Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Động cơ nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên các trường đại học (nghiên cứu trường hợp trường đại học khoa học tự nhiên ĐQGHN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.55 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC NHÃ

ĐỘNG CƠ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐHQGHN)

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1


Hà Nội – 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

NGUYỄN ĐỨC NHÃ

ĐỘNG CƠ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐHQGHN

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số:
60.34.72



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN KIM ĐỈNH
Hà Nội – 2009

2


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ......................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 7
2.2. Vấn đề động cơ trong tâm lý học Mác – Xít............................................................. 10
2.3. Nghiên cứu về động cơ NCKH ở phƣơng Tây ........................................................ 12
2.4. Nghiên cứu về động cơ học tập, NCKH của các nhà tâm lý học Mác-Xit. ......... 12
2.5. Các nghiên cứu về động cơ học tập, NCKH của Việt Nam ................................... 13
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 14
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 14
5. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 14
6. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 14
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 14
7.1. Luận cứ lý thuyết .......................................................................................................... 15
7.2. Luận cứ thực tiễn .......................................................................................................... 15
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ........................................................................... 15
9. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 15
Chƣơng 1 ............................................................................................................................ 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................................. 17
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................. 17
1.1.1. Quản lý KH-CN ......................................................................................................... 17
1.1.2. Nghiên cứu khoa học................................................................................................. 18
1.2. ĐỘNG CƠ .............................................................................................................. 19
1.2.1. Định nghĩa động cơ .................................................................................................. 19

1.2.2. Bản chất xã hội của hiện tƣợng động cơ ................................................................ 20
1.2.3. Đặc điểm của động cơ ............................................................................................... 21
1.2.4. Cấu trúc của động cơ ............................................................................................... 23
1.2.5. Chức năng của động cơ. ........................................................................................... 25
1.2.6. Phân loại động cơ....................................................................................................... 25
1.3. ĐỘNG CƠ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................................................ 26
1.3.1. Định nghĩa động cơ NCKH ..................................................................................... 26
1.3.2. Sự hình thành động cơ NCKH. .............................................................................. 27
1.3.3. Phân loại động cơ NCKH ......................................................................................... 27
1.4. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ............................................................................. 28
1.4.1. Nhu cầu và động cơ ................................................................................................... 28
1.4.2. Đặc điểm của nhu cầu: ............................................................................................. 29
1.4.3. Nhu cầu NCKH.......................................................................................................... 29
1.4.4. Hứng thú và quan hệ giữa húng thú và động cơ ................................................. 30
1.4.5. Hứng thú NCKH ....................................................................................................... 30
Chƣơng 2 ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH VÀ ĐỘNG CƠ NCKH CỦAError! Bookmark
not defined.
CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. DẪN NHẬP .............................................................. Error! Bookmark not defined.

3


2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH TRƢỜNG ĐH KHTN .... Error! Bookmark
not defined.
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Về cơ sở vật chất và tinh thần làm việc .....................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. .Khái quát thực trạng động cơ NCKH của CB-GV nhà trƣờng ................. Error!

Bookmark not defined.
2.3.3. Khía cạnh nội dung và khía cạnh lực của động cơ NCKH của cán bộ giảng
viên trong nhà trƣờng ............................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Khía cạnh lực của động cơ NCKH của CB-GV trong nhà trƣờng. ............ Error!
Bookmark not defined.
2.4. PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN ............... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Về cơ chế tiền lƣơng cho CB-GV đại học .................Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Điều kiện và môi trƣờng làm việc ..............................Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Tính đố kị cản trở động cơ NCKH ............................Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3 ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ NCKH CỦA CÁN BỘ VÀ GIẢNG VIÊN NHÀ
TRƢỜNG................................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1 ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI VÀ THU NHẬP CHO NHÀ KHOA HỌC. ............Error!
Bookmark not defined.
3.2. ĐÁP ỨNG VÀ THỎA MÃN CÁC NHU CẦU NHẰM TẠO ĐỘNG CƠ NCKH
CHO CÁN BỘ NCKH ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. LÀM PHONG PHÚ CÔNG VIỆC, MỞ RỘNG CÔNG VIỆC ..... Error! Bookmark
not defined.
3.4. SỰ THAM GIA CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ...... Error! Bookmark not defined.
3.5. SỰ GHI NHẬN THÀNH TÍCH. .............................. Error! Bookmark not defined.
3.6. BIỂU DƢƠNG, KHEN THƢỞNG, TÔN VINH CÁC NHÀ KHOA HỌC ....Error!
Bookmark not defined.
3.7. TRÁCH NHIỆM ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.8. THĂNG CHỨC, THĂNG TIẾN .............................. Error! Bookmark not defined.
3.9. HỖ TRỢ MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC ..................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN...................................................................... Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ.............................................................. Error! Bookmark not defined.
1. Đối với CB-GV nhà trƣờng ...............................................Error! Bookmark not defined.
2. Đối với nhà trƣờng : ...........................................................Error! Bookmark not defined.


4


MỞ ĐẦU
Quá trình thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam,
đã có những thay đổi cơ bản đời sống kinh tế - xã hội. Một trong những ƣu
điểm của quá trình đổi mới đất nƣớc là giải phóng tiềm năng con ngƣời, tạo
điều kiện cho con ngƣời có thể mang hết khả năng học tập, NCKH, làm việc,
từng bƣớc thoã mãn nhu cầu bản thân và cống hiến cho xã hội.
Cũng chính những sự thay đổi này đã kéo theo sự biến đổi đời sống tâm
lý, tƣ tƣởng của ngƣời Việt Nam nói chung và đội ngũ các nhà làm khoa học nói
riêng, đặc biệt làm thay đổi định hƣớng giá trị, sự nhiệt tâm của một bộ phận
trong cộng đồng các nhà khoa học, các cán bộ và giảng viên các trƣờng đại học.
Luận văn đƣợc xây dựng trong bối cảnh công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nƣớc dựa vào KH-CN cũng nhƣ tiến trình cải cách hành chính đang
đƣợc thúc đẩy nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý KH-CN cũng nhƣ
nâng cao chất lƣợng hoạt động NCKH trong nhà trƣờng. Vì vậy, việc nghiên
cứu động cơ NCKH của CB-GV trong nhà trƣờng nhƣ một hƣớng tiếp cận
mới nhằm tìm hiểu đời sống tâm lý, tƣ tƣởng, hƣớng giá trị của đội ngũ các
nhà khoa học trong Nhà trƣờng và cũng thông qua đó có những đề nghị, đề
xuất nhằm làm tích cực các hoạt động NCKH cũng nhƣ nâng cao hiệu quả
công tác NCKH của Nhà trƣờng duới góc độ quản lý.
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Hoạt động NCKH trong trƣờng đại học là một nhiệm vụ quan trọng của
hoạt động R-D và là một trong những mục tiêu cơ bản bên cạnh hoạt động
đào tạo và phục vụ xã hội.
Hiện nay các công trình NCKH của trƣờng đại học chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc, nhất là trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế và sự phát triển của kinh tế tri thức trên thế giới, chƣa tạo

đƣợc sự gắn kết giữa nhu cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội;

5


chậm đƣa vào ứng dụng những kết quả đã nghiên cứu đƣợc; năng lực tạo ra
và chuyển giao công nghệ mới còn rất nhiều hạn chế.
Về phía nhà nghiên cứu (bao gồm các CB-GV trong nhà trƣờng), nhiều
ngƣời chƣa thật sự dành hết nhiệt tâm cho NCKH và qua đó chất lƣợng các đề
tài, các công trình NCKH chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn.
Về phía nhà quản lý cần tiếp cận đƣợc 2 vấn đề ở đây đó là:
- Tại sao các CB-GV cần phải có động cơ NCKH?
- Họ đƣợc tạo động cơ và động viên nhƣ thế nào ?
Với khuôn khổ luận văn này tác giả cố gắng phân tích và làm rõ hơn
yếu tố động cơ NCKH của CB-GV nhà trƣờng nhƣ một hƣớng tiếp cận mới
làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý KH-CN của Nhà
trƣờng trong tình hình mới hiện nay.
Vấn đề phân tích động cơ NCKH đƣợc coi là vấn đề trung tâm của toàn
bộ nghiên cứu này dƣới góc độ của nhà quản lý.
Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu thực trạng nội dung và hiệu lực của
động cơ NCKH của cán bộ và giảng viên nhà trƣờng dƣới góc độ quản lý, tác
giả chọn đề tài “Động cơ NCKH của CB-GV các trƣờng đại học” - nghiên
cứu trƣờng hợp tại trƣờng ĐH KHTN – ĐHQG HN.
Tác giả hi vọng rằng những phát hiện bƣớc đầu của công trình này sẽ
góp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn, làm phong phú thêm hƣớng tiếp
cận về mặt phân tích, giải pháp, phƣơng tiện để thực hiện tốt mục tiêu và lộ
trình đề ra, thực hiện sứ mệnh của trƣờng ĐH KHTN – ĐHQG HN.

6



2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về động cơ trong tâm lý học phƣơng Tây
* Vấn đề động cơ trong tâm lý học hành vi
Động cơ là vấn đề vô cùng phức tạp trong đời sống tâm lý con ngƣời.
Động cơ có vai trò quan trọng trong việc duy trì, thúc đẩy mọi mặt hoạt động
của cá nhân. Vì vậy việc nghiên cứu động cơ đã đƣợc các nhà tâm lý học, xã
hội học, các nhà khoa học quản lý tiến hành nghiên cứu từ lâu.
Cho đến nay vẫn có rất nhiều ý kiến, định nghĩa khác nhau về động cơ
mặc dù các tác giả cũng đƣa ra những nhận xét chung về vai trò, chức năng
của động cơ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu động cơ dƣới góc độ của nhà quản lý
ở Việt Nam vẫn chƣa thật sự phổ biến.
Ở Liên Xô (cũ) vấn đề động cơ đã đƣợc nhiều tác giả bàn đến, ví dụ
nhƣ : X.L.Rubinstein; A.N.Leonchiev, A.R.Luria, A.V.Petrovaxki…Những
tác giả này đã đi sâu vào nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm, tiến hành
tìm hiểu chức năng và đƣa ra những khái niệm của động cơ. Các tác giả đã có
nhiều nghiên cứu đi sâu tìm hiểu khái niệm, vai trò, và phân loại động cơ hoạt
động của con ngƣời nói chung và nghiên cứu động cơ riêng lẻ nhƣ động cơ
học tập, động cơ thành đạt, động cơ chọn nghề nghiệp…v..v…nói riêng.
Tâm lý học hành vi ra đời năm 1913 do Waston khởi xƣớng, với ý
muốn xây dựng nên một nền tâm lý học khách quan. Dựa trên tiền đề triết học
thực chứng và triết học thực dụng, tâm lý học hành vi chỉ quan tâm nghiên
cứu những sự kiện có thể trực tiếp quan sát đƣợc.
Theo thuyết hành vi, thì hành vi của con ngƣời chỉ là các cử chỉ của cơ
thể dùng để thích nghi với môi trƣờng, môi trƣờng ở đây đƣợc hiểu là tổng
các kích thích vật lý, hoàn toàn không cần thiết giữa kích thích và phản ứng

7



có gì, không công nhận có tâm lý, có ý thức trong việc con ngƣời thích nghi
với môi trƣờng.
Với việc loại bỏ ý thức ra khỏi việc nghiên cứu hành vi, coi hành vi là
tổ hợp các phản ứng của cơ thể với môi trƣờng bên ngoài, con ngƣời đƣợc coi
nhƣ một cái máy chứa đầy các phản ứng có kích thích, Waston đã máy móc
hoá, sinh vật hoá hành vi, động cơ của con ngƣời.
Các nhà tâm lý học hành vi mới đã cố gắng cải tạo thuyết hành vi bằng
cách bổ xung thêm một biến cố trung gian Các yếu tố trung gian này can thiệp
vào quá trình tạo phản ứng. Đại diện tiêu biểu của chủ nghĩa hành vi mới là
E.Tolman (1886-1959). Ông coi hành vi là tổng thể các yếu tố trung gian, là ý
định, nhận thức nhằm đạt tới các khách thể có lợi cho cơ thể, tránh các khách
thể có hại. Năm 1932 ông đƣa thêm yếu tố ham thích thúc đẩy các hành vi
thoả mãn nhu cầu. Năm 1951, ông giải thích tất cả động cơ bằng bốn loại nhu
cầu : nhu cầu sinh lý, xã hội, nhu cầu riêng và nhu cầu riêng mở rộng rồi quy
về nhu cầu bản năng [26]
* Vấn đề động cơ trong phân tâm học
Ngƣời sáng lập ra thuyết phân tâm là Freud. Học thuyết phân tâm của
ông xây dựng trên khái niệm “vô thức”. Freud quan niệm tất cả các hiện
tƣợng tinh thần của con ngƣời về bản chất là các hiện tƣợng vô thức, ông
khẳng định: Cái sâu xa nhất làm cho động lực cả thế giới tinh thần, thế giới
tâm lý của con ngƣời nằm trong thế giới vô thức. [10,tr.374].
Theo phân tâm học, những bản năng vô thức chính là cội nguồn thúc
đẩy hành vi con ngƣời, trong đó bản năng tình dục là nguồn năng lƣợng quan
trọng nhất làm thành xung lực mạnh nhất chi phối, thúc đẩy định hƣớng hành
động.

8


Nhƣ vậy theo quan điểm của Freud, động cơ nhƣ là những xung năng

tính dục, vô thức thúc đẩy chi phối hoạt động của con ngƣời. Quan điểm này
đã sinh vật hoá động cơ hoạt động
A.Adler coi động cơ là bản năng thống trị. Sức mạnh bản năng không
chỉ có ở tình dục mà chủ yếu ở nhu cầu, ý thức giành địa vị siêu đẳng và
quyền lực thống trị. Khi chƣa chiếm đƣợc địa vị siêu đẳng, con ngƣời tự tìm
hiểu những thua kém của mình dẫn tới xuất hiện của mặc cảm tự ti. Do vậy họ
tích cực hoạt động để bù trừ những yếu kém của mình, nhất là những khuyết
tật của cơ thể. Cơ chế bù trừ là phƣơng tiện thoả mãn động cơ giành địa vị
siêu đẳng. Adler đã quá nhấn mạnh đến tính chất bù trừ trong đời sống con
ngƣời mà không thấy vai trò hoạt động của họ trong xã hội, yếu tố bản năng
vẫn là yếu tố chủ đạo trong việc hình thành động cơ con ngƣời.
* Vấn đề động cơ trong tâm lý học cấu trúc
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều quan tâm tới vấn đề tự giác, tƣ duy,
riêng K.Lewin lại đặc biệt quan tâm đến vấn đề động cơ, nhân cách con ngƣời.
Ông đƣa ra khái niệm “trƣờng tâm lý”. Theo ông, con ngƣời luôn tồn tại trong
một hoàn cảnh, một trƣờng tâm lý nào đó. Giữa chủ thể và môi trƣờng có sự
tác động qua lại thƣờng xuyên. Trong môi trƣờng, mỗi sự vật đều có một tiêu
trị nhất định, tiêu trị này tồn tại nhờ khả năng nhân cách của mỗi ngƣời, nhằm
thoả mãn nhu cầu nhất định của con ngƣời. Ông cho rằng môi trƣờng xung
quanh có khả năng gây ra hành động ở con ngƣời, hƣớng vào sự vật có tiêu trị
dƣơng và tránh xa sự vật có tiêu trị âm. Hành vi đƣợc thực hiện theo 2 kiểu:
kiểu thứ nhất là hành vi phụ thuộc vào nhu cầu của chủ thể đối với môi trƣờng
còn gọi là hành vi ý chí; kiểu thứ 2 là phụ thuộc hoàn toàn vào môi trƣờng gọi
là hành vi tức cảnh. Cả hai dạng này đều dựa trên nhu cầu xã hội và có ý đồ,
tạo ra trạng thái căng thẳng làm thay đổi hoạt động. Ngoài ra ông còn dùng
khái niệm “không gian sống” để giải thích hành vi của nhân cách – không gian

9



sống đó là nhân cách và hoàn cảnh sống trong mối tác động qua lại lẫn nhau
tạo nên hành vi trong một thời điểm nào đó, với nghĩa đó thì động cơ thúc đẩy
hành vi con ngƣời đƣợc coi nhƣ là lực của trƣờng tâm lý.
Quan điểm của K.Lewin về động cơ đã coi nhẹ vai trò của ý thức, của
tính chủ thể của hành vi, nên động cơ của con ngƣời là động cơ thụ động, phụ
thuộc vào trƣờng lực của môi trƣờng xung quanh
2.2. Vấn đề động cơ trong tâm lý học Mác – Xít
* Nghiên cứu về động cơ của các nhà tâm lý học Liên Xô
Tâm lý Mac – Xit lấy khái niệm hoạt động làm trung tâm và then chốt.
Bất kỳ một hoạt động nào của con ngƣời đều đƣợc gắn với các động cơ cụ thể.
Vì vậy, khi đƣa ra những quan điểm, những nguyên tắc phƣơng pháp chỉ đạo
nghiên cứu tâm lý, Vƣgôtxki (1886-1934) đã đề cập tới vấn đề động cơ. Ông
chỉ ra rằng muốn nghiên cứu các mối quan hệ thực của con ngƣời với toàn bộ
thực tại xung quanh, nghĩa là nghiên cứu sự tác động qua lại giữa con ngƣời
với thiên nhiên, giữa con ngƣời với con ngƣời trong đó có quan hệ của con
ngƣời với chính bản thân mình. Những nguyên tắc này đã đặt nền móng cho
việc nghiên cứu động cơ sau này. Tiếp theo Vƣgôtxki, nhiều nhà tâm lý học
Liên Xô đã nghiên cứu động cơ nhƣ V.G. Aseev, Rubinstein, D.N.Uzande,
P.M.Iacovson, A.N.Leonchiev…Đối với các nhà tâm lý học Mac-Xit, động cơ
nghiên cứu không tách rời với ý thức; động cơ đƣợc nghiên cứu với tƣ cách là
một hiện tƣợng tâm lý trong các mối quan hệ hiện thực, mang bản chất xã hội lịch sử. D.N.Uzanade giải quyết vấn đề động cơ và động cơ hoá hành vi trên có
cơ sở thuyết tâm thế. Theo ông có sự xung khắc giữa 2 động cơ đối ngƣợc
nhau, đấu tranh với nhau trong một hành vi, về điều này các nhà tâm lý học đã
phủ nhận vì không có một hoạt động tƣơng ứng với chỉ một động cơ.
Rubinstein (1889-1979) coi động cơ xuất phát từ nhu cầu, nhiệm vụ của
cuộc sống, có tính thứ bậc (1940). Ông chỉ ra sự thống nhất giữa ý thức, động

10



cơ có ý thức và hoạt động. Ông đã vạch ra một số cơ sở lý luận và con đƣờng
nghiên cứu động cơ (1969)
Nổi bật nhất trong các nghiên cứu về động cơ cần phải nhắc đến
A.N.Leonchiev (1930-1978). Ông nghiên cứu động cơ trên cơ sở phƣơng pháp
luận tiếp cận khoa học. Trong lý luận của mình ông nghiên cứu mối quan hệ
giữa động cơ và cảm xúc, động cơ và nhu cầu, động cơ và nhân cách và phân
tích kỹ thứ bậc của động cơ. Động cơ chính là đối tƣợng có khả năng đáp ứng
nhu cầu đã đƣợc chủ thể tri giác, biểu tƣợng tƣ duy.. đó là sự phản ánh chủ
quan về đối tƣợng thoả mãn nhu cầu. Nhƣng không phải nhu cầu nào cũng trở
thành động cơ hoạt động. Chỉ khi nhu cầu “gặp” đƣợc đối tƣợng có khả năng
thoả mãn thì khi đó nhu cầu mới trở thành động cơ hoạt động. [29,tr.220].
Các nhà tâm lý học Mac-Xit đã nghiên cứu động cơ từ cuộc sống thực
của con ngƣời, đã khắc phục đƣợc sự máy móc, sự sinh vật hoá hoạt động của
con ngƣời. Động cơ của con ngƣời là một hiện tƣợng tâm lý thuộc lĩnh vực ý
thức, mang đậm bản chất xã hội - lịch sử. Những lý luận động cơ của
Leonchiev có ý nghĩa hết sức quan trọng làm nền tảng cho các nghiên cứu lý
luận và thực nghiệm về động cơ sau này
* Các nghiên cứu về động cơ ở Việt Nam
Ở Việt Nam chƣa có nhiều những nghiên cứu về động cơ dƣới góc độ về
quản lý xong các nhà tâm lý học Việt Nam đã tiến hành những nghiên cứu về
động cơ cho phƣơng pháp tiếp cận hoạt động – nhân cách của tâm lý học hoạt
động. Các tác giả Việt Nam nghiên cứu về động cơ với 3 mảng nội dung chủ
yếu bao gồm: động cơ đạo đức nhân cách, động cơ học tập và động cơ chọn
ngành nghề. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu nhƣ sau: [26, tr.16]
Nguyễn Ngọc Bích, “Động cơ lựa chọn nghề nghiệp của thanh thiếu
niên”, 1979; Phạm Thị Hƣng Thịnh với nghiên cứu “Hình thành động cơ xã
hội ở học sinh cấp hai”, 1980; Phạm Thị Nguyệt Lãng với “Cơ sở tâm lý học
của sự hình thành động cơ vì xã hội ở học sinh”, 1983 và “Tìm hiểu động cơ

11



chọn nghề của học sinh phổ thông”, 1993; Lê Hƣơng với nghiên cứu “Động
cơ thành đạt nghề nghiệp”..v..v.
2.3. Nghiên cứu về động cơ NCKH ở phƣơng Tây
Các nghiên cứu về động cơ học tập, động cơ NCKH đƣợc các nhà tâm lý
học Phƣơng tây đặc biệt quan tâm, phần lớn các nhà hành vi giải quyết vấn đề
động cơ nghiên cứu trên nguyên tắc điều kiện hoá và luật hiệu quả. Họ cho
rằng động cơ NCKH là cái kích thích bên ngoài (vật thể), các yếu tố bên trong
(nhu cầu tự nhiên của cơ thể), cho nên đã sinh vật hoá động cơ NCKH, bỏ qua
yếu tố tích cực, chủ thể của hoạt động NCKH. Ngoài ra có thể kể đến một số
nghiên cứu khác nhƣ nghiên cứu của R.A. Woodworth, T.Brunner, A.Bandura.
R.A. Woodworth phủ nhận việc coi động cơ xuất phát từ nhu cầu cơ thể.
Ông cho rằng, con ngƣời có hứng thú đặc biệt, xuất phát không phải từ nhu cầu
mang tính bản năng mà từ tính chất của hoạt động, nhất là lĩnh vực NCKH là
một hoạt động sáng tạo. Con ngƣời trải nghiệm các cảm xúc thoả mãn không chỉ
từ số tiền họ thu đƣợc mà còn từ quá trình thực hiện công việc và kết quả thu
đƣợc từ việc thực hiện công việc ấy. Chính sự thành công trong việc NCKH của
cán bộ khoa học đã tạo nên khát vọng nhận thức, khát vọng sáng tạo.
2.4. Nghiên cứu về động cơ học tập, NCKH của các nhà tâm lý học Mác-Xit.
Năm 1946. Leonchiev đã công bố công trình nghiên cứu “ sự phát triển
động cơ học tập của học sinh” và sau đó có nhiều bài viết khác về cơ sở lý
luận định hƣớng cho các nhà tâm lý Xô Viết tiếp tục nghiên cứu động cơ học
tập, NCKH. Ông cho rằng động cơ học tập, NCKH là sự định hƣớng của đối
tƣợng vào việc chiếm lĩnh tri thức, sự ghi nhận của xã hội và đồng nghiệp.
Hoạt động NCKH do một hệ thống kích thích có thứ bậc, trong đó có những
động cơ chủ đạo, động cơ chủ yếu.
A.K.Marcova cùng với các cộng sự nghiên cứu về “Động cơ học tập và
giáo dục động cơ học tập của học sinh” . Bà chọn nhiệm vụ lĩnh hội cú pháp
làm phƣơng tiện nghiên cứu. Bà chỉ ra rằng: động cơ nhận thức biểu hiện ở

hứng thú nhận thức, con đƣờng hình thành động cơ học tập và NCKH là

12


phƣơng pháp hành động nhằm đạt đƣợc những phƣơng tiện trí thức mới có
tính chất khái quát lý luận. Bà chia động cơ học tập và NCKH thành 2 nhóm
lớn là nhóm động cơ nhận thức và nhóm động cơ xã hội.
Nhìn chung lại các nhà tâm lý học Xô Viết quan tâm nhiều tới vấn đề
động cơ học tập, NCKH trên nhiều phƣơng diện lý luận, thực tiễn và cả thực
nghiệm tác động đến động cơ học tập và NCKH. Đa số họ đều đồng quan
điểm rằng động cơ học tập và NCKH đƣợc thúc đẩy bằng một hệ thống phức
tạp, đa dạng. Nhƣng động cơ này tạo thành một cấu trúc xác định, có thứ bậc,
trong đó một động cơ là chủ đạo. những động cơ còn lại mang chức năng kích
thích phụ mà thôi.
2.5. Các nghiên cứu về động cơ học tập, NCKH của Việt Nam
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về động cơ nhƣng
chƣa có công trình nào nói rõ và cụ thể về vấn đề động cơ NCKH của CB-GV
các trƣờng đại học. Một số công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học
Việt Nam về động cơ học tập nhƣ: [26, tr.19]
Lê Thị Lan : Nghiên cứu động cơ học tập của học sinh nhỏ đã chỉ ra
động cơ cụ thể khác nhau ở nhiều dấu hiệu : nội dung, mức độ ý thức, tính
chất và vị trí trong cấu trúc, dẫn tới mức thúc đẩy hoạt động khác nhau
Trịnh Quốc Thái (1996) với “Nghiên cứu động cơ học tập của học sinh
lớp 1dƣới ảnh hƣởng của phƣơng pháp nhà trƣờng” đã khẳng định rằng cấu
trúc động cơ phong trào đa dạng, loại động cơ nhận thức, động cơ xã hội và
động cơ phức hợp đƣợc hình thành từ những yếu tố tác động có tính nhận thức
xã hội đƣợc kết tinh ẩn tàng ở giáo viên ảnh hƣởng khác nhau đến học sinh.
Nguyễn Kế Hào (1980) nghiên cứu “Đặc điểm và cấu trúc của động cơ
học tập trong sự phụ thuộc vào cái kiểu khái quát hoá tài liệu học tập” tác giả xác

định quy luật của sự phụ thuộc đặc điểm cấu trúc động cơ học tập vào hai kiểu
khái quát hoá tài liệu học tập, kinh nghiệm và lý luận. Động cơ nhận thức là

13


động cơ tích cực bền vững nhờ kiểu tƣ duy lý luận, lĩnh hội tri thức và phƣơng
pháp chung của nhận thức khoa học theo nguyên tắc khái quát hoá lý luận.
Trần Thị Thình (2004) với “Động cơ học tập của sinh viên sƣ phạm,
thực trạng và phƣơng pháp giáo dục” khẳng định động cơ học tập quy định tính
tích cực học tập, tạo nên thái độ tự giác, độc lập sáng tạo và nâng cao kết quả
học tập. đó là con đƣờng dẫn tới sự phát triển tài năng và nhân cách sinh viên.
Hoạt động NCKH về bản chất cũng là một hoạt động học, hoạt động tự
đào tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, tìm tòi, sáng tạo cống hiến cho xã hội và
qua đó đƣợc xã hội ghi nhận cũng nhƣ tôn vinh các kết quả NCKH đạt đƣợc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thực trạng động cơ NCKH của CB-GV trong đó bao gồm khía cạnh nội
dung và khía cạnh lực của động cơ NCKH của CB-GV nhà trƣờng hiện nay.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của động cơ NCKH góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của cán bộ và giảng viên nhà trƣờng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Làm rõ thực trạng động cơ NCKH của CB-GV trƣờng ĐH KHTN –
ĐHQG HN. Phân tích làm rõ một số nguyên nhân ảnh hƣởng tới độ hiệu lực
của động cơ, sự nhiệt tâm NCKH của CB-GV nhà trƣờng trong đó tập trung
nhấn mạnh nhóm động cơ có ƣu thế nhất trong hệ thống động cơ NCKH.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Động cơ NCKH của CB-GV trƣờng ĐH KHTN – ĐHQG HN
6. Câu hỏi nghiên cứu
Qua thực tế công tác tại phòng KH-CN trƣờng đại học KHTN cũng nhƣ
qua trao đổi với các CB-GV nhà trƣờng, tác giả nhận thấy hiện nay nhiều CBGV không muốn tham gia NCKH; họ không dành hết nhiệt tâm, nhiệt huyết

cho NCKH vì nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Câu hỏi
nghiên cứu đƣợc đặt ra ở đây là: Động cơ NCKH của CB-GV trong trƣờng
đại học hiện nay nhƣ thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu

14


Động cơ NCKH của CB-GV trong trƣờng đại học hiện nay đều thể hiện
rõ về mặt nội dung nhƣng lực thúc đẩy động cơ NCKH của CB-GV nhà
trƣờng còn yếu.
7.1. Luận cứ lý thuyết
Các cơ sở lý luận đƣợc xây dựng trên cơ sở các khái niệm cơ bản nhƣ:
Quản lý KH-CN, hoạt động NCKH; vấn đề động cơ, động cơ NCKH…
7.2. Luận cứ thực tiễn
Các luận cứ thực tiễn đƣợc xây dựng trên cơ sở thực trạng công tác
NCKH của CB-GV trƣờng ĐHKHTN - ĐHQG HN hiện nay trong đó tập
trung nhấn mạnh tới vấn đề động cơ NCKH của CB-GV.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập tài liệu, sách báo, biên dịch
từ các tài liệu nƣớc ngoài, các website nhằm phân tích khái quát những nội
dung lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi, bảng hỏi : 100 phiếu hỏi, Đây là
phƣơng pháp chủ yếu để thu thập thông tin về thực trạng động cơ NCKH của
CB-GV nhà trƣờng.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu sâu hơn nữa những vấn đề mà
bảng hỏi còn chƣa làm rõ.
Phƣơng pháp xử lý thống kê toán học
Phƣơng pháp và kết quả điều tra xã hội học.
9. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu gồm ( lời nói đầu, giới thiệu chung vấn đề nghiên
cứu, tổng quan lịch sử nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và phƣơng pháp nghiên
cứu đã đƣợc thực hiện), kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chƣơng :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động NCKH và động cơ NCKH của cán bộ
giảng viên trƣờng ĐH KHTN – ĐHQG HN

15


Chƣơng 3. Giải pháp thúc đẩy động cơ NCKH của CB-GV nhà trƣờng
Kết luận và Khuyến nghị.

16


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Quản lý KH-CN
Quản lý là hoạt động có chủ đích, đƣợc tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định
của công tác quản lý [16, tr.27]. Theo đó, quản lý KH-CN là quản lý các hoạt
động KH-CN, nó bao gồm nội dung rộng và đa dạng hơn nhiều so với quản lý
R-D với nghĩa hẹp.
Theo Unesco, hoạt động KH-CN bao gồm tất cả các hoạt động liên
quan tới sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các kiến thức KH-CN
trong thực tiễn và đời sống. Theo Luật KH-CN, hoạt động KH-CN bao gồm:
NCKH, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH-CN, hoạt động phát

huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác
nhằm phát triển KH-CN [23].
Cũng theo Luật KH-CN, mục tiêu của hoạt động KH-CN của nƣớc ta là
: xây dựng nền KH-CN tiên tiến, hiện đại để phát triển lực lƣợng sản xuất,
nâng cao trình độ quản lý; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trƣờng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con ngƣời mới Việt Nam; góp phần
phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của nhân dân, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Quản lý KH-CN bao gồm : Hoạch định chiến lƣợc phát triển KH-CN;
lập kế hoạch và quy hoạch dài hạn; cải cách thể chế hoạt động KH-CN; ban
hành các văn bản pháp luật KH-CN; sắp xếp, tổ chức mạng lƣới cơ quan khoa
học; thực hiện các chƣơng trình NCKH; quản lý và áp dụng rộng rãi các thành
quả thu đƣợc; chuyển giao công nghệ, quản lý kinh phí cho KH-CN; quản lý
nhân lực KH-CN; quản lý vật tƣ phục vụ NCKH; thông tin KH-CN; thanh tra
KH-CN và nhiều nội dung khác nữa [16, tr.28]

17


Do tính không chắc chắn của công cuộc tìm tòi, khám phá cái mới,
không giống các hoạt động ổn định, lặp đi lặp lại trong sản xuất thông thƣờng
nên quản lý KH-CN cũng là một lĩnh vực quản lý đặc thù. Đó chính là tính
linh hoạt, tính mềm, hay tính cơ động của quản lý [16, tr.38].
Nhƣ vậy quản lý KH-CN là một hoạt động đặc thù. Đó cũng chính là một
nghề nghiệp riêng, có những tiêu chí và chuẩn mực hành động đặc thù so với
nhiều lĩnh vực hoạt động khác trong xã hội [17]. Quản lý KH-CN là một nghề, thì
những ngƣời làm quản lý trong lĩnh vực này cũng phải đƣợc đào tạo bồi dƣỡng
thƣờng xuyên để đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của công việc quản lý.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những
kiến thức mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết này tốt
hơn có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp.
Nhƣ vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ
duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển
trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: Tri thức kinh
nghiệm và Tri thức khoa học.
- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết đƣợc tích luỹ qua hoạt động
sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và giữa con
ngƣời với thiên nhiên. Quá trình này giúp con ngƣời hiểu biết về sự vật, về
cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa con ngƣời trong xã
hội. Tri thức kinh nghiệm đƣợc con ngƣời không ngừng sử dụng và phát triển
trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên tri thức kinh nghiệm chƣa thật sự đi sâu
vào bản chất, chƣa thấy hết đƣợc các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ
bên trong giữa sự vật và con ngƣời. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển
đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhƣng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho
sự hình thành tri thức khoa học.

18


- Tri thức khoa học: là những hiểu biết đƣợc tích luỹ một cách có hệ thống
nhờ hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng
phƣơng pháp khoa học. Không giống nhƣ tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học
dựa trên kết quả quan sát, thu thập đƣợc qua những thí nghiệm và qua các sự
kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học
đƣợc tổ chửc trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học (disclipline) nhƣ:
triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học, tâm lý học..v..v.
Vậy NCKH là gì ? NCKH là hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra

hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, kết quả thí
nghiệm… để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhiên và xã hội, và để sáng tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ thuật mới cao
hơn, giá trị hơn. Con ngƣời muốn NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh
vực nghiên cứu và cái chính phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phƣơng
pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trƣờng.
1.2. ĐỘNG CƠ
1.2.1. Định nghĩa động cơ
Nhiều nhà tâm lý học định nghĩa động cơ theo nghĩa rộng nhƣ,
P.Young coi “động cơ là cái quy định hành vi nói chung”; J.P.Guiford định
nghĩa “Động cơ là một trạng thái bất kì nào đó quy định, điều khiển và duy trì
tính tích cực”; L.I.Bozovic coi động cơ là “nguyên nhân tâm lý của hoạt động
[25, tr.31]. Với cách hiểu nhƣ vậy sẽ gặp khó khăn đó là quy tất cả mọi yếu tố
thúc đẩy quy định hành vi vào lĩnh vực động cơ, động cơ không có sự phân
biệt rõ ràng với các yếu tố tâm lý khác.
Một số nhà tâm lý học lại thu hẹp khái niệm động cơ, ví dụ nhƣ S.Frued
coi động cơ nhƣ bản năng sống, chết, ham muốn khoái lạc nhục dục. A.Adler
cho rằng : động cơ là ham muốn dành vị trí thống trị và địa vị siêu đẳng.
K.Lewin cho rằng : động cơ là mối tƣơng quan giữa trƣờng lực bên ngoài và nội

19


lực tâm lý bên trong. Medofin coi động cơ là sự thay đổi hoocmon và khoái cảm,
đƣợc kích thích bằng dòng điện…với các định nghĩa nhƣ vậy đã quy động cơ
vào những yếu tố sinh vật, bản năng và hiểu máy móc động cơ con ngƣời:
J.Piegie cho rằng tính định hƣớng tích cực có chọn lọc của hành vi tạo thành bản
chất của hiện tƣợng đƣợc xác định là động cơ; Rubinstein coi “Động cơ là sự
quy định về mặt chủ quan hành vi con ngƣời bởi thế giới, sự quy định này thể
hiện gián tiếp bằng quá trình phản ánh động, thông qua động cơ của mình, con

ngƣời liên hệ với bối cảnh hiện thực: [25, tr.8]; R.Smith định nghĩa động cơ nhƣ
một quá trình bên trong có ảnh hƣởng đến hƣớng, tính bền vững và sức mạnh
của hành vi có mục đích [12, tr.210]; A.N.Leonchiev khẳng định “động cơ chính
là đối tƣợng có khả năng đáp ứng nhu cầu đã đƣợc chủ thể tri giác, biểu tƣợng,
tƣ duy…đó là sự phản ánh chủ quan về đối tƣợng thoả mãn nhu cầu. Động cơ có
chức năng thúc đẩy và định hƣớng hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu.
Qua các định nghĩa trên có thể hiểu một cách chung nhất động cơ là
một hiện tƣợng tâm lý thúc đẩy quy định sự lựa chọn và hƣớng của hành vi.
1.2.2. Bản chất xã hội của hiện tƣợng động cơ
Động cơ con ngƣời mang bản chất xã hội. Các động cơ nhằm thoả mãn
nhu cầu tinh thần, nhận thức, tình cảm, giao lƣu…là đặc trƣng nổi bật của con
ngƣời. Động cơ của con ngƣời đƣợc đặc trƣng hình thành bởi các mối quan hệ
xã hội, trong quá trình hoạt động của chủ thể mà nó tham gia vào chứ không
thể có sẵn từ lúc đứa bé mới sinh ra. Hệ thống động cơ của con ngƣời đƣợc
hình thành trên cơ sở hoạt động giao tiếp của chủ thể trong hệ thống các quan
hệ xã hội, các nhóm xã hội nhất định mà ở đó chủ thể thực hiện vai trò, vị thế
của mình.
Kể cả những động cơ đáp ứng những nhu cầu tự nhiên, bản năng thì ở
con ngƣời, những động cơ ấy cũng có bản chất lịch sử, xã hội. Sở dĩ nhƣ vậy
là vì kể cả những nhu cầu tự nhiên của con ngƣời cũng có nội dung và

20


phƣơng thức thoả mãn đều là sản phẩm phát triển của xã hội do con ngƣời
sáng tạo ra, phụ thuộc vào điều kiện sống, đặc biệt là lối sống – văn hoá đặc
trƣng cho mỗi nhóm nguời, mỗi một dân tộc, phụ thuộc vào trình độ phát
triển, kinh tế xã hội của thời đại mà họ đang sống và đồng thời phụ thuộc vào
quá trình giáo dục mà họ đang đƣợc thụ hƣởng.
Bộ mặt tâm lý xã hội của cá nhân đều đƣợc thể hiện tập trung trong

động cơ. Tất cả các thành tố nhân cách đều có quan hệ chặt chẽ với động cơ
chung của cuộc sống, cũng nhƣ động cơ cụ thẻ của từng hành động.
1.2.3. Đặc điểm của động cơ
- Đặc trưng của động cơ là tính ý thức.
Ý thức là sự phản ánh tâm lý cao nhất mà chỉ riêng con ngƣời mới có,
phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng con ngƣời hiểu đƣợc các tri thức mà
con ngƣời tiếp thu đƣợc. Để một nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy hoạt
động thì trƣớc hết nó phải đƣợc đối tƣợng hoá (tức là đối tƣợng của nhu cầu
phải đƣợc chủ thể ý thức một cách đầy đủ), nghĩa là chủ thể phải hình dung ra
đối tƣợng nào có thể có khả năng thoả mãn nhu cầu của bản thân mình. Chủ
thể cần xây dựng đƣợc một biểu tƣợng cụ thể về nó. Khi đó nhu cầu mới có
chức năng thúc đẩy, chức năng hƣớng dẫn hoạt động tức là trở thành động cơ.
“ Sự ý thức đƣợc các động cơ là một hiện tƣợng có sau (thứ phát) chỉ nảy sinh
ở mức độ nhân cách và thƣờng xuyên đƣợc tái tạo trong quá trình phát triển
nhân cách” [29,tr.239]. Các động cơ chỉ lộ ra trƣớc ý thức một cách khách
quan bằng cách phân tích hoạt động, phân tích động thái hoạt động. Còn trong
chủ quan thì động cơ thể hiện dƣới dạng gián tiếp của nó, tức là các hình thức
trải nghiệm nhƣ mong ƣớc, ý nguyện đạt đƣợc mục tiêu…
- Tính thứ bậc của động cơ
Bất kì một hoạt động nào cũng do nhiều động cơ thúc đẩy, chi phối.
Theo Leonchiev hệ thống động cơ của nhân cách gồm động cơ tạo ý và động

21


cơ tạo kích thích hành động. Động cơ nào cũng thúc đẩy hành động, nhƣng có
những động cơ trong khi thúc đẩy hành động thì cũng đồng thời có ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Động cơ này gọi là động cơ
tạo ý, còn động cơ kích thích thì chỉ có chức năng thúc đẩy hành động. Quan
hệ thứ bậc của động cơ cũng chỉ là tƣơng đối, có thể trong trƣờng hợp này

một động cơ nào đó có chức năng tạo ý, nhƣng ở trƣờng hợp khác lại có chức
năng kích thích. Động cơ tạo ý bao giờ cũng chiếm vị trí thứ bậc cao, mặc dù
có thể không trực tiếp có tính chất gợi cảm xúc.
- Tính hiệu lực của động cơ
A.N.Leonchiev cũng chia động cơ làm 2 mức độ: động cơ chỉ đƣợc ý
thức và động cơ có tác dụng thực tế (tức động cơ có hiệu lực). Động cơ chỉ
đƣợc ý thức thì sức mạnh thúc đẩy của nó còn ở dạng tiềm tàng; động cơ có
tác dụng thực tế (động cơ có hiệu lực) thì có sức mạnh kích thích hoạt động
thật sự. Mức độ hiệu lực của động cơ thể hiện ở tính ƣu thế, độ mạnh, độ bền
của động cơ và ảnh hƣởng của động cơ đến thái độ, kết quả hoạt động. Độ
mạnh của động cơ đƣợc biểu hiện trực tiếp ở mức độ tích cực vƣợt qua khó
khăn trong khi hoạt động. Độ bền của động cơ là khả năng lặp lại thƣờng
xuyên, liên tục trong nhiều tình huống hoạt động. Mức độ thúc đẩy hoạt động
mạnh hay yếu, bền vững hay không là tuỳ thuộc vào độ hiệu lực của động cơ.
- Tính biến đổi của động cơ
Động cơ của chủ thể chỉ có tính ổn định tƣơng đối vì chúng có thể biến
đổi, phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Có những động cơ biển
đổi từ động cơ có lực thúc đẩy thực tế thành động cơ có lực thúc đẩy tiềm
năng và ngƣợc lại.
Thực tế hoạt động có thể xảy ra những vấn đề khó khăn khách quan và
chủ quan khiến cho chủ thể khó tiến hành hoạt động hƣớng tới đối tƣợng để
thoả mãn nhu cầu, khi đó chủ thể có thể thay đổi nội dung của động cơ sao

22


cho phù hợp với điều kiện hoạt động. Hoặc vẫn giữ nguyên nội dung nhƣng
trạng thái tích cực của chủ thể do động cơ tạo ra giảm đi. Động cơ có thể từ
chỗ chỉ là động cơ có hiệu lực trở thành động cơ có lực thúc đẩy tiềm năng.
Nhƣ vậy trong quá trình hoạt động động cơ có sự biến đổi.

1.2.4. Cấu trúc của động cơ
Cấu trúc của động cơ có thể phân biệt theo 2 loại cấu trúc: cấu trúc của
hệ động cơ và cấu trúc cả động cơ hoạt động nhƣ một tiểu hệ thống động cơ
của con ngƣời. Cấu trúc của hệ động cơ bao gồm những động cơ khác nhau
tạo nên một hệ thống trọn vẹn. Ở mỗi giai đoạn phát triển cá thể hay mỗi thời
điểm khác nhau của cuộc sống, có những động cơ giữ vai trò chủ đạo chi phối
các động cơ khác. Vai trò của các động cơ trong hệ thống thay đồi tuỳ thuộc
vào điều kiện sống cụ thể và hoạt động sống cụ thể của mỗi ngƣời [12;220].
Cấu trúc của động cơ nhƣ một tiểu hệ thống trong hệ thống động cơ con
ngƣời đƣợc xem nhƣ cấu trúc vi mô của động cơ mà ở đó có 2 thành phần, 2
khía cạnh khác nhau: đó là khía cạnh nội dung và khía cạnh lực.
Khía cạnh nội dung của động cơ phản ánh cái mà con ngƣời muốn vƣơn
tới, muốn đạt tới. Nó vừa mang tính khái quát lại vừa mang tính cụ thể, tuỳ
thuộc vào điều kiện khách quan nơi con ngƣời sinh sống và hoạt động. ví dụ:
một cá nhân có động cơ tự khẳng định bản thân, tính khái quát của động cơ cho
phép chủ thể thực hiện động cơ đó bằng nhiều phƣơng thức khác nhau với
nhiều hoạt động khác nhau. Tính khái quát của động cơ đem lại cho nó tính đa
dạng trong hình thức thoả mãn. Khi mà nội dung động cơ tự khẳng định mình
kết hợp đƣợc với một lực đủ lớn thì động cơ đó sẽ thôi thúc con ngƣời thực
hiện bằng đƣợc những hoạt động của mình nhằm thoả mãn chúng. Ví dụ ở đây
đối với nhà khoa học (cán bộ và giảng viên) động cơ tự khẳng định mình mang
tính khái quát đƣợc thực hiện hoá trong việc dạy học và hoạt động NCKH.

23


Khía cạnh lực của động cơ phản ánh độ bền, độ mạnh của động cơ. Chức
năng chính của động cơ là thúc đẩy định hƣớng hành động. Để thúc đẩy, kích
thích đƣợc hoạt động thì lực của động cơ phải đủ mạnh và đủ bền để hƣớng hoạt
động đi đến kết quả cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của chủ thể. Một

động cơ mà tính hiệu lực yếu thì sẽ không thực hiện đƣợc chức năng thúc đẩy
hƣớng dẫn hoạt động, nó chỉ là dạng động cơ có lực tiềm năng hay tiềm tàng.
Khía cạnh nội dung và khía cạnh lực trong cấu trúc của động cơ có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Một lực mà không có nội dung thì không đạt đƣợc
một ý nghĩa nhân cách và không thể tồn tại nhƣ một lực thúc đẩy. Một động
cơ có nội dung nhƣng sức mạnh kích thích của nó mới ở dạng tiềm năng thì
động cơ đó chƣa có tác dụng thực tế.
- Trong quá trình hình thành động cơ con ngƣời, sự hình thành khía
cạnh nội dung diễn ra trƣớc khi hình thành khía cạnh lực. Bất kì một chủ thể
nào cũng chứa đựng trong nó “lực động cơ tiềm năng” đối với hoạt động của
con ngƣời. Để cho những gì đã đƣợc nhận thức với lực tiềm năng có đƣợc vai
trò của lực thực sự thúc đẩy chủ thể thực hiện hoạt động đáp ứng nhu cầu, cần
phải có một quá trình trong đó những gì đã đƣợc nhận thức phải đƣợc gắn kết
với những trải nghiệm xúc c chỉ cảm nhất định của cá nhân chỉ khi sự gắn kết
đó tạo ra đƣợc một lực đủ lớn để chủ thể vƣợt qua đƣợc những ham muốn
nhất thời, lúc đó động cơ mời trở thành động cơ có hiệu lực.
- Trong quá trình hoạt động sự thay đổi khía cạnh nội dung và khía
cạnh lực không đồng đều với nhau. Chẳng hạn nhƣ khi con ngƣời đói, con
ngƣời tích cực tìm kiếm thức ăn, thoả mãn nhu cầu ăn của mình. Nhƣng khi
đã đƣợc ăn no thì hoạt động tìm kiếm thức ăn giảm xuống mặc dù nội dung
động cơ này vẫn còn tồn tại trong hệ thống động cơ của chủ thể. Khi ấy động
cơ của hoạt động tìm kiếm thức ăn từ một động cơ có hiệu lực trở thành một
động cơ có lực thúc đẩy ở dạng tiềm năng.

24


Nhƣ vậy tƣơng quan giữa khía cạnh nội dung và khía cạnh lực của
động cơ con ngƣời luôn luôn thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
nhau. [16,tr.234].

1.2.5. Chức năng của động cơ.
Có thể nói chức năng bao trùm nhất của động cơ chính là chức năng
thúc đẩy, hƣớng dẫn hoạt động trong môi trƣờng. Động cơ chi phối mọi khâu
của hoạt động. Nhờ có sự thúc đẩy, hƣớng dẫn của động cơ mà chủ thể có thể
hoạt động đến cùng, đạt đến mục đích cuối cùng là thoả mãn nhu cầu ban đầu.
Bên cạnh đó một số động cơ trong hệ thống động cơ còn có chức năng tạo ý,
làm phát triển nhân cách của chủ thể hoạt động.
1.2.6. Phân loại động cơ.
Phân loại động cơ dựa vào những tiêu chí khác nhau
- Dựa vào ý thức của chủ thể vì động cơ chỉ ra động cơ đƣợc ý thức
và động cơ chƣa đƣợc ý thức
- Dựa vào chức năng của động cơ, động cơ chia ra đông cơ tạo ý và
động cơ kích thích (Leonchiev, Kovaliov)
- Dựa vào mức độ ảnh hƣởng của động cơ tiềm tàng (Leonchiev)
- Dựa vào sự phản ánh của động cơ về đối tƣợng hay một bộ phận của
đối tƣợng, động cơ đƣợc chia thành động cơ hẹp, động cơ riêng lẻ
của từng hành động và động cơ rộng, khái quát hoạt động
(Leonchiev, Henning)
- Dựa vào kết quả của hoạt động đạt đƣợc mục đích gần hay xa, động
cơ đƣợc chia thành 2 loại là động cơ gần và động cơ xa (Lomov).
- Dựa vào vị trí nguồn kích thích, ngƣời ta chia động cơ ra động cơ
bên trong và động cơ bên ngoài (Iacovson, Petrovski, Kovaliov).
Động cơ bên trong là do đối tƣợng hấp dẫn, lôi cuốn thoả mãn chính
nhu cầu về đối tƣợng hoạt động còn động cơ bên ngoài xuất phát từ
nguồn tạo ra tính tích cực từ bên ngoài, không trực tiếp đạt mục đích
của hoạt động.

25



×