Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tổng cục thuế, bộ Tài chính (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.18 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Chính phủ luôn coi trọng công tác cán bộ, trong đó
công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) là nòng cốt của việc nâng cao
chất lượng cán bộ công chức (CBCC).
Nhận thức rõ vai trò của công tác ĐTBD CBCC, Tổng cục
Thuế luôn coi công tác ĐTBD CBCC thuế giữ vai trò then chốt,
quyết định sự thành công của việc triển khai chiến lược cải cách hệ
thống thuế. Tuy nhiên, thực trạng công tác QLNN về ĐTBD CBCC
thuế còn không ít bất cập, cụ thể như: Cơ quan QLNN về ĐTBD
CBCC chưa được tổ chức, phân cấp hợp lý; CBCC quản lý về ĐTBD
còn thiếu kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, chưa được đào tạo bài bản
về công tác quản lý giáo dục; hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ
sở pháp lý để tổ chức, quản lý ĐTBD còn chưa đồng bộ, kịp thời;
công tác lập kế hoạch ĐTBD chưa sát với nhu cầu thực tiễn của
CBCC và của đơn vị sử dụng CBCC; công tác kiểm tra ĐTBD
CBCC còn mang tính hình thức, thực trạng quản lý thuế nước ta hiện
còn khoảng cách khá xa so với các nước tiên tiến, đội ngũ cán bộ
thuế còn thiếu kiến thức về chuyên sâu, chuyên nghiệp, kỹ năng quản
lý thuế hiện đại…
Để khắc phục được những tồn tại nêu trên và giúp hoạt động
QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế có sự đổi mới cơ bản,
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC thuế đã đặt ra
nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa
học và thực tiễn.
Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết về lý luận, pháp
1



lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Căn cứ theo nội dung có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm thứ nhất gồm các công trình nghiên cứu về tình hình và
giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức. Có thể kể đến
một số công trình như :“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện
đại hóa đất nước” của Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;....
Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu về QLNN về
ĐTBD CBCC. Có thể kể đến một số công trình như: Luận án tiến sĩ:
“QLNN về ĐTBD công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay”
của tác giả Lại Đức Vượng....
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề tài xây dựng cơ sở lý luận và
thực trạng QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại Tổng cục
Thuế, từ đó đề xuất định hướng, mục tiêu và giải pháp QLNN về
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.
Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động ĐTBD
CBCC tại Tổng cục Thuế; từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, tìm ra hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân trong QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế.
Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTBD CBCC
tại Tổng cục Thuế trong thời gian tới.

2



4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về ĐTBD
CBCC tại Tổng cục Thuế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Từ năm 2011-2015.
- Về không gian: tại Tổng cục Thuế (bao gồm Văn phòng
Tổng cục Thuế, các Cục Thuế, Chi cục Thuế).
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCC
tại Tổng cục Thuế hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về ĐTBD CBCC trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích nội dung chính
sách, tổng quan tư liệu, phân tích, hệ thống…
6. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, lược thuật kinh nghiệm về QLNN đối với hoạt động
ĐTBD CBCC của một số cơ quan thuế trên thế giới để rút ra bài học
kinh nghiệm.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN ĐTBD CBCC
tại Tổng cục Thuế.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp đồng bộ, toàn diện và có cơ sở
khoa học nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC
tại Tổng cục Thuế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
3


7.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là những bổ sung
quan trọng vào lý luận quản lý công nói chung và QLNN đối với
hoạt động ĐTBD CBCC nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò
CBCC; vị trí, vai trò của hoạt động ĐTBD CBCC; sự cần thiết phải
hoàn thiện QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC. Luận văn có thể
được dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạch định chính sách về đổi
mới và hoàn thiện chính sách về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế…
8. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học của QLNN về ĐTBD cán bộ, công
chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
Chương 2: Thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.

4


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỔNG CỤC
THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Luật CBCC năm 2008 đã quy định và phân biệt rõ hai khái
niệm cán bộ và công chức. Tuy nhiên, cán bộ và công chức đều có

điểm chung là công dân Việt Nam, trong biên chế và được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì được hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
- Khái niệm ĐTBD vẫn đang được các nhà khoa học thảo
luận ở các khía cạnh khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt do GS.
Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2010), Đào
tạo - đó là “làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định”. UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng
cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ
chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Hiểu một cách tổng quát, ĐTBD CBCC là một hoạt động
mang tính đặc thù bởi đối tượng của đào tạo là những con người hoạt
động trong bộ máy chính trị, bộ máy nhà nước, là những CBCC nhân
danh quyền lực nhà nước để thực hiện nhiệm vụ QLNN. ĐTBD
CBCC là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị,
5


cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đối với bồi dưỡng bao gồm : Lý luận chính trị; Kiến thức
QLNN; kiến thức quốc phòng - an ninh; cập nhật và nâng cao kiến
thức, năng lực hội nhập quốc tế; kiến thức tin học, ngoại ngữ….Đào
tạo bao gồm: Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho
CBCC cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển, Đào tạo
trình độ đại học, Đào tạo trình độ sau đại học.
Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức: giúp nâng

cao chất lượng CBCC, tăng cường hiệu quả thực thi công vụ và hiệu
quả QLNN; để đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính;
ĐTBD CBCC nhằm hoàn thiện đạo đức công vụ; phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức
Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức
QLNN về ĐTBD CBCC là sự tác động có mục đích, có tổ
chức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các đối tượng
quản lý là qun hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTBD CBCC trên
cơ sở chính sách, pháp luật về ĐTBD để nâng cao chất lượng, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ của đội ngũ CBCC
hướng đến mục tiêu là nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ nhân
dân, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo đúng định hướng của
Đảng và Chính phủ.

6


Đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức
Thứ nhất, chủ thể là các cơ quan QLNN có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, là hoạt động tuân theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Thứ ba, phù hợp với quy hoạch chung của toàn hệ thống bộ
máy hành chính nhà nước nhưng phải dựa trên nhu cầu thực tế của
từng cơ quan, đơn vị.
Thứ tư, là nội dung quản lý đặc biệt để đạt các mục tiêu cụ

thể nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ...
Vai trò quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức:
- Làm cho sự phát triển ĐTBD CBCC đúng hướng, đáp ứng
mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn;
- Làm cho tất cả các hoạt động ĐTBD CBCC đi vào kỷ
cương, trật tự;
- Đảm bảo sự công bằng trong ĐTBD CBCC thông qua hệ
thống chính sách về ĐTBD CBCC, tạo cơ hội cho mọi CBCC có
điều kiện tham gia vào quá trình ĐTBD;
- Đảm bảo những điều kiện vật chất to lớn cho ĐTBD CBCC
phát triển. Nhà nước là người đầu tư và đồng thời là người đặt hàng
lớn nhất cho ĐTBD CBCC.
Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức

7


Thứ nhất, ban hành VBQPPL về ĐTBD CBCC để quản lý và
điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động ĐTBD trên phạm vi cả nước.
Thứ hai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về ĐTBD CBCC, xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế
hoạch ĐTBD CBCC, tổ chức bộ máy QLNN về ĐTBD CBCC, quản
lý nội dung, chương trình ĐTBD CBCC; xây dựng đội ngũ giảng
viên và CBCC trong hệ thống quản lý ĐTBD, quản lý chất lượng
ĐTBD CBCC.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra trong ĐTBD CBCC.
Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức

* Yếu tố khách quan: Vai trò lãnh đạo của Đảng; tính chất
của lĩnh vực thuế; những nét đặc thù về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ
của Tổng cục Thuế…
* Yếu tố chủ quan: Bộ máy QLNN đối với ĐTBD; Đội ngũ
CBCC làm công tác ĐTBD; Cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn;
Tính khoa học của kế hoạch ĐTBD; Chất lượng của chương trình, tài
liệu, bồi dưỡng biên soạn; Đội ngũ giảng viên; Sử dụng CBCC sau
ĐTBD là một yêu cầu tất yếu, là kết quả của công tác ĐTBD.
1.2. Quy định của nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Sau khi Luật CBCC số 22/2008/QH12 được Quốc hội thông
qua ngày 13/11/2008, các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện
công tác ĐTBD CBCC được soạn thảo và ban hành khá đầy đủ, kịp
thời từ Nghị định, Quyết định, Thông tư.

8


1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
1.3.1. Kinh nghiệm của Tổng cục Tài chính công Pháp
Công tác đào tạo được triển khai ở 3 cấp, cấp quốc gia, vùng
và tỉnh. Đặc biệt ở cấp quốc gia có trường Tài chính công quốc gia
(viết tắt là ENFiP) là đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
ĐTBD; đảm nhiệm đào tạo ban đầu cho cán bộ mới, hoạt động
ĐTBD và tổ chức thi tuyển công chức. ENFiP đã ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý đào tạo nói chung trong đó bao
gồm cả công tác quản lý giảng viên. Họ được hưởng chế độ phụ cấp
cao hơn so với chuyên viên làm việc trong các phòng ban, đây cũng
có thể xem là yếu tố khuyến khích.

1.3.2. Kinh nghiệm của Tổng cục Thuế Malaysia
Ngành thuế có Hội đồng phát triển nguồn nhân lực với một
số chức năng chính như: Rà soát chính sách và nhu cầu đào tạo; xem
xét nhu cầu bổ sung và hoặc tăng cường năng lực bộ phận đào tạo;
giám sát việc đảm bảo chất lượng. Để đưa ra nhu cầu đào tạo và xác
định đối tượng cho các khoá học, ban hành hệ thống tiêu chuẩn cán
bộ dựa trên Khung năng lực với chương trình đào tạo suốt đời.
1.3.3.

Kinh nghiệm của Tổng cục Thuế Nhật Bản

Tại Nhật Bản, công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ Tổng
cục Thuế được triển khai bởi Trường thuế Quốc gia (NTC) với
nhiệm vụ đào tạo kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công chức tại
Tổng cục Thuế của Nhật Bản. . Mỗi khoá đào tạo đều có giáo

trình, tài liệu cho học viên; có chương trình khung và nội dung
chủ yếu cần phải giảng dạy đối với từng môn học cho giảng
viên. Ngoài ra giáo viên còn có sổ tay hướng dẫn các môn học
9


để giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng, từng khoá học.Giảng
viên tham gia giảng dạy gồm các nguồn: giảng viên của
Trường Thuế; giảng viên là các cán bộ có chức danh đang công
tác tại Tổng cục Thuế, Cục Thuế địa phương; giảng viên của
các trường đại học/các chuyên gia đầu ngành, lĩnh vực.
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản
lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục
Thuế

Thứ nhất, thiết lập các cơ sở ĐTBD từ Trung ương đến địa
phương đảm bảo nguyên tắc thống nhất, không chồng chéo.
Thứ hai, công tác QLNN về tuyển dụng, phát triển đội ngũ
giảng viên rất quan trọng; ngoài ra tăng cường lực lượng giảng viên
cơ hữu để phục vụ quá trình ĐTBD.
Thứ ba, QLNN về chương trình ĐTBD CBCC phải được
quan tâm hơn nữa, chú trọng công tác nghiên cứu soạn thảo trên cơ
sở mục tiêu ĐTBD cập nhật thông tin và những kiến thức mới tiên
tiến, phù hợp với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và đòi hỏi của
nền hành chính.
Thứ tư, thực tiễn hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC cần
được tiến hành đồng bộ từ khâu xây dựng chính sách, mục tiêu, nội
dung, chương trình đến tổ chức thực hiện các mục tiêu ĐTBD
CBCC.
Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin qua các
phần mềm hỗ trợ công tác QLNN về ĐTBD CBCC và phục vụ công
tác dạy học.

10


Tiểu kết Chương 1
Tại chương 1, đã hệ thống hóa lại những vấn đề cơ bản từ
khái niệm đến nội dung, vai trò, nguyên tắc của ĐTBD cũng và hoạt
động QLNN về ĐTBD CBCC. Đồng thời hệ thống những vấn đề này
là tiền đề quan trọng để đánh giá thực trạng ĐTBD và thực trạng
QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.

11



Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ
TÀI CHÍNH

2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu giúp Bộ Tài chính QLNN về các khoản thu nội
địa trong phạm vi cả nước. Triển khai mô hình quản lý thuế gắn với
việc đổi mới phân cấp quản lý thuế giữa cơ quan thuế các cấp, ngành
Thuế đã tổ chức bộ máy theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương theo địa giới hành chính 3 cấp: Cấp Trung ương (Tổng cục
Thuế), cấp Tỉnh (Cục thuế các tỉnh, thành phố) và cấp Huyện (Chi
cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã).
2.2. Thực trạng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
2.2.1. Quy mô, cơ cấu cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Năm 2015, ngành thuế có 40.478 CBCC; số lượng CBCC
có chiều hướng giảm, tỷ lệ CBCC đang công tác so với tổng số biên
chế được giao là 94.6% (40.478/42.778); có 41.1% công chức nữ
(16.624/40.478); lượng CBCC là 4.6% (1.842/40.478).
2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Từ năm 2011-2015, toàn ngành đã có 2.822 công chức, viên
chức được cử đi học đại học, sau đại học nâng tổng số công chức có
trình độ đại học trở lên từ 56,3% (năm 2011) lên 73.2% (2015). Đến
năm 2015, số CBCC có trình độ trên đại học là 1.971 người tăng gấp
7 lần so với năm 2011.

12



Thông qua công tác đào tạo bồi dưỡng, trình độ chuyên môn
của công chức Thuế được nâng lên rõ rệt, số lượng công chức được
ĐTBD năm sau luôn năm trước cả về số lượng và chất lượng, từng
bước đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá hệ thống Thuế.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
2.3.1. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế cũng đã đẩy mạnh công tác ĐTBD trên tất cả
các lĩnh vực theo kế hoạch ĐTBD đã đề ra. Trong 5 năm 2011-2015
đã đào tạo trên 345.305 lượt công chức, đảm bảo trung bình một
CBCC được ĐTBD tối thiểu 01 lần/năm.
2.3.2. Công tác xây dựng và thực hiện các văn bản về đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế đã trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền một số văn bản liên quan đến ĐTBD
CBCC. Những văn bản về ĐTBD CBCC ngành thuế đã tạo cơ sở
pháp lý cho công tác QLNN về ĐTBD CBCC. Những văn bản đó
được ban hành kịp thời, có tác động mạnh đến sự phát triển và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC tại Tổng cục Thuế.
2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý nhà
nước về đào tạo bồi dưỡng Tổng cục Thuế: Tại Tổng cục Thuế, tổ
chức bộ máy và đội ngũ làm công tác QLNN về ĐTBD tập trung ở
hai bộ phận:
Phòng Quản lý cán bộ thuộc Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục
Thuế thực hiện chức năng QLNN về ĐTBD trong toàn hệ thống
thuế với biên chế 03 công chức.
13



Phòng đào tạo thuộc Trường Nghiệp vụ Thuế giúp Giám đốc
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ ĐTBD, nghiên
cứu khoa học và hợp tác quốc tế của Trường với biên chế 6 công
chức.

2.3.4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục
Thuế: Căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế, Chiến lược cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020; Đề án phát triển
nguồn nhân lực Thuế và hướng dẫn xây dựng kế hoạch ĐTBD
của Bộ Tài chính; kết quả thực hiện kế hoạch ĐTBD công chức
thuế của năm trước và hiện trạng cơ cấu, chất lượng đội ngũ
công chức thuế, ngay từ quý III hàng năm, Vụ Tổ chức cán
bộ,Tổng cục Thuế xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTBD trong
toàn ngành hàng năm và dài hạn.
2.3.5.Quản lý nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng
- Về nội dung chương trình đào tạo: tập trung đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tập huấn các quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính đồng thời tiếp tục
ĐTBD theo chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 và những năm
tiếp theo nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức
danh.
- Về công tác xây dựng giáo trình, tài liệu bồi dưỡng: đã
thực hiện triển khai rà soát, cập nhật, bổ sung chương trình, tài liệu
bồi dưỡng.
2.3.6.Quản lý xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên của
Tổng cục Thuế: Hiện nay, giảng viên tham gia giảng dạy tại các
14



khóa ĐTBD cho CBCC ngành Thuế được chia thành 3 nhóm: Giảng
viên kiêm chức ngành Thuế, Giảng viên cơ hữu thuộc Trường
Nghiệp vụ Thuế, Giảng viên thỉnh giảng bên. Trình độ đào tạo của
đội ngũ giảng viên của ngành Thuế đa dạng và có xu hướng tăng lên
song về số lượng còn thiếu so với nhu cầu đào tạo.
2.3.7.Quản lý đầu tư các nguồn lực cho đào tạo bồi dưỡng
CBCC công chức
Tổng cục Thuế giao Vụ Tài vụ-quản trị, Tổng cục Thuế là
đơn vị đầu mối giúp Tổng cục trưởng về kinh phí ĐTBD. Khoản
kinh phí thực hiện
2.3.8.Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức tại Tổng cục Thuế
Công tác kiểm tra được thực hiện bởi nhiều đơn vị có liên
quan như: Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thuế phối hợp cùng Vụ
Kiểm tra nội bộ, Trường Nghiệp vụ Thuế tiến hành kiểm tra đánh giá
kết quả và chất lượng công tác ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế.
Trường nghiệp vụ Thuế hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc tổ chức
các khóa ĐTBD Tổng cục phân cấp cho Cục Thuế thực hiện.
2.4. Tồn tại, nguyên nhân
- Bộ máy quản lý chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, còn mang
nặng tính kế hoạch, chưa thực sự chủ động với tầm nhìn trung và dài
hạn. Tổ chức bộ máy chưa thực sự ổn định.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về ĐTBD đa số chưa
được đào tạo bài bản về công tác quản lý giáo dục, chủ yếu xuất phát
điểm từ các trường khối ngành kinh tế.
- Công tác ĐTBD CBCC chưa thực sự hiệu quả, chưa gắn
chặt chẽ với nhu cầu công việc.
15



- Công tác đánh giá kết quả ĐTBD, nhất là đánh giá CBCC
sau ĐTBD chưa được quan tâm nhiều, còn hình thức.
- Nội dung ĐTBD tuy đã được chú trọng, nhưng chưa bao
quát được hết các chức năng, nghiệp vụ quản lý thuế.
- Công tác lập kế hoạch ĐTBD chưa sát, mới chú trọng đến
những nhiệm vụ hiện tại, chưa có chiến lược lâu dài.
- Đội ngũ giảng viên mặc dù đã được tăng cường cả về chất
lượng và số lượng song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn – số
lượng còn ít so với cơ cấu nguồn nhân lực cũng như mục tiêu, yêu
cầu ĐTBD của ngành.
- Chính sách khuyến khích người học chưa cao, chưa tạo
điều kiện thời gian và công việc cho cán bộ đi học.
- Kinh phí phục vụ công tác ĐTBD chưa thật sự hiệu quả,
đôi khi còn mang tính hình thức.
- Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát ĐTBD chưa được
quan tâm đúng mức, còn mang tính hình thức.
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định
còn không ít tồn tại.
- Hệ thống pháp luật về chính sách, chế độ đối với CBCC
cũng như những quy định về chế độ ĐTBD CBCC chưa thật sự hoàn
thiện.
- Các giảng viên cơ hữu hiện nay về cơ bản áp dụng theo
nhiều quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo song lại phải thực hiện
chế độ luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác
giữa công chức, viên chức… làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
giảng dạy của đội ngũ giảng viên này.
16



2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
- Tư duy và phương pháp QLNN về ĐTBD CBCC còn lạc
hậu, chưa thực sự đổi mới dẫn tới hiệu quả và chất lượng ĐTBD còn
chưa cao.
- Một số CBCC chưa nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của công
tác ĐTBD nên họ coi như nghĩa vụ, không có động lực học tập rõ
ràng, học cho đủ để nhận chứng chỉ, đáp ứng yêu cầu về ngạch bậc.
- Chưa xây dựng và ban hành được mô hình đào tạo chuẩn
và phù hợp với tình hình thực tế; nội dung đào tạo chưa cụ thể và
bám sát với yêu cầu của từng vị trí công việc đòi hỏi.
- Phần lớn CBCC làm công tác QLNN về ĐTBD không
được đào tạo bài bản về quản lý đối với hoạt động sư phạm, đào tạo
mà tốt nghiệp các trường kinh tế, tài chính dẫn đến gặp không ít khó
khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Một số giảng chưa kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế;
Phương pháp giảng dạy chưa được đổi mới nhiều.
- Công tác lập kế hoạch ĐTBD còn chưa sát với nhu cầu
ĐTBD của CBCC và của đơn vị.
- Chưa có quy định chính thức về cơ chế tự chủ tài chính của
Trường nghiệp vụ thuế, khúc mắc trong việc xác định ngạch cho các
công chức được tuyển dụng nay làm việc tại Trường Nghiệp vụ Thuế
theo ngạch viên chức làm ảnh hưởng đến tư tưởng của CBCC làm
công tác đào tạo bồi dưỡng.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động
ĐTBD CBCC chưa được coi trọng, vẫn còn mang tính hình thức nên
chưa phát huy được tác dụng của công tác này trong việc nâng cao
hiệu quả ĐTBD CBCC.
17



Tiểu kết Chương 2
Chương 2 đã trình bày tổng quan về Tổng cục Thuế, về công
tác ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế nói chung và công tác QLNN
về công tác ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế nói riêng. Tác giả đã
chỉ ra những kết quả đạt được, những thành công tạo cơ sở để tiếp
tục phát huy cũng như xác định rõ những tồn tại hạn chế và nguyên
nhân của chúng để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và có
những định hướng, giải pháp đẩy mạnh công tác ĐTBD CBCC được
đề xuất ở Chương 3.

18


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
Thứ nhất, phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nguyên
tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các thành
viên trong hệ thống chính trị.
Thứ hai, phải xuất phát từ những đặc điểm, đặc thù riêng.
Thứ ba, là một quá trình phải làm tốt các khâu.
Thứ tư, phải gắn với quy trình đổi mới hệ thống chính trị.

Thứ năm, nhằm mục tiêu chính là nâng cao kiến thức, năng
lực, kỹ năng.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
Mục tiêu tổng quát cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 là xây
dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu
quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; Xây dựng lực lượng cán bộ Thuế có trình độ chuyên
nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng
nhanh với những thay đổi của môi trường, công nghệ.

19


3.1.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại
Tổng cục Thuế
Để có thể đạt được những mục tiêu nêu trên, Tổng cục Thuế
đã rà soát và tổng hợp nhu cầu của các đơn vị về ĐTBD CBCC đoạn
2016-2020 nhu cầu ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế về cơ bản tăng
lên theo từng năm.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp quản lý
nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Trước hết phải đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của công
tác ĐTBD CBCC đồng thời đổi mới phương pháp QLNN theo
hướng linh hoạt hơn và kết hợp nhiều phương pháp quản lý.
3.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản, quy định, chính sách đối với hoạt động quản lý nhà nước về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức

Trước hết, Tổng cục Thuế cần giao cho Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp với Trường nghiệp vụ thuế và các đơn vị có liên
tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản không
hợp lý, chồng chéo nhằm khuyến khích và tạo động lực cho người
học, như những quy định về thưởng, phạt rõ ràng, hỗ trợ học phí, tạo
điều kiện về thời gian, công việc để người học chuyên tâm học hành.
3.2.3. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nhân lực quản lý
nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thay thế Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng

20


Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế
3.2.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức phù hợp với điều kiện đơn vị
Vấn đề đặt ra đối với Tổng cục Thuế là phải xây dựng quy
hoạch, kế hoạch công tác ĐTBD CBCC mang tầm chiến lược. Đồng
thời, tăng cường tính chủ động của các Cục Thuế địa phương trong
việc xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC.
3.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước về nội dung, chương
trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đổi mới nội dung, chương trình là khâu rất quan trọng của đổi
mới công tác ĐTBD.
Bên cạnh nội dung, chương trình thì phương pháp ĐTBD
cũng có vai trò hết sức quan trọng. Phương pháp ĐTBD là bao gồm
các cách thức hoạt động của giảng viên và học viên.
3.2.6. Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
Công tác ĐTBD cần được kiểm tra, đánh giá thường xuyên
thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình ĐTBD nhằm xem xét hiệu
quả đào tạo đối với học viên trong việc áp dụng những điều đã học
vào công việc và hiệu quả của ĐTBD.
Đánh giá cần tiến hành theo kế hoạch, áp dụng những tiến bộ
khoa học và những phương pháp khác nhau để thấy được kết quả
đối với từng cá nhân và tổ chức.
3.2.7. Tăng cường chế độ, chính sách hỗ trợ và đầu tư kinh
phí, cơ sở vật chất đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

21


- Về chế độ, chính sách: Tổng cục Thuế nên có chế độ lương
thưởng, đãi ngộ khác cho CBCC có thành tích học tập tốt, áp dụng
những điều đã học vào công việc, có sáng kiến công tác…
- Về việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất: Cần thu hút và đa
dạng hóa nguồn kinh phí cho hoạt động ĐTBD như hỗ trợ từ các dự
án nước ngoài; nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý.
3.2.8. Tăng cường đội ngũ giảng viên
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch Quản lý, phát triển đội ngũ
giảng viên; Xây dựng tiêu chuẩn giảng viên: Với người giảng viên
là công chức, viên chức ngành Thuế, là nhà giáo thì tác phong rất
quan trọng để học viên ngành Thuế, là công chức Thuế học tập, làm
theo.
- Tuyển dụng giảng viên cơ hữu ngành thuế có thể thực hiện
theo 2 cách: tuyển dụng mới từ nguồn bên ngoài và và điều động,
luân chuyển tạo nguồn giảng viên cơ hữu từ trong nội bộ ngành.
- Chú trọng mời giảng viên thỉnh giảng, giảng viên kiêm chức

đủ về số lượng, có bề dầy kinh nghiệm.
- Bổ sung và hoàn thiện các tiêu chuẩn, chế độ cần thiết đối với
giảng viên và giảng viên kiêm chức (chế độ phong học hàm, danh
hiệu nhà giáo chế độ phụ cấp, tiền lương, nâng ngạch…).
3.2.9. Tăng cường quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Lựa chọn và cử CBCC lãnh đạo, quản lý ở Trung ương, cấp
tỉnh và giảng viên các cơ sở ĐTBD tham gia các khóa học ở nước
ngoài phù hợp với chức danh và yêu cầu nhiệm vụ được giao; Mời
chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam tổ chức các khoá bồi dưỡng
chuyên sâu các chức năng quản lý thuế cho các chuyên gia, giảng
viên kiêm chức và cán bộ trẻ có năng lực; Lồng ghép nội dung
22


ĐTBD CBCC vào các dự án do nước ngoài tài trợ với nhiều hình
thức đa dạng; thu hút các nguồn tài trợ khác…
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính
- Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh định mức chi cho
hoạt động ĐTBD quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác ĐTBD
CBCC vì định mức hiện hành mức chi thấp hơn nhiều so với thực tế..
- Có hướng dẫn thống nhất về việc sử dụng kinh phí đào tạo như
tiền ăn, ở cho học viện đi học theo hệ thống trực thuộc Bộ.
3.3.2.Đối với Chính phủ
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác ĐTBD và bảo
đảm quyền "Được ĐTBD nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ", cần tiến hành rà soát, đánh giá đúng hạn chế, vướng mắc

của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCC cũng như
những nội dung chưa có hướng dẫn chi tiết, từ đó đề xuất các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
Tiểu kết Chương 3
Chương 3 đã đưa ra một số quan điểm, phương hướng, mục
tiêu ĐTBD CBCC Tổng cục Thuế, tác giản đã đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực QLNN về ĐTBD CBCC
Tổng cục Thuế nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay và những năm tiếp
theo nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng nhiệm vụ chính trị của
ngành.

23


KẾT LUẬN
Hiện nay, nhà nước ta phải tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng
nền hành chính hiện đại nhằm đáp ứng sự đòi hỏi của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Bối cảnh đó vừa tạo điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra
yêu cầu cho việc xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực, kiến
thức, tư tưởng vững vàng- nhân tố quyết định của nền hành chính
hiện đại. Công tác ĐTBD CBCC là một động lực chủ yếu quyết định
thành công cho quá trình đổi mới đất nước. Theo đó công tác ĐTBD
CBCC là công việc được chú trọng, quan tâm hàng đầu và thường
xuyên.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay tình hình sản xuất kinh
doanh trong nước có nhiều khó khăn, hội nhập thuế quan cùng với
các hiệp định, cam kết về thuế khiến nhiệm vụ thu thuế ngày càng
nặng nề và phức tạp. Để hoàn thành được nhiệm vụ cao cả mà Đảng,

nhà nước giao thì đội ngũ CBCC Tổng cục Thuế đóng vai trò quyết
định. Xác định được điều đó, Tổng cục Thuế coi việc ĐTBD CBCC
là một trong những nội dung quan trọng của chiến lược cán bộ, nhằm
xây dựng đội ngũ CBCC thực hiện theo đúng Tuyên ngôn ngành
Thuế: Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới./.

24



×