Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TIỂU LUẬN MÔN KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG: XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.58 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 13

TP HCM, THÁNG 11 NĂM 2014
1


2


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM
1.1 Giới thiệu về Công ty
1.1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Hiệp Thanh
1.1.2 Thông tin chi tiết Công ty
1.2 Giới thiệu về sản phẩm
1.2.1 Tên gọi
1.2.2 Phân loại
1.2.3 Tính năng, cơng dụng
1.2.4 Chất lượng
1.2.5 Ý nghĩa kinh tế
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
2.1 Thị trường nước ngồi
2.1.1 Tình hình kinh tế, chính trị, chính sách thương mại


2.1.1.1 Tình hình kinh tế
2.1.1.2 Tình hình chính trị
2.1.1.3 Chính sách thương mại
2.1.2 Điều kiện tiền tệ, tín dụng
2.1.2.1 Điều kiện tiền tệ
2.1.2.2 Điều kiện tín dụng
2.1.3 Điều kiện vận tải
2.1.4 Dung lượng thị trường
2.1.5 Tập quán và thị hiếu tiêu dùng
2.1.6 Sự biến động giá cả
2.1.7 Đối thủ cạnh tranh (từ các nước khác)
2.2 Thị trường trong nước
2.2.1 Tình hình sản xuất thu mua
2.2.2 Các quy định xuất khẩu


2.2.2.1 Quy định về ngành nghề kinh doanh xuất khẩu gạo
2.2.2.2 Quy định về chính sách quản lý mặt hàng gạo:
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Hiệp Thanh
2.3 Tính tỉ suất ngoại tệ xuất khẩu (Kx)
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN THƯƠNG NHÂN VÀ SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG
3.1 Một số thương nhân và quy trình ra quyết định tối ưu
3.2 Thương nhân China Agri-Industries Holdings Limited
3.2.1 Sơ lược về thương nhân
3.2.2 Tư cách pháp lý
3.2.3 Lĩnh vực kinh doanh
3.2.4 Khả năng tài chính
3.2.5 Uy tín thương trường
3.3 Hợp đồng ngoại thương



LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hồ mình vào một nền kinh tế mở
tồn cầu hố. Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội
của một quốc gia.
Trong những năm qua, các sản phẩm nông nghiệp luôn là ngành kinh tế có giá trị
kim ngạch xuất khẩu cao của Việt Nam. Các nông sản chủ lực hiện nay phải nhắc
đến là gạo. Đối với Việt Nam, xuất khẩu gạo có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, nó khơng những thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động đặc biệt là người nơng dân. Ngồi ra, ngoại tệ thu
được từ xuất khẩu là nguồn vốn cho q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Việt Nam tự hào khẳng định với thị trường quốc tế là một trong những nước xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp lớn, trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên
thế giới. Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thích hợp cho việc trồng trọt và phát
triển ngành lúa gạo. Gạo là một trong những mặt hàng lương thực cốt yếu không chỉ
của trong nước mà còn nhiều nước khác trên thế giới, trong đó có Trung Quốc.
Nhận ra Trung Quốc là một thị trường xuất khẩu gạo đầy tiềm năng của nước ta.
Năm 2013, lượng gạo xuất khẩu sang Trung Quốc dẫn đầu với 2,152 tấn mang lại
901,861 tỷ USD, tăng 3,21% về lượng gạo xuất khẩu và 0,38% trị giá (USD) so với
năm 2012 và có chiều hướng phát triển tốt trong tương lai. Đây là một nguồn lợi
kinh tế dồi dào trong việc xuất khẩu lương thực của nước ta.
Với tinh thần ham học hỏi và sau quá trình nghiên cứu, nhóm chúng em quyết định
chọn đề tài: “ Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc” làm bài tiểu luận mơn kỹ
thuật nghiệp vụ ngoại thương của mình.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn, nhóm chúng em chưa thể đi sâu vào
phân tích mọi khía cạnh của vấn đề. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đánh giá
và nhận xét của thầy cô để giúp em nắm vững hơn về vấn đề này.



CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM
1.1 Giới thiệu về Công ty
1.1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Hiệp Thanh
Hiệp Thanh – tập đồn kinh doanh, chế biến, ni trồng và xuất khẩu hai sản phẩm
chiến lược của ngành nơng nghiệp: lương thực và thủy sản – chính thức được thành
lập năm 1989 có trụ sở chính tại Thốt Nốt, Cần Thơ. Nếu tính đến năm 2013, theo
bình chọn của VNR 500 thì cơng ty cổ phần Hiệp Thanh xếp hạng 220 trong top
500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam, điều đó cũng đã khẳng định được
sự uy tín và thế mạnh của cơng ty trên thương trường.
Lĩnh vực hoạt động: Chế biến, nuôi trồng, thương mại, xuất khẩu hai mặt hàng chủ
lực là thuỷ sản (cá tra) và mặt hàng gạo.
1.1.2 Thông tin chi tiết Cơng ty
 Địa chỉ trụ sở chính: Quốc lộ 91, Khu vực Thới An 3, Phường Thuận An, Quận

Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
 Điện thoại: (+84) 710 3854888 / Fax: (+84) 710 3855889
 Mã số thuế: 1800201010
 Email:
 Website: www.hiepthanhgroup.com
 Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Phấn
 EU Code: DL 69; DL 432
 Hệ thống quản lý chất lượng: ISO 9001:2000, HACCP, BRC, HALAL, IFS,

FDA...
1.2 Giới thiệu về sản phẩm
1.2.1 Tên gọi
Gạo trắng thuộc giống lúa có tên khoa học là Oryza sativa thuộc họ Poaceae,
thường được biết đến với giống gạo Châu Á.


6


1.2.2 Phân loại
Gạo có rất nhiều loại trên thị trường, nếu ta chỉ nói chung chung thì rất dễ gây nên
nhầm lẫn đáng tiếc trong việc phân loại. Vì vậy trong bài tiểu luận này nhóm em sẽ
nghiên cứu về loại gạo trắng hạt dài 5% tấm có xuất xứ từ Việt Nam (Vietnamese
white rice long grain 5% broken) . Ngồi ra cịn có các thơng số chi tiết sau:
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 5% tấm
Tấm lẫn tối đa
5%
Độ ẩm tối đa
14.5%
Hạt bị hư hỏng tối đa
1.5%
Hạt vàng tối đa
1%
Độ bạc bụng tối đa
7%
Hạt đỏ và sọc đỏ tối đa
2.5%
Tạp chất tối đa
0.3%
Nếp tối đa
1%
Thóc lẫn tối đa
15 (hạt/kg)
Vụ mùa
hiện tại 2014
Mức xay xát

Xay xát kĩ, đánh bóng 2 lần
1.2.3 Tính năng, cơng dụng
Lúa gạo là thực phẩm chính của hơn phân nửa dân tộc thế giới và cung cấp hơn
20% tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của nhân loại. Riêng hơn 2 tỉ người châu
Á, lúa gạo cung cấp từ 60 đến 70% calories. Hiện nay lúa gạo ngày càng trở nên
phổ biến sâu rộng ở châu Mỹ, Trung Đơng và nhất là châu Phi vì lúa gạo được xem
như thực phẩm bổ dưỡng lành mạnh cho sức khoẻ và thích hợp cho đa dạng hóa các
bữa ăn hàng ngày. Là loại thực phẩm carbohydrate hỗn tạp, chứa tinh bột (80%) một thành phần chủ yếu cung cấp nhiều năng lượng, protein (7,5%), nước (12%),
vitamin và các chất khống (0,5%) cần thiết cho cơ thể như ít chất sắt (thành phần
của hồng huyết cầu và enzym) và kẽm (giúp chống oxyd hóa trong máu, thành phần
của enzym trong tăng trưởng, phân chia tế bào), nhưng nhiều chất P (giúp xương,
răng, biến hóa trong cơ thể), chất K (cho tổng hợp protein, hoạt động enzym), chất
Ca (giúp xương, răng và điều hòa cơ thể), muối (giữ cân bằng chất lõng trong cơ
thể, hoạt động bình thường của hệ thần kinh và bắp thịt)...
Gạo sau quá trình chế biến được nấu thành cơm, cháo dùng hằng ngày, chế biến
thành thức ăn như bánh tráng, bún, bột và được xem là món ăn thiết yếu. Khơng
những thế, gạo sau khi được xay nhuyễn trở thành hỗn hợp bột gạo có tác dụng làm
đẹp như tẩy tế bào chết, làm trắng và sáng da, chống lão hoá...

7


1.2.4 Chất lượng
Gạo hạt ngắn 100% tấm của công ty cổ phần Hiệp Thanh có chất lượng đạt tiêu
chuẩn quốc tế như ISO 9001:2000, ISO 22000:2010, HACCP, BRC, HALAL, IFS,
FDA. Đây là các loại tiêu chuẩn khá gắt gao về chất lượng hệ thống quản lý quy
trình sản xuất, chế biến sản phẩm và tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực phẩm mà
cơng ty đã đạt được. Do đó gạo trắng hạt dài 5% tấm của cơng ty có thể xuất khẩu
đi nhiều quốc gia khó tính trên thế giới.
1.2.5 Ý nghĩa kinh tế

Với dân số trên 90 triệu người, lúa gạo là sản phẩm đóng góp rất lớn trong việc
cung cấp lương thực cho toàn xã hội Việt Nam. Một ý nghĩa nữa của lúa gạo không
thể không kể đến đó là lúa gạo là sản phẩm nơng nghiệp của đại đa số người nơng
dân, vì thế lúa gạo còn giải quyết việc làm cho người dân.
Với một nước nơng nghiệp như Việt Nam hiện nay thì ngành trồng lúa gạo vẫn còn
là ngành chủ lực trong phần trăm cơ cấu cây trồng và phân công lao động xã hội.
Việt Nam có một thế mạnh về sản xuất lúa gạo và là nước xuất khẩu gạo đứng thứ
hai trên thế giới vì thế lúa gạo cịn có ý nghĩa thu ngoại tệ về cho đất nước. Ngoại tệ
thu được góp phần làm nguồn vốn để thực hiện quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, phát triển đất nước. Nói tóm lại lúa gạo là sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với các nước đang phát triển và đặc biệt là Việt Nam.

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
2.1 Thị trường nước ngồi
2.1.1 Tình hình kinh tế, chính trị, chính sách thương mại
2.1.1.1 Tình hình kinh tế
Chỉ số căn bản kinh tế Trung Quốc năm 2012
GDP (tỷ giá chính thức)
Tốc độ tăng trưởng
GDP bình qn đầu người (PPP)

8.250 tỷ USD (xếp thứ 03 thế giới)
7,8% (xếp thứ 16 thế giới)
9.100 USD (2011: 8.500 USD; 2010:
7.800 USD)

8


Tốc độ tăng trưởng GDP

Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ đầu tư so với GDP
Thâm hụt ngân sách
Lạm phát
Tỷ giá RMB/USD

45.9%
6,4% (xếp thứ 67 thế giới)
(2011: 6,5%)
45,9% GDP (xếp thứ 03 thế giới)
- 2,3% GDP (xếp thứ 81 thế giới)
3,1%(2011: 5,5%)
2012: 6,3110
2011: 6,4615
2010: 6,7703

Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế có quy mơ lớn thứ ba thế giới (sau Liên minh
châu Âu (EU) và Hoa Kỳ) và vẫn có tốc độ tăng trưởng cao dù khơng cịn duy trì
được mức hai con số (7.8%). Ngoài ra Trung Quốc đang cố gắng trong việc kìm
hãm lạm phát ở mức ổn định là 2-3%. Đây là mức lạm phát một con số phù hợp với
yêu cầu phát triển đất nước.
GDP bình quân đầu người (PPP) năm 2011 là 9.100 USD cùng tốc độ tăng trưởng
GDP là 45.9%. Đây là mức tăng đáng kể làm ảnh hưởng đến thu nhập của người
dân, tuy nhiên sự phân bổ về thu nhập ở các tỉnh vẫn chưa đồng đều.
Trong ba thập kỷ qua thì Trung Quốc vẫn giữ chính sách đồng tiền yếu, trước sức
ép của các đối tác thương mại, đặc biệt là Hoa Kỳ và EU, đòi hỏi tăng giá đồng
Nhân dân tệ (RMB), Trung Quốc đã từng bước điều chỉnh tỷ giá. Tính từ năm 2008
đến hết năm 2012, RMB đã tăng giá gần 10% – từ 6,9358 RMB đổi 1 USD (2008)
lên 6,31 RMB (2012).
2.1.1.2 Tình hình chính trị

Kể từ khi Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của Việt Nam khiến tình hình Biển Đơng trở nên căng thẳng làm cho
các hoạt động giao thương với Trung Quốc có các dấu hiệu bị hạn chế. Tuy nhiên,
Trung Quốc vẫn nhập khẩu 45% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, nếu
Trung Quốc ngừng nhập khẩu gạo thì ta có thể gặp khó khăn, nhưng ngừng nhập thì

9


cũng đồng nghĩa với việc ba tỉnh Vân Nam, Quảng Đơng, Quảng Tây của nước này
sẽ thiếu gạo, vì vậy mà 3 tỉnh này luôn bày tỏ thẳng thắng với Việt Nam rất thiện
chí trong việc tiếp tục nhập khẩu gạo từ Việt Nam.
2.1.1.3 Chính sách thương mại
Trung Quốc gia nhập WTO đánh dấu kinh tế Trung Quốc - cam kết sau khi gia
nhập WTO trong một thời gian sẽ giảm thuế đối với các hàng nông sản, quản lý
hạn ngạch tuyệt đối đối với nông sản sẽ đổi thành quản lý hạn ngạch thuế quan.
Từ sau khi Trung Quốc – Việt Nam tham gia vào Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN (AFTA), kí kết các Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) đã tạo
điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển hàng hoá trong khu vực, giảm thuế một số mặt
hàng trong đó có mặt hàng gạo.
Việt Nam phụ thuộc xuất khẩu nhiều vào thị trường Trung Quốc nên bị động khi
Trung Quốc có những thay đổi trong chính sách biên mậu, tiểu ngạch. Trong nửa
cuối tháng 6/2014 đã có thơng tin Trung Quốc chính thức cấm nhập gạo qua tiểu
ngạch, điều này đã có ảnh hưởng, tuy nhiên không nghiêm trọng tới hoạt động xuất
khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường này vì việc xuất khẩu gạo qua tiểu ngạch
khơng phải là hình thức được khuyến khích và khơng phải là hình thức xuất khẩu
chủ yếu. Việc Trung Quốc cấm xuất nhập khẩu gạo qua các cửa khẩu phụ, lối mở
hay còn gọi là xuất nhập khẩu tiểu ngạch… nhằm thắt chặt kiểm tra thu thuế đối
với các nhà xuất nhập khẩu gạo của Trung Quốc.
2.1.2 Điều kiện tiền tệ, tín dụng

2.1.2.1 Điều kiện tiền tệ
Nhân dân tệ là tên gọi chính thức của đơn vị tiền tệ nước Trung Quốc, viết tắt chính
thức của Nhân dân tệ là CNY, tuy nhiên thường được ký hiệu là RMB. Đồng Nhân
dân tệ chưa nằm trong cơ cấu đồng tiền chủ yếu của đồng tiền dự trữ của Việt Nam.
Thanh toán hợp đồng ngoại thương của các doanh nghiệp Việt Nam đối với Trung
Quốc qua hệ thống ngân hàng vẫn chủ yếu bằng các đồng tiền USD, EUR. Sở dĩ
đồng Nhân dân tệ ít được đưa vào trong điều khoản thanh tốn trong hợp đồng
ngoại thương vì tính chất không ổn định và chưa sử dụng phổ biến làm phương tiện
thanh toán của Việt Nam.

10


2.1.2.2 Điều kiện tín dụng
Hệ thống ngân hàng tại Trung Quốc gồm:
 Các ngân hàng thuộc sỡ hữu của chính quyền Trung ương.
 Các ngân hàng thuộc sỡ hữu của chính quyền địa phương.
 Các ngân hàng tư nhân.
 Các ngân hàng khác.
 Các ngân hàng được đưa vào khu hành chính đặc biệt.
 Các ngân hàng tập đồn hợp tác của nước ngoài.

Bốn ngân hàng chủ chốt trong ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Trung Quốc ,
các Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc , Ngân hàng Công thương Trung Quốc và
Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc.
Hầu hết các công ty, doanh nghiệp lớn tại Trung Quốc sử dụng bốn ngân hàng nói
trên bởi sự uy tín của và sự thuận tiện trong giao thương giữa các quốc gia trên thế
giới. Hạn chế kinh doanh ngoại tệ đã được dỡ bỏ sau khi Trung Quốc gia nhập
WTO. Kể từ đó, các tổ chức tài chính nước ngồi đã được phép cung cấp dịch vụ
bằng ngoại tệ cho các doanh nghiệp và cá nhân Trung Quốc. Năm 2010 Trung Quốc

đã có hơn 2,4 tỷ thẻ ngân hàng trong lưu thơng tăng khoảng 16% so với cuối năm
2009. Hầu hết các ngân hàng thương mại nhà nước của Trung Quốc hiện nay phát
hành thẻ dual-tiền tệ, cho phép chủ thẻ để mua hàng hóa trong phạm vi Trung Quốc
trong RMB và ngồi nước bằng đơ la Mỹ (Visa / MasterCard / AmEx / JCB), Euro
(Visa / MasterCard), đô la Úc (MasterCard ), hoặc Yên Nhật (JCB). Tuy nhiên, chỉ
có Ngân hàng Trung Quốc cung cấp yên và thẻ tín dụng bằng đơ la Úc. Vì vậy các
hệ thống ngân hàng Trung Quốc hiện nay đều có thể liên kết với các ngân hàng tại
các quốc gia khác nói chung và với Việt Nam nói riêng. Điều đó ảnh hưởng rất lớn
đến q trình thanh tốn trong hợp đồng giữa thương nhân Trung Quốc và thương
nhân Việt Nam.
Tỷ lệ lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương cho doanh nghiệp vay vốn ở Trung
Quốc dao động từ 5,8% cho đến 6,5% tuỳ theo năm. Cụ thể năm 2010 là 5,810%,
năm 2011 6,560%, cho đến gần đây nhất là năm 2012 là 6,000%. Đây có thể nói là

11


tỷ suất cho vay tương đối ổn định và hỗ trợ các doanh nghiệp có điều kiện hơn
trong việc đầu tư và phát triển.
2.1.3 Điều kiện vận tải
Đối lập với sự phức tạp khi vận chuyển hàng hoá – gạo – là một loại nông sản vận
chuyển quá lâu sẽ hỏng hóc bằng đường bộ, thì thế mạnh của Trung Quốc là hệ
thống các cảng biển, cụ thể là sự phát triển khá mạnh mẽ của hệ thống cảng biển
của Trung Quốc, trong số 20 cảng có sản lượng thơng qua lớn nhất thế giới năm
2011 thì Trung Quốc đã chiếm tới 8 cảng.
Trong số 13 tỉnh giáp biển của Trung Quốc thì hầu hết gồm các cảng lớn nhỏ và
130 trong số 2000 cảng ở Trung Quốc được mở cho các chuyến giao thương quốc
tế. Trong đó các cảng chính yếu – bao gồm vận chuyển nội địa và vận chuyển quốc
tế bằng đường biển bao gồm các cảng như: Beihai, Dalian, Dandong, Fuzhou,
Guangzhou, Haikou, Hankou, Huangpu, Jiujiang, Lianyungang, Nanjing, Nantong,

Ningbo, Qingdao, Qinhuangdao, Rizhao, Sanya, Shanghai,Shantou, Shenzhen,
Tianjin, Weihai, Wenzhou, Xiamen, Yangzhou, Yantai, and Zhanjiang. Đặc biệt
cảng Shanghai của Trung Quốc vẫn giữ vị trí đầu với tổng sản lượng thông qua lên
đến 31,500,000 TEU.
Hầu hết khi bán gạo sang Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn vận tải
biển và bán với giá FOB. Song song với thế mạnh như trên thì các doanh nghiệp
Trung Quốc đảm nhiệm việc thuê tàu và phải trả chi phí vận chuyển trong container
với mức phí như sau:

Nguồn: www.asl-corp.com

12


2.1.4 Dung lượng thị trường

Nguồn: www.statista.com
Theo biểu đồ tổng lượng gạo tiêu thụ ở Trung Quốc từ năm 2008/2009 đến năm
2013/2014, ta có thể thấy lượng gạo tiêu thụ ở Trung Quốc tăng dần theo các năm.
Cụ thể là trong 3 năm gần nhất: năm 2011/2012, lượng gạo tiêu thụ đạt mức
139,600 Metric tons. Kế đến là năm 2012/2013 với lượng gạo tiêu thụ là 144,000
Mectric tons tăng 4,4 Metric tons, tương đương 3,2% so với năm 2011/2012. Cuối
cùng là trong năm 2013/2014, tổng lượng gạo tiêu thụ đạt mốc 146,000 Metric tons
tăng 2,0 Metric tons, tương đương với 1,4% so với năm 2012/2013.
Sau khi phân tích ta có thể thấy mặc dù lượng gạo tiêu thụ tăng theo các năm
nhưng tốc độ tăng trưởng khơng cao và có xu hướng giảm nhẹ. Nguyên nhân được
cho là cùng với thời gian, người tiêu dùng đa dạng hoá chế độ ăn uống của họ từ
gạo sang các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao hơn như thịt, sữa, trái cây và hoa
quả. Tuy nhiên tính đến thời điểm tháng 7 năm 2014, dân số ở Trung Quốc đã
chạm đến mốc 1,355 tỷ người, chiếm 19,22% so với dân số thế giới (7,021 tỷ

người) và hiện nay Trung Quốc đang có chính sách dự trữ dự kiến đạt khoảng 105
triệu tấn vào năm 2018. Với thực trạng cùng văn hoá sử dụng gạo là một trong
những lương thực cốt yếu, ta có thể thấy Trung Quốc là một thị trường tiêu thụ gạo
lớn đi đôi với sự tăng trưởng dân số trên thế giới, đồng thời là một thị trường bền
vững cho việc xuất khẩu gạo.
2.1.5 Tập quán và thị hiếu tiêu dùng
Đối với các nước Đơng Nam Á thì gạo chính là loại lương thực khơng thể thiếu
trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là Trung Quốc. Trung Quốc với văn hoá dùng

13


gạo trong các bữa ăn chính đã được tồn tại lâu đời thì Trung Quốc là quốc gia sử
dụng gạo cao. Trong chuyến tham gia hội chợ lương thực thực phẩm cuối tháng 3
năm 2012, Hiệp hội Lương Thực Việt Nam (VFA) khảo sát một số thị trường như
Quảng Đông, Phúc Kiến,.. và khám phá điều thú vị, 15 năm trước, 45% người
Trung Quốc ăn gạo, 65% bột mì thì nay con số này đã chuyển ngược lại thành 65%
ăn gạo. Trong đó, nhu cầu gạo hạt dài với 5-15% tấm tăng lên rõ rệt và người dân
Trung Quốc bắt đầu quen ăn gạo Việt Nam vì so với gạo Thái Lan chất lượng
không thua kém nhưng giá cả lại cạnh tranh. Đây là yếu tố căn cơ cho hạt gạo Việt
Nam bám được ở thị trường đông dân nhất thế giới này và thuận lợi hơn trong việc
vận chuyển so với những quốc gia khác.
Ngồi ra về khía cạnh dinh dưỡng thì trung bình trong một ngày, một người trưởng
thành cần phải tiêu thụ ở mức 300 gram gạo để đảm bảo cho các hoạt động trong
ngày.
2.1.6 Sự biến động giá cả
Bảng: Giá gạo trắng trung bình ở Trung Quốc từ năm 2008- 2012
Năm 2009

Năm 2010


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Giá gạo thực
tế (RMB/1
MT)

3.909

4.608

5.398

5.505

5.745

Giá gạo thực
tế (USD/1
MT)

410

437

561


610

625

Nguồn:
Nhận xét:
Nhìn chung trong khoảng từ năm 2009 đến năm 2013, ta có thể thấy được giá gạo
trắng trung bình tăng dần. Năm 2011, mức giá gạo thực tế là 561 USD/1 MT. Năm
2012, mức giá tăng lên 610 USD/1 MT và năm 2013, mức giá gạo thực tế là 625
USD/1 MT chênh lệch 2.5% (tương đương với 15 USD/1 MT). Sở dĩ có sự tăng giá
theo từng năm là do tỷ lệ lạm phát ở mức 3.1% năm 2012 và 2.6% trong năm 2013
đã kéo mức giá chung của lương thực lên cao.
Theo như thống kê của www.numbeo.com phản ánh về giá lương thực ở Trung
Quốc, đặc biệt là gạo thì trung bình giá gạo trắng tháng 11 năm 2014 là 6.3
RMB/kg. Thống kê trong một ngày thì người dân Trung Quốc tiêu thụ với mức

14


trung bình là 0.30 kg gạo, đồng nghĩa với với sử dụng số tiền là 1.91 RMB/ngày
(0.32 USD/ngày) cho việc tiêu dùng gạo.
Năm 2013, GDP của Trung Quốc là khoảng 9.300 tỷ đơ-la Mỹ, nếu khơng có gì bất
ngờ thì tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,5% sẽ khiến GDP của Trung Quốc năm 2014
đột phá mức 10 nghìn tỷ đơ-la Mỹ. Song song với điều đó là GDP bình quân đầu
người (PPP) ở nước này trong năm 2013 là 9.868 USD. Tuy nhiên thì trong sự phân
bố về GDP bình qn đầu người, có những tỉnh ở mức cao như Thiên Tân – 23.453
USD, Bắc Kinh – 21.948 USD, Quảng Đơng – 13.784 USD và những tỉnh có mức
thấp như Vân Nam – 5.906 USD, Quý Châu – 5.397 USD. Với mức giá gạo hợp lý
này thì người dân Trung Quốc hồn tồn có thể tiêu thụ gạo là món ăn thiết yếu của

mình.
2.1.7 Đối thủ cạnh tranh (từ các nước khác)
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đang nổi lên như một nước nhập khẩu gạo
lớn. Người ta dự báo Trung Quốc có thể trở thành nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế
giới trong niên vụ 2013-14, với lượng gạo nhập khẩu ước tính khoảng 3 triệu tấn.
Con số này có thể tăng lên khoảng 7 triệu tấn vào năm 2020. Nhận ra rằng Trung
Quốc là một thị trường đầy tiềm năng cho việc xuất khẩu gạo, không chỉ riêng Việt
Nam mà cịn có rất nhiều quốc gia khác đang cạnh tranh thị phần trong việc xuất
khẩu gạo sang Trung Quốc. Trong đó có các nước xuất khẩu gạo nhỏ như: Uruguay,
Myanmar, Cambodia, Đài Loan, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản và Mỹ. Tuy nhiên trong bài
tiểu luận này, em xin nêu chi tiết về hai đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Việt Nam
trong quá trình xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc đó là Pakistan và Thái
Lan.

Biểu đồ về các nước cung cấp gạo chính yếu của Trung Quốc năm 2012.
Nguồn: Oryza.com

15


Nhìn chung, qua biểu đồ về các nước cung cấp gạo chính yếu của Trung Quốc năm
2012, ta có thể thấy được rằng Trung Quốc đã nhập khẩu khoảng 2,34 triệu tấn gạo
trong năm 2012. Trong đó Việt Nam là nhà cung cấp chính của gạo sang Trung
Quốc với khoảng 1,54 triệu tấn, tương đương với 65,8% tổng nhập khẩu gạo năm
2012. Xếp thứ hai là Pakistan với 580,000 tấn gạo, tương đương 24,8% tổng nhập
khẩu gạo năm 2012 của Trung Quốc. Vị trí thứ ba thuộc về Thái Lan với khoảng
175,350 tấn, chiếm khoảng 7,5% tổng nhập khẩu gạo. Còn lại là các nước xuất khẩu
nhỏ khác.
 Pakistan:
Pakistan được xem là đối thủ hàng đầu của Việt Nam trong việc tranh giành thị

phần xuất khẩu gạo sang Trung Quốc.
Theo mạng tin Oryza, Pakistan cho biết năm 2011, kim ngạch xuất khẩu gạo của
nước này sang Trung Quốc mới đạt khoảng 4,278 triệu USD. Tuy nhiên, con số này
đã tăng gấp 60 lần lên khoảng 268,69 triệu USD trong năm 2012. Pakistan có khả
năng tăng kim ngạch xuất khẩu gạo sang Trung Quốc lên khoảng 1 tỷ USD/năm,
tương đương khoảng 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của quốc gia Nam Á
này và gần 89% trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Trung Quốc trong niên vụ
2012-2013. Với việc xuất khẩu gạo của Pakistan sang Trung Quốc tăng 244% trong
2 năm qua, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Pakistan-Trung Quốc (PCJCCI)
đang có kế hoạch tăng cường hơn nữa mối quan hệ xuất khẩu giữa 2 nước. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc Pakistan có thể sẽ vượt qua Việt Nam để trở thành nhà
cung cấp gạo lớn nhất cho Trung Quốc.
 Thái Lan:

Nhìn chung, qua biểu đồ về lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan sang Trung Quốc từ
năm 2009- 2013, ta có thể thấy được lượng gạo xuất khẩu ngày càng giảm rõ rệt.
Theo số liệu của Ban Thương mại Thái Lan, trong năm 2009, Thái lan đã xuất khẩu
sang Trung Quốc khoảng 328,238 tấn gạo, năm 2010 với 256,432 tấn, năm 2011
với khoảng 267,846 tấn gạo. Tuy nhiên sang năm 2012 con số này đã giảm gần một
nửa xuống còn 143,082 tấn, tương đương với việc giảm gần một nửa so với năm
2009. Trong 8 tháng đầu năm 2013, Thái Lan chỉ xuất khẩu được 110,742 tấn gạo
sang Trung Quốc. Các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan cho biết lượng gạo xuất khẩu
sang Trung Quốc đang sụt giảm trong những năm gần đây do gạo Thái Lan trở nên
kém cạnh tranh hơn so với gạo Việt Nam và Pakistan.

16


Trong một động thái gần đây để đẩy nhanh tiến độ giải phóng lượng gạo tồn trữ
khổng lồ của mình và tạo nguồn tài chính để tiếp tục duy trì chương trình trợ giá thu

mua lúa gạo, Chính phủ Thái Lan đã đề nghị xuất khẩu gạo sang Trung Quốc, đổi
lại Trung Quốc sẽ phát triển hệ thống đường sắt tại Thái Lan.
2.2 Thị trường trong nước
2.2.1 Tình hình sản xuất thu mua
Tổng sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm 2011/2012, 2012/2013 thường dao
động ở mức 43 – 44 ngàn tấn. Trong đó, đồng bằng sơng Cửu Long với điều kiện tự
nhiên thuận lợi diện tích canh tác lớn, là nơi có tổng sản lượng lúa ở mức 24 ngàn
tấn (chiếm khoảng hơn một nửa tổng sản lượng lúa cả nước). Cụ thể năm
2011/2012 với tổng sản lượng là 24.473 ngàn tấn và năm 2012/2013 là 24.985 ngàn
tấn.
Bảng thể hiện sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
Đơn vị: Ngàn tấn
Mùa vụ

2011/2012

2012/2013

Thu đông

861

820

Đông xuân

10.832

11.040


Hè thu

9.185

9.352

Mùa

3.596

3.773

Tổng số

24.473

24.985
Nguồn : MARD, Post estimates

Nếu xét về nguồn thu mua theo các tỉnh, cơng ty Hiệp Thanh có vị trí địa lý ở Cần
Thơ, điều đó đã tạo được lợi thế về khả năng thu mua gạo từ 3 tỉnh trong khu vực

17


đồng bằng sơng Cửu Long có sản lượng gạo lớn và ổn định là: An Giang, Đồng
Tháp và Cần Thơ. Trong đó, năm 2013:
 Sản lượng lúa ở Cần Thơ đạt trên 1.4 triệu tấn. Tổng diện tích gieo cấy cả năm
2013 của thành phố Cần Thơ là 236.539 ha, tăng 8.355 ha so với năm 2012.
Năng suất lúa bình quân trong năm 2013 đạt 59,27 tạ/ha, tăng 1,86 tạ/ha.

 Sản lượng lúa toàn tỉnh An Giang đạt gần 4 triệu tấn, tăng 1,11%. Tổng diện

tích gieo trồng cả năm đạt trung bình 35.000 ha. Về năng suất lúa bình quân đạt
62,5 tạ/ha.
 Sản lượng lúa ở Đồng Tháp là 3.315 triệu tấn. Diện tích gieo trồng lúa hàng

năm của Đồng Tháp đạt trung bình 541.803 ha, xếp thứ 3 về diện tích trong các
tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long, năng suất trung bình đạt trên 61,2 tạ/ha.
Cơng ty thu mua trực tiếp từ người nông dân chủ yếu 2 mùa vụ chính: Đơng Xn,
Hè Thu. Tuy nhiên, do lượng gạo cần xuất khẩu khá lớn và xuất khẩu quanh năm
không theo thời gian mùa vụ nên công ty phải thu mua từ nhiều nguồn nông dân
khác nhau, để đáp ứng nguồn hàng xuất khẩu.
2.2.2 Các quy định xuất khẩu
2.2.2.1 Quy định về ngành nghề kinh doanh xuất khẩu gạo:
Theo quy định hiện hành, xuất khẩu gạo là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Căn cứ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 4/11/2010 của Chính phủ về kinh
doanh xuất khẩu gạo, Thông tư số 44/2010/TT-BCT ngày 31/12/2010 của Bộ Công
thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày
04/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo : “Thương nhân Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị
định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau
đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy
định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Trước khi
xuất khẩu, Công ty phải thực hiện việc đăng kí hợp đồng xuất khẩu gạo tại Hiệp hội
lương thực Việt Nam.
2.2.2.2 Quy định về chính sách quản lý mặt hàng gạo:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
23/01/2006 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia cơng và q cảnh hàng hóa với


18


nước ngồi và Thơng tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/4/2006 của Bộ Thương mại
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP thì mặt hàng gạo khơng thuộc
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu hay hạn chế xuất khẩu, cũng không thuộc Danh
mục hàng hóa phải xin giấy phép khi xuất khẩu.
Mặc dù căn cứ Biểu thuế xuất khẩu hiện hành thì thuế suất thuế xuất khẩu của gạo
là 0%. Tuy nhiên, gạo vẫn là mặt hàng xuất khẩu quản lý bằng hạn ngạch của Việt
Nam. Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết, ban đầu, hiệp hội dự kiến
xuất khẩu gạo năm 2013 đạt khoảng 7,5 triệu tấn. Tuy nhiên, với thị trường khó
khăn như hiện nay, VFA vừa điều chỉnh mục tiêu xuất khẩu gạo 2013 chỉ còn
khoảng từ 7 tới 7,2 triệu tấn, kim ngạch khoảng 3 tỷ USD.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Hiệp Thanh
Vì cơng ty cổ phần Hiệp Thanh là một cơng ty chun về xuất khẩu gạo nên có rất
nhiều các đối thủ có cùng chí hướng kinh doanh mặt hàng này. Vì vậy nhóm em xin
nêu tên cơng ty cạnh tranh chính yếu có vị trí địa lý nằm trong vùng đồng bằng sông
Cửu Long thuận tiện cho việc kinh doanh xuất khẩu gạo. Đó là Cơng ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu An Giang.
 Thông tin chi tiết về cơng ty
Tên doanh nghiệp: CƠNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
Vốn điều lệ: 182.000.000.000 đồng
Địa chỉ: Số 01, đường Ngô Gia Tự, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang
 Kinh doanh lương thực: Năng lực sản xuất của Công ty đạt 250.000 tấn gạo/năm,

hệ thống nhà máy với tổng sức chứa 90.000 tấn và thiết bị chế biến hiện đại được
phân bổ tại các vùng nguyên liệu trọng điểm, giao thông thuận lợi. Sản phẩm bao
gồm các loại: gạo thơm, gạo lứt, gạo nếp, gạo trắng và gạo tấm.Ngồi ra, Cơng ty
đã phát triển 02 nhãn hàng gạo tiêu dùng trong nước là An Gia và Mục Đồng.

 Định hướng phát triển: Công ty đặt ra các mục tiêu chủ yếu cho năm 2014 như

sau: Doanh thu: 2.084,07 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế: 30,07 tỷ đồng
 Chiến lược phát triển trung và dài hạn: Angimex tiếp tục tập trung phát triển ổn

định, bền vững dựa trên ba ngành hàng trụ cột là ngành gạo xuất khẩu, ngành gạo
nội địa, thương mại dịch vụ và phát triển các sản phẩm mới.
Ngành Gạo xuất khẩu: vẫn tiếp tục là ngành kinh doanh chủ lực với định hướng
chiến lược tăng trưởng ổn định, tập trung phát triển thị trường và sản phẩm.

19


Ngành Gạo nội địa: tăng trưởng nhanh, liên tục hàng năm tạo thế đứng bền vững
hơn cho ngành gạo, với chiến lược tăng trưởng tập trung vào sản phẩm và phát triển
hệ thống phân phối. Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng từ lúa, gạo.
 Tình hình hoạt động trong năm 2013

Đặc biệt trong năm 2013, Công ty đã xuất khẩu lượng lớn sản phẩm gạo cao cấp
sang các thị trường. Cụ thể là thị trường Châu Á 53,10%, Châu Phi 26,54%, Châu
Âu 19,16%, Châu Đại Dương 0,09%,...
Công ty thực hiện vượt kế hoạch bao tiêu lúa năm 2013:
Thực hiện năm
Diện tích (hecta)
% so với kế hoạch % so với năm 2011
2013
1/ Lúa hàng hoá
9.040
100,44%
125,70%

Jasmine
2.050
68,33%
112,58%
Lúa chất lượng cao
6.990
116.50%
130.14%
2/ Lúa giống
184
136,30%
62,59%
Jasmine
66
120,00%
58,93%
Lúa chất lượng cao
118
147,50%
64,84%
2.3 Tính tỉ suất ngoại tệ xuất khẩu (Kx)
Mặt hàng gạo trắng hạt dài 5% tấm có giá xuất khẩu FOB là 503 USD/tấn. Một số
các chi phí cho một tấn hàng như sau:
• Chi phí đóng gói, bao bì: 90.000đ


Chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải phụ: 42.000đ




Chi phí th phương tiện vận tải đến cảng: 300.000đ



Thuế xuất khẩu: 0%



Chi phí bốc hàng lên tàu: 18.000đ



Chi phí thu mua gạo trắng hạt dài 5% tấm: 9.060.000đ

Trong đó: USD/VNĐ: 21.277
Hay
 Kx = 18907.36
Vì Kx = 18907.36 < 21.277 vì vậy ta nên xuất khẩu.

20


CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN THƯƠNG NHÂN VÀ SOẠN
THẢO HỢP ĐỒNG
3.1 Một số thương nhân và quy trình ra quyết định tối ưu
Trên đất nước Trung Quốc ta có thể tìm thấy dễ dàng các thương nhân cùng chung
một lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng nông sản, đặc biệt là gạo. Tuy nhiên, trong
quá trình tìm kiếm thương nhân thì ta phải tìm kiếm được thương nhân tốt nhất (giải
pháp tối ưu) vì mỗi thương nhân đều có các điểm ưu và nhược khác nhau. Cơng
việc này địi hỏi sự tư duy quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn đối tác.

Quy trình ra quyết định:
- Bước 1: Xác định vấn đề
Ta phải lựa chọn thương nhân mua bán mặt hàng nông sản – gạo tại Trung Quốc
ứng với phương án tối ưu trong các phương án khác.
- Bước 2: Xây dựng các tiêu chuẩn
Dưới đây là một số các tiêu chuẩn để có thể đánh giá được các thương nhân một
khách khách quan:
 Vị trí địa lý của thương nhân
 Giá bán
 Độ tin cậy, uy tín
 Khả năng về tài chính
-

Bước 3: Tìm kiếm các phương án

Một số đối tác tiêu biểu tại Trung Quốc có kinh doanh về mặt hàng gạo như:
 Hunan Golden Harvest Technical Company Limited.
 Shanghai Huanjing International Trading Company Limited.
 China Agri-Industries Holdings Limited.
 Sichuan Deyi Green Foods Group Company Limited.
-

Bước 4: Đánh giá các phương án

21


Các thương gia tiêu biểu
Các tiêu
chuẩn của

quyết định

Lượng
hoá
các
tiêu
chuẩn

Hunan
Golden
Harvest
Technical
Company
Limited

Shanghai
Huanjing
International
Trading
Company
Limited

China AgriIndustries
Holdings
Limited

Sichuan Deyi
Green Foods
Group
Company

Limited

Vị trí địa
lý của
thương
nhân

10

6

8

10

3

Giá bán

9

6

7

9

5

Độ tin cậy,

uy tín

7

6

8

9

10

4

4

6

9

10

Khả năng
về tài
chính

 Đối với thương nhân Hunan Golden Harvest Technical Company

Limited.
Công ty hiện đang có lĩnh vực kinh doanh về trồng rau hữu cơ, nuôi trồng thuỷ sản,

chế biến và xuất khẩu mặt hàng gạo. Ta có thể thấy được cơng ty hiện đang có vị trí
tại thành phố Changsha, tỉnh Hunan,Trung Quốc. Tỉnh Hunan nằm ở phía TrungNam Trung Quốc, có bốn phía bao quanh là các tỉnh khác và khơng tiếp giáp với
biển. Đây là một nhược điểm quan trọng của cơng ty này bởi vì trong q trình vận
chuyển gạo từ Việt Nam sang Trung Quốc, giao thương bằng đường biển là chính
yếu. Sau khi hàng hố cập bến ở cảng Huangpu thuộc tỉnh Guangdong, hàng hoá sẽ
được tiếp tục vận chuyển bằng đường bộ (vận tải) từ tỉnh Guangdong vào tỉnh
Hunan, mà gạo là một hàng hoá sẽ gặp rủi ro cao về thời gian, nếu vận chuyển qua
nhiều phương tiện sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng. Mặt khác sẽ đẩy giá gạo tăng

22


do phải trả nhiều q chi phí cho q trình vận chuyển gây ảnh hưởng đến cả hai
bên thương nhân.
Ngoài ra cịn một số thơng tin về cơng ty như năm thành lập là năm 2013 và cơng ty
có mức doanh thu hằng năm ở mức dưới 1 triệu USD, vốn đăng ký 30 triệu USD.
Điều đó cho thấy nguồn lực về tài chính cũng chỉ ở mức trung bình, uy tín cịn chưa
thực sự vững vàng khi vừa mới thành lập.
 Đối với thương nhân Shanghai Huanjing International Trading
Company Limited.
Cơng ty có vị trí tỉnh Shanghai, Trung Quốc. Tỉnh Shanghai nằm giáp với biển và là
một thành phố đông dân số của Trung Quốc. Khi vận chuyển hàng hoá bằng đường
biển thì tàu sẽ đi qua nhiều tỉnh của Trung Quốc như Guangdong, Fuijan, Zhejang
rồi mới đến Shanghai. Quá trình đó mất nhiều ngày, làm tăng chi phí cho bên mua
và cũng chưa phải là phương án tối ưu.
Công ty có năm thành lập mới gần đây là năm 2012. Doanh thu hằng năm từ 10- 50
triệu USD. Ngoài ra thì lĩnh vực kinh doanh của cơng ty này là sản xuất các loại túi,
hộp, xuất khẩu gạo,các loại bún, mỳ gói. Ngồi ra thì cũng chính điều này có thể
làm cơng ty Shanghai Huanjing International Trading Company Limited đề nghị
cung cấp bao bì đóng gói cho cơng ty Hiệp Thanh nhưng cơng ty có đủ khả năng

làm việc này và sẽ làm giảm giá bán mong muốn của công ty.
 Đối với công ty China Agri-Industries Holdings Limited
Toạ lạc tại vị trí của cơng ty ở Hongkong, thuộc tỉnh Quangdong, Trung Quốc. Đây
là một ưu điểm tốt của vì khi vận chuyển hàng hố từ Việt Nam sẽ đi đến cảng
Hongkong thuộc tỉnh Quangdong. Quãng đường này vận chuyển khá gần và không
tốn quá nhiều thời gian để đi, mặt khác thì cũng sẽ giảm thiểu được chi phí vận
chuyển làm giá thoả thuận giữa hai bên tương đối ổn định.
Cơng ty có năm thành lập từ năm 2006. Điều ấn tượng là doanh thu hằng năm tính
riêng nếu tính riêng năm 2013 là 12,195 triệu USD điều đó cũng đã cho thấy được
khả năng tài chính của công ty. Sâu hơn nữa công ty này là một cơng ty do nhà
nước quản lý điều đó cũng thể hiện được sự uy tín trong thương trường. Các lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu là kinh doanh chế biến các loại hạt có dầu, chế biến và xuất
khẩu gạo, bia, lúa mì,...
 Đối với thương nhân Sichuan Deyi Green Foods Group Company
Limited
Sichuan Deyi Green Foods Group Co., Ltd. là một doanh nghiệp hàng đầu chuyên
sản xuất gạo, sản phẩm thịt đơng lạnh và các món ăn khác. Với vị trí đặt tại tỉnh

23


Sichuan, Trung Quốc, khi vận chuyển hàng hoá sẽ vận chuyển bằng đường vận tải
đi từ biên giới Việt Nam sang biên giới Trung Quốc, trung gian qua tỉnh Yunnan rồi
mới đến tỉnh Sichuan. Việc vận chuyển hàng hoá này là bất khả thi trong trường
hợp Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn và tình trạng giao thơng phức tạp. Nếu đi
theo lộ trình đường bộ thì mất nhiều ngày gạo mới đến được nơi và không tránh
khỏi thực trạng kém chất lượng. Nếu đi theo đường biển thì cũng khơng khả thi vì
tỉnh Sichuan cách rất xa so với biển. Mặc dù với uy tín lâu năm từ năm 1999 và
doanh thu mỗi năm từ 100 triệu USD trở lên nhưng có lẽ cơng ty Sichuan Deyi
Green Foods Group Company Limited chưa phải là phương án tối ưu nhất.

- Bước 5: Chọn phương án tối ưu
Các thương gia tiêu biểu
Các tiêu
chuẩn của
quyết định

Lượng
hố
các
tiêu
chuẩn

Hunan
Golden
Harvest
Technical
Company
Limited

Shanghai
Huanjing
International
Trading
Company
Limited

China
AgriIndustries
Holdings
Limited


Sichuan Deyi
Green Foods
Group
Company
Limited

Vị trí địa lý
của thương
nhân

10

6x10=60

8x10=80

10x10=100

3x10=30

Giá bán

9

6x9=54

7x9=63

9x9=81


5x9=45

Độ tin cậy, uy
tín

7

6x7=42

8x7=56

9x7=63

10x7=70

4

4x4=16

6x4=24

9x4=36

10x4=40

172

223


307

185

Khả năng về
tài chính
Tổng cộng
-

Bước 6: Ra quyết định

Sau khi đánh giá các phương án thì nhóm chúng em xin lựa chọn cơng ty China
Agri-Industries Holdings Limited làm thương nhân đối tác cho việc xuất khẩu gạo.

24


3.2 Thương nhân China Agri-Industries Holdings Limited
3.2.1 Sơ lược về thương nhân
Trước khi nhắc đến công ty China Agri, em xin đề cập một vài ý chính về tập đồn
COFCO. Tập đoàn COFCO tên đầy đủ của China National Cereals, Oils and
Foodstuffs Corporation - là nhà sản xuất, chế biến thực phẩm lớn nhất của Trung
Quốc. Đồng thời có trụ sở chính ở Bắc Kinh – Trung Quốc.
Được thành lập vào năm 1952, là một trong trong số 49 doanh nghiệp nhà nước lớn
nhất trực tiếp quản lý bởi Hội đồng Nhà nước Trung Quốc. Trong năm 2007,
COFCO đã có được hơn 60.000 nhân viên tại nhiều địa điểm ở Trung Quốc cũng
như các hoạt động ở nước ngoài tại các nước như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Australia và
Canada.
COFCO có bốn công ty con niêm yết tại Hồng Kông trong đó China Agri-Industries
Holdings Limited một trong số đó.

China Agri-Industries Holdings Limited là công ty được thành lập tại Hồng Kông
trong tháng 11 năm 2006, và niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hội đồng
ngày 21 tháng 3 năm 2007 tại Hồng Kơng. Ngồi ra cơng ty cịn được áp dụng theo
hình thức cổ phiếu “Red Chip”, nghĩa là cơng ty có trụ sở tại Trung Quốc đại lục và
kiểm sốt bởi chính quyền trung ương Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa nhưng niêm
yết tại Hồng Kông để cho phép đầu tư nước ngồi nhằm phát triển cơng ty.
3.2.2 Tư cách pháp lý

Mục lục

Nội dung

Tên công ty (Chinese)

中国粮油控股有限公司

Tên công ty (English)

China Agri-Industries Holdings Limited

Tên giao dịch chứng khoán
Mã chứng khoán
Địa chỉ đăng kí

China Agri
00606
31/F, Top Glory Tower, 262 Gloucester Road,

25



×