnh, trong sạch, từng bước hiện đại hóa.
Ngoài ra, có thể kể tên các công trình nghiên cứu khác liên quan đến
hoạt động ĐTBD CBCC như: Tác giả Lưu Kiếm Thanh với bài:”Đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức, viên chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù

và chuyên biệt” [29] ; Tác giả Đinh Văn Tiến, Thái Vân Hà với bài “Đổi mới
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình
mới” [33]; Tác giả Ngô Thành Can với bài “Những yêu cầu cải cách công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” [8].
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy đã có nhiều công trình
khoa học và luận án, luận văn, bài báo liên quan đến đề tài “Quản lý nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài
chính”. Những công trình này đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
và thực trạng về hoạt động ĐTBD CBCC và QLNN về ĐTBD CBCC. Tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về QLNN về
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế. Việc nghiên cứu đề tài này với cấp độ luận
văn thạc sỹ quản lý công để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế sẽ góp phần tình trạng nêu trên.


5

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài xây dựng cơ sở khoa học và thực trạng QLNN đối với hoạt động
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế, từ đó đề xuất định hướng, mục tiêu và giải
pháp QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết 03 nhiệm vụ
cơ bản sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học về QLNN đối với hoạt động ĐTBD
CBCC.
Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại
Tổng cục Thuế; từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, tìm ra hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân trong QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.

Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ĐTBD
CBCC tại Tổng cục Thuế trong giai đoạn tới đây.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC
tại Tổng cục Thuế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế từ năm 2011-2015.
- Về không gian: tại Tổng cục Thuế (bao gồm Cơ quan Tổng cục Thuế cấp trung ương, 63 Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW, 711 Chi cục
Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).


6

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về ĐTBD CBCC trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản như:
- Phân tích nội dung chính sách: nguồn gốc, dự kiến và ý nghĩa của các
chính sách được phân tích nhằm hiểu các định hướng đối với ĐTBD CBCC
tại Tổng cục Thuế.
- Tổng quan tư liệu: Các ấn phẩm từ các nguồn khác nhau bao gồm báo
cáo và nghiên cứu của các cơ quan Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ…

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp: hệ thống, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, xã hội học, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng
như kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC. Tác
giả đã cố gắng kết hợp và tận dụng các ưu điểm của các phương pháp nêu trên
để có cái nhìn tổng quát, nhìn nhận cốt lõi của vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của đề tài luận văn
Đề tài luận văn là công trình nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về
QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn, vì vậy có những đóng góp khoa học bước đầu như:
Thứ nhất, lược thuật kinh nghiệm về QLNN đối với hoạt động ĐTBD
CBCC của một số cơ quan thuế trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm.


7

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp đồng bộ, toàn diện và có cơ sở khoa học
nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng
vào lý luận quản lý công nói chung và QLNN đối với hoạt động ĐTBD
CBCC nói riêng; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, chính
sách của Nhà nước về công tác cán bộ.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò CBCC; vị trí, vai trò của hoạt động ĐTBD CBCC; sự
cần thiết phải hoàn thiện QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC. Luận văn
có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạch định chính sách về đổi

mới và hoàn thiện chính sách, thể chế quản lý CBCC tại Tổng cục Thuế;
trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở ĐTBD CBCC…
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung của đề tài luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.


8

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ các công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do đặc
thù của từng quốc gia nên quan niệm về công chức là không đồng nhất.
Ở Pháp thì công chức được coi là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công
quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả
trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương

thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý.
Ở Inđônêxia, quan niệm về công chức rộng hơn, bao gồm cả những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm để làm việc thường xuyên trong cơ quan
nhà nước từ Trung ương đến địa phương, những nhà quản lý doanh nghiệp
nhà nước, các sĩ quan cao cấp trong quân đội, cảnh sát.
Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành gắn liền với sự phát
triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát triển của nền
hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi bổ sung năm 2000 và
năm 2003 đã có quy định về CBCC nhưng vẫn chưa có sự phân biệt rạch ròi
giữa cán bộ và công chức mà sử dụng chung khái niệm CBCC.


9

Ngày 13/11/2008, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật CBCC, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2010. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất
quy định rõ ràng về cán bộ và công chức. Khoản 2 Điều 4 Luật CBCC quy
định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhận
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhận chuyên nghiệp, và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy

định của pháp luật” [25].
Để quy định cụ thể về công chức, ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính
phủ ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật…” [9].
Khoản 1 Điều 4 Luật CBCC quy định:“Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh


10

(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”.
Như vậy, cán bộ là được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh (ví dụ: Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Thủ tướng, Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Hội nông dân...). Cán bộ
làm việc theo nhiệm kỳ, tức là làm việc trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhiệm kỳ với mỗi vị trí công tác là khác nhau, được pháp luật quy định cụ
thể. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là sỹ quan, hạ sỹ quan được
giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
Đối với công chức là do được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan nghĩa là do thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ví dụ: Chuyên viên, Chuyên viên chính...).
Riêng đối với cán bộ ở cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thì
chỉ là do bầu cử mà được giữ chức vụ. Công chức cấp xã chỉ theo một hình

thức là tuyển dụng để giữ một chức danh chuyên môn, nhiệm vụ và thuộc
UBND cấp xã.
Tuy nhiên, CBCC có điểm chung là công dân Việt Nam, trong biên chế
và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì được hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định).
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ĐTBD là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn
nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính nói riêng. Khái
niệm ĐTBD vẫn đang được các nhà nghiên cứu thảo luận ở các khía cạnh
khác nhau. Chính vì vậy, khái niệm ĐTBD chưa thống nhất về nhận thức.


11

Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ quy định đào
tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo
quy định của từng cấp học, bậc học.
Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển
Bách khoa, Hà Nội, 2010), Đào tạo - đó là “làm cho trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. [27]
Theo Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở thì “đào tạo đề cập đến
việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một
lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ
năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái
niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề
cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên
sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, ...”

Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một hoạt động có mục đích, có tổ chức
được thực hiện theo những quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người
học hệ thống kiến thức, kỹ năng phù hợp, nhất định.
Thông thường, hoạt động đào tạo được tổ chức trong những cơ sở giáo
dục đào tạo hoặc tại cơ sở sản xuất với nội dung chương trình, thời gian khác
nhau cho các cấp bậc khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên sẽ được cấp
bằng tốt nghiệp.
Nghị định 18/2010/NĐ-CP đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động
trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. [10]
UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao


12

kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển
Bách khoa, Hà Nội, 2010), Bồi dưỡng - đó là “làm cho người học tăng thêm
sức của cơ thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. [27]
Như vậy, bồi dưỡng là quá trình gia tăng, bổ sung, cập nhật thêm
những kiến thức mới, kinh nghiệm thực tiễn, phẩm chất nghề nghiệp nhằm
giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
ĐTBD có những nét nghĩa tương đồng nhất định (như đều có nét nghĩa
chỉ quá trình làm tốt hơn, lành mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn cho khách thể),
song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa. Đào tạo là trong thời gian lâu
dài để trang bị cho người học một hệ thống kiến thức, kỹ năng nhất định; bồi
dưỡng là trong thời gian ngắn hơn nhằm bổ sung và cập nhật cho người học
một phần kiến thức, kỹ năng của một lĩnh vực nhất định. Nếu như đào tạo
được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực

theo những tiêu chuẩn nhất định”, còn bồi dưỡng được xác định là quá trình
làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”.
Từ các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm
vụ được giao. Hoạt động đào tạo CBCC được thực hiện ở một số cơ sở của
Đảng, nhà nước như: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện
Hành chính, trường cán bộ, trường chính trị của các tỉnh, các trung tâm chính
trị huyện, trường ĐTBD của các Bộ, ngành, các trung tâm đào tạo khác.
ĐTBD CBCC không phải là ĐTBD trong chương trình giáo dục quốc
dân, mà là chương trình ĐTBD có đặc thù bởi:


13

Thứ nhất, đối tượng của ĐTBD là những con người hoạt động trong bộ
máy chính trị, bộ máy nhà nước, là những CBCC nhân danh quyền lực nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ QLNN. Quá trình ĐTBD CBCC đi sâu vào
ĐTBD những kỹ năng, kỹ xảo, khả năng vận dụng và giải quyết các tình
huống cụ thể. Đó là quá trình tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo, có trao đổi
ở trình độ cao. Đồng thời, yêu cầu quan trọng của ĐTBD là nhằm nâng cao
năng lực làm việc hiện tại cũng như trong tương lai, xây dựng nên hành vi,
thái độ làm việc đúng đắn để phục vụ nhà nước và nhân dân.
Thứ hai, nội dung ĐTBD CBCC phụ thuộc theo yêu cầu công việc và
rất phong phú về nội dung, hình thức, phương pháp, cấp bậc hành chính.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nghị định 18/2010/NĐ-CP quy định nội dung ĐTBD bao gồm cả
ĐTBD ở trong nước và nước ngoài.
Căn cứ quy định Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 25/1/2016, Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định 163/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án ĐTBD

CBCC, viên chức giai đoạn 2016-2020. Nội dung cơ bản ĐTBD CBCC của
Đề án như sau:
Về đào tạo
Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho CBCC cấp xã phù
hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
Đào tạo trình độ đại học cho CBCC ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố
trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho CBCC ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.


14

Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho viên chức phù
hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
Về bồi dưỡng
Lý luận chính trị
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và
CBCC cấp xã.
- Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập
nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.
Kiến thức QLNN
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN theo tiêu chuẩn chức danh công
chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý.

- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành;
kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy
định cho CBCC, viên chức.
Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng
dân tộc cho CBCC, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
Thông qua các quy định của nhà nước về ĐTBD CBCC thấy rằng nội
dung ĐTBD CBCC giai đoạn hiện nay tập trung vào những nội dung sau:


×