Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phân tích tác động niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm tin của người tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
----------------------

PHẠM THỊ BÍCH THẢO

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG NIỀM TIN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NIỀM TIN CỦA NGƢỜI
TIÊU DÙNG ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “ Phân tích tác động niềm tin kinh doanh của
doanh nghiệp và niềm tin của người tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Thân Thị Thu Thủy. Luận văn
là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép toàn bộ hay một phần công
trình của bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực từ các
nguồn hợp pháp và đáng tin cậy.


T.P Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Phạm Thị Bích Thảo

năm 2014


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 2
6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN SỰ TÁC ĐỘNG NIỀM TIN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ NIỀM TIN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ
CỔ PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN..................................................... 4

1.1.Tổng quan về niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp ....................................4
1.1.1. Niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp (BC- Bussiness Confidence) ..............4
1.1.1.1.Khái niệm ........................................................................................................4
1.1.1.2.Các nhân tố tác động đến niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp ..................5
1.1.1.3. Mục tiêu khảo sát niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp .............................7
1.1.2.Chỉ số niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp (BCI-Bussiness Confidence
Index) ..........................................................................................................................8
1.1.2.1.Khái niệm ........................................................................................................8
1.1.2.2.Phương pháp đo lường ....................................................................................9


1.1.2.3. Ý nghĩa chỉ số niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp ................................10
1.2.Tổng quan về niềm tin của ngƣời tiêu dùng ...................................................10
1.2.1.Niềm tin của người tiêu dùng (CC-Consumer Confidence) ............................10
1.2.1.1.Khái niệm ......................................................................................................10
1.2.1.2.Các nhân tố tác động đến niềm tin của người tiêu dùng ...............................11
1.2.1.3. Mục tiêu khảo sát niềm tin của người tiêu dùng ..........................................12
1.2.2.Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng (CCI-Consumer Confidence Index) ......13
1.2.2.1.Khái niệm ......................................................................................................13
1.2.2.2.Phương pháp đo lường ..................................................................................14
1.2.2.3. Ý nghĩa của chỉ số niềm tin của người tiêu dùng .........................................15
1.3. Chỉ số giá cổ phiếu............................................................................................16
1.3.1. Nguồn gốc ra đời .............................................................................................16
1.3.2. Khái niệm ........................................................................................................17
1.3.3. Phân loại chỉ số giá cổ phiếu ...........................................................................18
1.3.4. Đặc điểm chỉ số giá cổ phiếu ..........................................................................18
1.3.5. Phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu .............................................................19
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu ..............................................22
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới về sự tác động của niềm tin kinh doanh của
doanh nghiệp và niềm tin của ngƣời tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại thị

trƣờng chứng khoán................................................................................................23
1.4.1.Nghiên cứu về sự tác động niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp đến chỉ số
giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán ...................................................................23
1.4.2. Nghiên cứu về sự tác động niềm tin của người tiêu dùng đến chỉ số giá cổ
phiếu tại thị trường chứng khoán ..............................................................................23
1.4.3.Nghiên cứu về sự tác động niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm tin
của người tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán .................25
1.5. Sự cần thiết của nghiên cứu niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và
niềm tin của ngƣời tiêu dùng ảnh hƣởng đến chỉ số giá cổ phiếu tại thị trƣờng
chứng khoán.............................................................................................................26


1.5.1. Sự cần thiết của nghiên cứu niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến chỉ số giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán ..................................................26
1.5.2. Sự cần thiết của nghiên cứu niềm tin của người tiêu dùng ảnh hưởng đến chỉ
số giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán ...............................................................26
Kết luận chương 1: ....................................................................................................27
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG NIỀM TIN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ NIỀM TIN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ
CỔ PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ....................................................................................................................................... 28
2.1.Thực trạng biến động của chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................28
2.1.1. Diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam ...........................................28
2.1.2. Thực trạng các cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh .............................................................................................................30
2.1.3. Thực trạng biến động của chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................................................34
2.2. Thực trạng niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm tin của ngƣời
tiêu dùng tại Việt Nam. ...........................................................................................35

2.2.1. Thực trạng niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam ........................35
2.2.2. Thực trạng niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam .......................................37
2.3. Phân tích tác động của niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm tin
của ngƣời tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................40
2.3.1. Mô hình và phương pháp nghiên cứu .............................................................40
2.3.1.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................40
2.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................41
2.3.2. Chọn mẫu dữ liệu ............................................................................................41
2.3.3. Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS ........................................................45
2.3.4.Kết quả nội suy số liệu theo phương pháp trung bình di động 2 tháng ...........47


2.4. Đánh giá sự tác động của niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm
tin của ngƣời tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................50
Kết luận chương 2: ....................................................................................................52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NIỀM TIN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ NIỀM TIN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG NHẰM TĂNG CHỈ SỐ GIÁ
CỔ PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ....................................................................................................................................... 54
3.1. Định hƣớng phát triển TTCK Việt Nam .......................................................54
3.2. Giải pháp nâng cao niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tăng chỉ
số giá cổ phiếu ..........................................................................................................56
3.2.1.Về phía Chính phủ ...........................................................................................56
3.2.1.1. Phục hồi và ổn định nền kinh tế ...................................................................56
3.2.1.2. Kiểm soát lạm phát.......................................................................................57
3.2.1.3. Chính sách lãi suất từ NHNN.......................................................................58
3.2.1.4. Thực hiện kích cầu giải quyết đầu ra cho doanh nghiệp ..............................58
3.2.1.5. Ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối .......................................................59

3.2.1.6. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................................................60
3.2.2. Về phía doanh nghiệp......................................................................................61
3.2.2.1. Cắt giảm chi phí sản xuất .............................................................................61
3.2.2.2.Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................................61
3.2.2.3. Tạo niềm tin với người tiêu dùng .................................................................63
3.3. Giải pháp nâng cao niềm tin của ngƣời tiêu dùng nhằm tăng chỉ số giá cổ phiếu
...................................................................................................................................64
3.3.1. Giảm chi phí thiết yếu .....................................................................................64
3.3.2.Cải thiện thị trường lao động và gia tăng thu nhập ..........................................64
3.3. Các giải pháp hỗ trợ .........................................................................................66
3.3.1. Nâng cao tính minh bạch trên thị trường ........................................................66
3.3.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại chứng khoán ...........................67


3.3.3. Thu hút nhà đầu tư tổ chức tham gia thị trường chứng khoán ........................67
Kết luận chƣơng 3: ..................................................................................................69
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

CPNY

: Cổ phiếu niêm yết


DN

: Doanh nghiệp

DNNY

: Doanh nghiệp niêm yết

NTĐ

: Nhà đầu tư

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGD

: Giá trị giao dịch

KLGD

: Khối lượng giao dịch

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

SGDCK TPHCM

: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Khối lượng và giá trị cổ phiếu niêm yết trên SGDCK TPHCM giai đoạn quý
3/2008 - quý 2/2013................................................................................................................. 28
Bảng 2.2: Giá trị giao dịch của cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TPHCM giai đoạn quý
3/2008 - quý 2/2013................................................................................................................. 29
Bảng 2.3: Niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn quý 3/2008 - quý
2/2013 ....................................................................................................................................... 33
Bảng 2.4: Niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam giai đoạn quý 3/2008 - quý 2/2013 ... 35
Bảng 2.5: Thống kê mô tả số quan sát, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến 43

Bảng 2.6: Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ................................................................ 44
Bảng 2.7: Liệt kê kết quả kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu ....................................... 45
Bảng 2.8 Bảng trình bày các hệ số trong mô hình hồi quy theo dữ liệu tháng ................... 45
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình ................................................... 46
Bảng 2.10: Thống kê mô tả dữ liệu số quan sát, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các
biến theo phương pháp trung bình di động 2 tháng .............................................................. 47
Bảng 2.11: Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu theo phương pháp trung bình di động 2
tháng.......................................................................................................................................... 48
Bảng 2.12: Liệt kê kết quả kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu theo phương pháp trung
bình di động 2 tháng ................................................................................................................ 48
Bảng 2.13: Kết quả hồi quy chuỗi dữ liệu theo phương pháp trung bình di động 2 tháng 49
Bảng 2.14: Kiểm định đa cộng tuyến theo phương pháp trung bình di động 2 tháng ....... 49


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Giá trị niêm yết cổ phiếu giai đoạn quý 3/2008 - quý 2/2013....................... 29
Biểu đồ 2.2: Giá trị giao dịch cổ phiếu giai đoạn quý 3/2008 - quý 2/2013 ...................... 30
Biểu đồ 2.3: VN-Index giai đoạn quý 3/2008 - quý 2/2013................................................. 35
Biểu đồ 2.4: Chỉ số niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn quý
3/2008 - quý 2/2013................................................................................................................. 34
Biểu đồ 2.5: Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam giai đoạn quý 3/2008 - quý
2/2013 ....................................................................................................................................... 36


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế Việt Nam đã mở ra nhiều

cơ hội đầu tư phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Sự phát triển
kinh tế đòi hỏi ngày càng nhiều vốn đầu tư và thị trường chứng khoán chính là một
trong những kênh huy động vốn thông dụng và hiệu quả nhất, với tầm quan trọng
đó cùng với nhiều nỗ lực năm 2000 thị trường chứng khoán Việt Nam được thành
lập.
Từ ngày thành lập đến nay, trải qua hơn 13 năm hoạt động và phát triển bên
cạnh những thành tựu đạt được, thị trường chứng khoán Việt Nam luôn hướng đến
mục tiêu tăng trưởng về quy mô, chất lượng và gia tăng tính thanh khoản nhằm thu
hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt
là nhà đầu tư tổ chức tham gia thị trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thời gian vừa
qua hoạt động của nhà đầu tư bị chi phối nhiều bởi tâm lý đám đông và điều này đã
làm chỉ số giá cổ phiếu liên tục biến động tăng giảm và sự biến động này sẽ làm ảnh
hưởng đến tính lành mạnh và ổn định của thị trường cũng như tâm lý nhà đầu tư.
Từ thực tế trên, để hiểu rõ mức độ tác động của các nhân tố đến chỉ số giá cổ
phiếu qua đó có thể xây dựng chính sách, định hướng nhằm gia tăng chỉ số giá cổ
phiếu góp phần tạo sự ổn định, phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam
đồng thời giúp cho nhà đầu tư có thêm công cụ khi tham gia thị trường nhằm đưa ra
quyết định đầu tư nhằm gia tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu “ Phân tích tác động niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm tin
của người tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những ảnh hưởng của niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và
niềm tin của người tiêu dùng nhằm xem xét sự ảnh hưởng của 2 nhân tố này đến sự
biến động của chỉ số giá cổ phiếu và nhân tố nào có ảnh hưởng lớn hơn nhằm đưa ra
những giải pháp phù hợp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.


2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố niềm tin kinh doanh

của doanh nghiệp và niềm tin của người tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh - VN-Index.
-

Phạm vi nghiên cứu: hai yếu tố là niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp

được thể hiện bằng chỉ số niềm tin kinh doanh và yếu tố niềm tin của người tiêu
dùng được thể hiện bằng chỉ số niềm tin tiêu dùng ảnh hưởng đến VN-Index. Các
yếu tố khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
-

Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ quý 3/2008 đến hết quý 2/2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu.
-

Phương pháp nghiên cứu định tính: thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá sự

tác động của niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm tin của người tiêu dùng
đến chỉ số giá cổ phiếu.
-

Phương pháp định lượng: sử dụng phương pháp ước lượng OLS và dựa trên


đề xuất nghiên cứu của Vichet Sum năm 2012, từ đó ước lượng tham số của nhân tố
chỉ số giá cổ phiếu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan sự tác động niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm
tin của người tiêu dùng đến chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 2: Phân tích tác động của niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm
tin của người tiêu dùng đền chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp nâng cao niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm tin
của người tiêu dùng nhằm gia tăng chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.


3

Ngoài ra, luận văn còn có 23 phụ lục bao gồm những nội dung cấn thiết nhằm
minh họa và bổ trợ cho nội dung luận văn.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu phân tích được sự tác động niềm tin kinh doanh của doanh
nghiệp và niềm tin của người tiêu dùng đến VN-Index thông qua một ước lượng cụ
thể về sự tác động đến chỉ số giá cổ phiếu. Từ đó, thực hiện đánh giá, tìm được hạn
chế, đề xuất các giải pháp gia tăng niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp và niềm
tin của người tiêu dùng với mục đích nhằm làm gia tăng chỉ số giá cổ phiếu tại thị
trường chứng khoán Việt Nam.


4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN SỰ TÁC ĐỘNG NIỀM TIN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ NIỀM TIN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ĐẾN CHỈ SỐ
GIÁ CỔ PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
1.1.Tổng quan về niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp (BC- Bussiness Confidence)
1.1.1.1.Khái niệm
Niềm tin kinh doanh luôn tác động trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh, một trong
những mục tiêu hàng đầu mà DN hướng đến. Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường
hậu khủng hoảng hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt, niềm tin kinh
doanh càng đóng vai trò quan trọng quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để
khẳng định sự tồn tại và sức mạnh của DN.
Niềm tin kinh doanh của DN có thể được hiểu là nhận định của DN đối với nền
kinh tế, với các chính sách vĩ mô của Chính phủ… là cơ sở, đồng lực để DN phục
hồi, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua chiến lược và các hoạt
động truyền thông để đưa đến cái nhìn rõ hơn về thực trạng và tương lai của DN
cho TTCK. Đây được xem như bước đi khôn ngoan mà các DN đang thực hiện để
tạo những bước chuyển biến tích cực cho giá cổ phiếu góp phần vào sự gia tăng chỉ
số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Hiện nay, niềm tin kinh doanh tại các nước trên thế giới được hiểu theo nhiều
nghĩa, cụ thể:
-

Theo Financial Times Lexicon: “Niềm tin kinh doanh là một chỉ số kinh tế

đo lường mức độ lạc quan hoặc bi quan mà các nhà quản lý kinh doanh về triển
vọng của các công ty hoặc tổ chức của họ. Nó cũng cung cấp một cái nhìn tổng
quan về tình trạng của nền kinh tế”.
-


Tại Mỹ, niềm tin kinh doanh của Mỹ đo lường mức độ lạc quan của các chủ

doanh nghiệp về hoạt động của nền kinh tế và triển vọng của doanh nghiệp. Các
điều tra khảo sát niềm tin kinh doanh có thể cung cấp những dấu hiệu tin cậy về
điều kiện hiện tại của nền kinh tế, bởi vì các doanh nghiệp luôn có thông tin về nhu
cầu của người tiêu dùng sớm hơn các nhà nghiên cứu thống kê hay Chính phủ.


5

-

Tại Nhật Bản, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản tiến hành cuộc điều tra khảo

sát niềm tin kinh doanh với tên gọi cuộc Khảo sát Tankan. Khảo sát Tankan hỏi các
doanh nghiệp về môi trường kinh doanh để giúp quyết định chính sách tiền tệ.
Tankan đưa lại cái nhìn thấu suốt về hướng đi tương lai của chi tiêu đầu tư và việc
định giá cũng như triển vọng của doanh nghiệp về việc làm và toàn bộ nền kinh tế.
Chỉ số này được các nhà đầu tư quốc tế sử dụng như cửa sổ để nhìn vào nền kinh tế
Nhật Bản, và quan trọng hơn, để NHTW Nhật Bản quyết định chính sách tiền tệ.
Vậy niềm tin kinh doanh của DN có thể hiểu đo lường sự lạc quan hay bi quan
của các nhà quản lý DN về triển vọng của các công ty hoặc tổ chức và được các chủ
DN thể hiện thông qua việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động sản xuất, hoạt động đầu
tư và đồng thời niềm tin kinh doanh cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình
trạng của nền kinh tế.
Giảm niềm tin kinh doanh cho thấy tâm lý bi quan của các DN trước các vấn đề
về tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, các DN sẽ giảm đầu tư, ngược lại khi các DN cảm
thấy lạc quan hơn về nền kinh tế, đồng nghĩa với niềm tin kinh doanh tăng sẽ thực
hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh.
1.1.1.2.Các nhân tố tác động đến niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp

Niềm tin kinh doanh cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình trạng nền kinh tế
nên chịu tác động chi phối bởi:
-

Lạm phát: một khi nền kinh tế chưa thật sự kiểm soát tốt lạm phát và lạm

phát tăng luôn là dấu hiệu cho thấy rằng sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ không
bền vững. Biểu hiện của lạm phát là giá cả hàng hoá tăng, sản lượng bán ra thấp làm
khả năng thu lợi nhuận của DN bị hạ thấp, đối với DNNY điều này bất lợi vì ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu và khi nền kinh tế lạm phát tăng sẽ ảnh hưởng đến niềm tin
của DN vào hoạt động sản xuất, vào nền kinh tế. Lạm phát càng thấp thì càng có
nhiều khả năng cổ phiếu sẽ tăng giá cùng với đó niềm tin kinh doanh của DN tăng.
-

Khủng hoảng tài chính toàn cầu: gây ra những bất ổn trong nền kinh tế vĩ

mô, lạm phát khó kiểm soát, nợ xấu gia tăng, quá trình tái cơ cấu nền kinh tế diễn ra
chậm… những thông tin bất lợi làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh


6

của DNNY, hậu quả làm cho tổng cầu giảm, tồn kho của nền kinh tế tăng cao, các
DN không tiêu thụ được đầu ra, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ, niềm tin kinh
doanh của DN giảm những điều này sẽ tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu trên TTCK. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất của DN bị thu hẹp làm cho thu
nhập người lao động giảm, thất nghiệp gia tăng như vòng xoáy đi xuống không có
lối ra. NĐT tham gia TTCK bị tác động rất lớn bởi thông tin tiêu cực làm cho hoạt
động của thị trường trở nên kém hấp dẫn và ít thu hút sự tham gia của NĐT.
-


Lãi suất cho vay của các ngân hàng: khi các kênh huy động vốn như huy

động vốn ngắn hạn qua ngân hàng, huy động vốn qua TTCK, huy động vốn quốc
tế… gặp khó khăn, do vậy DN chỉ còn tìm đến ngân hàng, vì DN quá phụ thuộc vào
ngân hàng nên khi có sự thay đổi trong chính sách tiền tệ sẽ tác động đến hoạt động
sản xuất của DN, đặc biệt trong chính sách lãi suất vay vốn, với các khoản vay
trung dài hạn chịu lãi suất cao từ trước khiến các DN điêu đứng, lãi suất tăng làm
tăng chi phí vay đối với DN, chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì sẽ hạ thấp
lợi nhuận mà DN dùng để thanh toán cổ tức. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ phiếu
thường sẽ tỏ ra không mấy cạnh tranh đối với NĐT tìm lợi tức, sẽ làm họ chuyển
hướng sang tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao bên cạnh đó
lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của DN vì nó khuyến khích
DN giữ lại tiền mặt nhàn rỗi hơn là liều lĩnh dùng số tiền đó khuếch trương kinh
doanh. Tuy nhiên, sự dao động của lãi suất không phải luôn được tiếp theo bởi sự
phản ứng tương đương và trái ngược của chỉ số giá cổ phiếu. Chỉ khi nào lãi suất
phản ánh xu hướng chủ đạo trong lạm phát thì mới trở thành thước đo hiệu quả sự
dao động của TTCP. Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm phát giảm và lạm phát
giảm khiến giá cổ phiếu tăng cao hơn. Ngược lại, lạm phát tăng cùng với lãi suất,
chỉ số giá cổ phiếu sẽ giảm. Nhưng nếu lạm phát không phải là một vấn đề nghiêm
trọng và lãi suất tăng, đầu tư vào TTCP thường mang lại nhiều lãi. Bởi vì trong
trường hợp này, lãi suất tăng là do nền kinh tế tăng trưởng. Nhưng trong thực tế
NHNN liên tục có những chính sách giảm lãi suất vay tạo thêm tín hiệu tốt cho DN
nhưng việc tiếp cận nguồn vốn của DN gặp nhiều khó khăn, chính những điều trên


7

làm cho hoạt động sản xuất gặp khó khăn và niềm tin kinh doanh bị giảm sút và ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như giá cổ phiếu.

-

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất

DN, niềm tin của DN. Sự tác động thông qua khi chỉ số CPI tăng, nguyên nhân gây
ra lạm phát, làm cho chi phí đầu vào tăng do giá cả các yếu tố đồng loạt tăng, sản
phẩm sản xuất khó cạnh tranh do giá thành cao điều này gây khó khăn cho DN
trong sản xuất, làm cho niềm tin của DN giảm. Do vậy, CPI luôn được kiểm soát
nhằm ngăn chặn sự gia tăng.
- Nhân tố khác: giá cả hàng hóa trong nước cao hơn hàng hóa nhập khẩu, hàng
hóa trong nước không cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu, người tiêu dùng sẽ
hướng đến dùng hàng nhập, không khuyến khích được sản xuất trong nước, tồn kho
DN tăng, sản xuất bị ngưng trệ làm cho niềm tin kinh doanh của DN giảm.
1.1.1.3. Mục tiêu khảo sát niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp
Thực tế cho thấy việc khảo sát niềm tin kinh doanh của DN đóng một vai trò rất
quan trọng đối với DN, với nhà hoạch định chính sách và cả đối với NĐT tham gia
trên TTCK vì những lý do:
- Niềm tin kinh doanh của DN thể hiện mức độ lạc quan hay bi quan của DN về
hoạt động kinh doanh trong cả hiện tại và tương lai, thông qua xu hướng về kế
hoạch mở rộng hay thu hẹp đầu tư trong thời gian tới, đặc biệt với các DNNY hoặc
các DN trong cùng ngành từ đó giúp NĐT có thêm thông tin để ra quyết định đầu
tư. DN mở rộng hoạt động kinh doanh, làm ăn có lãi thì giá cổ phiếu sẽ tăng, góp
phần gia tăng chỉ số giá cổ phiếu của toàn thị trường.
- Niềm tin kinh doanh được khảo sát từ các DN thuộc các lĩnh vực, ngành nghề
chủ chốt, đứng đầu quốc gia về thương hiệu, tổng tài sản, tổng doanh thu và số
lượng nhân viên nhằm tổng hợp nhận định của các DN về tình trạng nền kinh tế, về
doanh thu, lợi nhuận, những khó khăn hiện tại của DN và những giải pháp DN sẽ
thực hiện nhằm tháo gỡ khó khăn, chẳng hạn như DN cho biết tiếp tục gặp khó khăn
trong tiếp cận nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Theo đó, DN sẽ lựa chọn vay tín
dụng ngân hàng, hoặc lựa chọn hình thức tìm kiếm đối tác liên doanh, liên kết, hoặc



8

sẽ vay tín dụng thương mại; hoặc đi thuê tài chính, hoặc phát hành cổ phiếu và phát
hành trái phiếu tùy vào tình hình thực tế của từng DN, thông qua đó nhà hoạch định
chính sách nắm được tình trạng nền kinh tế; DN có thông tin về các DN trong cùng
lĩnh vực và nhà hoạch định chính sách và NĐT sẽ có thêm thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh về DN, cổ phiếu đang đầu tư để ra quyết định đầu tư đúng đắn
góp phần tăng tính ổn định cho TTCP.
1.1.2.Chỉ số niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp (BCI-Bussiness
Confidence Index)
1.1.2.1.Khái niệm
Việc khảo sát niềm tin kinh doanh của DN để theo dõi sự tăng trưởng hay sự
thay đổi của môi trường kinh doanh, cũng như đo lường và dự báo môi trường kinh
tế trong tương lai gần với mục đích mang lại lợi ích cho cả DN nước ngoài và DN
trong nước nhằm cung cấp thêm một kênh thông tin về tình hình hiện tại của nền
kinh tế và dự đoán về tình hình kinh doanh trong thời gian tương lai ngắn hạn dựa
trên thông tin này thông qua đó có thể so sánh, lập kế hoạch hay ra các quyết định
kinh doanh tốt hơn. Xuất phát từ yêu cầu đó, việc thiết lập một chỉ số niềm tin kinh
doanh của DN có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng. Tại mỗi quốc gia đều có những
định nghĩa riêng đối với chỉ số niềm tin kinh doanh của DN
-

Theo Deloitte:” Chỉ số niềm tin kinh doanh của DN để đo lường nhận thức

của khu vực DN về tình hình kinh tế hiện nay dựa trên cuộc khảo sát hàng tháng của
các giám đốc điều hành của các DN hàng đầu tại Ecuado
-


Tại Pháp, chỉ số niềm tin kinh doanh của Pháp là thước đo niềm tin của các

lãnh đạo doanh nghiệp Pháp. Chỉ số này được xây dựng dựa trên một khảo sát hỏi
về triển vọng các đơn hàng mới và cả nhận về tình hình kinh tế chung. Chỉ số này
tăng thường đi kèm với việc đầu tư sẽ tăng lên, dẫn tới sản lượng tăng.
-

Tại CHLB Đức, chỉ số niềm tin kinh doanh của Đứcđược xây dựng dựa trên

một cuộc khảo sát hàng tháng gồm 7000 doanh nghiệp, đo lường mức độ lạc quan
mà các nhà điều hành doanh nghiệp có về tình hình kinh tế và cảm nhận của họ về
triển vọng của doanh nghiệp. Khảo sát niềm tin kinh doanh có thể cung cấp những


9

dấu hiệu hữu ích về tình hình hiện tại của nền kinh tế, vì các công ty thường có
thông tin về cầu tiêu dùng sớm hơn so với các nhà thống kê của Chính phủ.
-

Đối với Trung Quốc, chỉ số niềm tin kinh doanh của Trung Quốc đo lường

sự hiểu biết, quan điểm và dự đoán của các nhà kinh doanh, có thang điểm từ 0-200.
Chỉ số cao hơn 100 chỉ ra sự lạc quan về bùng nổ kinh tế.Nhưng khi thấp hơn 100,
nó chỉ ra kỳ vọng về suy giảm kinh tế.
Tại Việt Nam, chỉ số niềm tin kinh doanh của DN thông qua cuộc khảo sát hàng
quý của công ty dịch vụ thông tin tài chính và có thể định nghĩa: Chỉ số niềm tin
kinh doanh của DN là chỉ số được thiết kế để đo lường mức độ lạc quan về tình
trạng của nền kinh tế được thể hiện thông qua các hoạt động đầu tư và chi tiêu của
các DN. Chỉ số niềm tin kinh doanh của DN được công bố hàng quý, thông qua kết

quả của cuộc khảo sát kinh doanh được thực hiện trên các DN và các tổ chức đứng
đầu về thương hiệu, doanh thu, tổng tài sản và tổng số lượng nhân viên.
1.1.2.2.Phƣơng pháp đo lƣờng
Đo lường chỉ số niềm tin kinh doanh của DN đóng một vai trò rất quan trọng
vừa giúp cho cộng đồng doanh nghiệp, vừa giúp Chính phủ nhận diện rõ điều kiện
kinh doanh và xác định những nhu cầu và vấn đề chung của doanh nghiệp hoạt
động, trên cơ sở đó có những chính sách và chiến lược phù hợp, kịp thời để giám sát
hoặc trợ giúp hoạt động kinh doanh cũng như quản lý và điều hành tốt nền kinh tế.
Đo lường chỉ số niềm tin kinh doanh của DN được thực hiện bằng bảng câu hỏi
và thực hiện thống kê để đưa ra kết luận về việc tăng hoặc giảm chỉ số từ đó đưa ra
đánh giá và giải pháp nhằm gia tăng chỉ số
Câu hỏi đo lường: được thiết kế nhằm đánh giá tháng hoặc quý hiện tại và sử dụng
cho việc đánh giá tháng hoặc quý tới:
(1) Điều kiện hiện tại của nền kinh tế.
(2) Dự đoán tình hình kinh tế trong 12 tháng tiếp theo.
(3) Kế hoạch về tăng nguồn nhân lực trong thời gian tới.
(4) Kế hoạch về đầu tư cho tài sản cố định.
(5) Dự đoán về sự tăng trưởng doanh thu trong 12 tháng tiếp theo.


10

(6) Dự đoán sự tăng trưởng lợi nhuận.
1.1.2.3. Ý nghĩa chỉ số niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp
- Đối với nền kinh tế chỉ số niềm tin kinh doanh của DN sẽ cho biết xu thế của
nền kinh tế, cuộc khảo sát lần đầu tiên được thực hiện vào một quývà có mức điểm
là 100 điểm, dùng làm chuẩn so sánh cho các kết quả khảo sát của các quý tiếp theo.
Nếu chỉ số tương lai nhỏ hơn 100 sẽ dự báo xu thế giảm đi của nền kinh tế và ngược
lại nếu lớn hơn 100 sẽ dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế.
- Đối với các cơ quan chức năng chỉ số niềm tin kinh doanh của DN là cơ sở để

có thể tham khảo nhằm hỗ trợ công tác hoạch định chính sách, dự báo nền kinh tế
trong ngắn hạn để từ đó có những ứng xử phù hợp.
- Đối với các DN chỉ số niềm tin kinh doanh của DN là cơ sở để có những hoạch
định phát triển phù hợp, lập kế hoạch hay ra quyết định kinh doanh phù hợp như
tăng tỷ lệ đầu tư tài sản cố định, tăng số lượng lao động, phát triển dịch vụ, sản
phẩm mới, quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả hơn. Đặc biệt đối với DN niêm yết
trên TTCP thì chỉ số niềm tin của DN càng có vai trò quan trọng, tạo động lực cho
DN thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút thêm nguồn vốn thông qua TTCK.
- Đối với NĐT chứng khoán chỉ số niềm tin kinh doanh của DN cho biết sự lạc
quan hay bi quan của DN về tình trạng của nền kinh tế và thể hiện thông qua hoạt
động sản xuất kinh doanh từ đó NĐT có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn cổ phiếu
phù hợp.
1.2.Tổng quan về niềm tin của ngƣời tiêu dùng
1.2.1.Niềm tin của ngƣời tiêu dùng (CC-Consumer Confidence)
1.2.1.1.Khái niệm
Niềm tin kinh doanh của DN đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, niềm tin kinh doanh của DN tăng đồng nghĩa với DN đang lạc
quan về tình trạng nền kinh tế sẽ mở rộng sản xuất, đầu tư thì niềm tin của người
tiêu dùng nhằm theo dõi lòng tin của người tiêu dùng về sự lạc quan đối với triển
vọng của nền kinh tế, tình hình tài chính cá nhân và công ăn việc làm và nhằm xem
xét sự tác động của nhân tố này đến TTCK và chỉ số giá cổ phiếu.


11

Niềm tin của người tiêu dùng đo lường mức độ lạc quan của người tiêu dùng
cảm nhận về tình trạng tổng thể của nền kinh tế và tình hình tài chính cá nhân. Niềm
tin của người tiêu dùng và ý kiến người tiêu dùng là hai cách nói về thái độ người
tiêu dùng.
Niềm tin của người tiêu dùng tăng đồng nghĩa với người tiêu dùng đang cảm

nhận lạc quan về tình trạng nền kinh tế, tình trạng việc làm qua đó người tiêu dùng
sẽ tăng chi tiêu và thay vì tiết kiệm thì sẽ hướng đến đầu tư vào các kênh sinh lợi
như chứng khoán, các quỹ tương hỗ… lúc này TTCK thu hút được thêm nhiều NĐT
tham gia, tạo động lực để thúc đẩy sự gia tăng chỉ số giá cổ phiếu. Ngược lại, khi có
những cảm nhận bi quan về tình trạng nền kinh tế, việc làm, người tiêu dùng sẽ hạn
chế chi tiêu thay vào đó gia tăng tiết kiệm và không chú trọng đến hoạt động đầu tư
sẽ làm cho TTCK giảm số lượng NĐT và không tạo động lực thúc đẩy thị trường
phát triển và gia tăng chỉ số giá cổ phiếu.
1.2.1.2.Các nhân tố tác động đến niềm tin của ngƣời tiêu dùng
Niềm tin của người tiêu dùng đo lường mức độ lạc quan của người tiêu dùng
cảm nhận về tình trạng tổng thể của nền kinh tế và tình hình tài chính cá nhân, do
vậy nhóm nhân tố tác động đến niềm tin của người tiêu dùng bao gồm:
- Nền kinh tế: có ảnh hưởng rất lớn đến niềm tin của người tiêu dùng, nền kinh
tế có những dấu hiệu không tích cực như lạm phát tăng, giá cả hàng hóa thiết
yếu tăng, tỷ lệ thất nghiệp tăng…những triển vọng không tốt của nền kinh tế,
người tiêu dùng sẽ cảm thấy ít lạc quan dẫn đến niềm tin người tiêu dùng giảm
sẽ giảm chi tiêu, hướng đến xu hướng tiết kiệm nhiều hơn và cũng không chú
trọng đến hoạt động đầu tư sinh lợi khác, thông qua đó TTCK cũng trở nên kém
hấp dẫn trong suy nghĩ của của người tiêu dùng và thị trường cũng không có
động lực gia tăng chỉ số giá cổ phiếu.
- Tỷ giá ngoại hối: tác động này thể hiện rất rõ, một khi niềm tin của người tiêu
dùng tăng so với kỳ vọng và trước đó, cho thấy hoạt động tiêu dùng đang tăng
trưởng mạnh, kích thích sự tăng trưởng mở rộng của nền kinh tế và từ đó đồng
nội tệ được hỗ trợ tăng giá dẫn đến tỷ giá tăng và một khi tỷ giá đồng nội tệ ổn


12

định và tăng là một trong những điều kiện để thu hút sự quan tâm và tham gia
của NĐT mà cụ thể người tiêu dùng đến TTCK tác động làm gia tăng chỉ số giá

cổ phiếu. Ngược lại, khi niềm tin của người tiêu dùng với kết quả hiện tại giảm
so với kỳ vọng và kỳ trước, nền kinh tế trượt dốc, từ đó phản ánh sự sụt giảm
trong sức chi tiêu của người tiêu dùng, theo đó đồng nội tệ sẽ chịu áp lực giảm
giá dẫn đến tỷ giá giảm và người tiêu dùng giảm niềm tin vào tiền đồng cũng
như quan tâm đến TTCK.
- Tình trạng về công ăn việc làm: tác động rất lớn đến niềm tin của người tiêu
dùng cụ thể là trong chi tiêu và tiết kiệm, một khi người tiêu dùng cảm thấy lạc
quan hơn về thị trường việc làm sẽ kích thích nhu cầu mua sắm và tiêu dùng cá
nhân từ đó thúc đẩy hoạt sản xuất kinh doanh của DN phát triển. Bên cạnh đó,
một khi người tiêu dùng cảm thấy lạc quan nhu cầu đầu tư vào thị trường chứng
khoán và các quỹ tương hỗ tăng đáng kể, kích thích sự gia tăng giá cổ phiếu DN
và góp phần tăng trưởng chỉ số giá cổ phiếu và gia tăng huy động vốn qua
TTCK của DN.
- Chi phí sinh hoạt: thể hiện niềm tin của người tiêu dùng vào nền kinh tế, khi
niềm tin tăng, cảm thấy lạc quan vào triển vọng phát triển của nền kinh tế sẽ
hướng đến tăng chi tiêu dùng và giảm tiết kiệm.
- Đầu tư nước ngoài và mức sống cá nhân: khi niềm tin người tiêu dùng tăng,
người tiêu dùng cảm thấy lạc quan về tình hình tài chính cá nhân, sẽ tăng mức
sống cá nhân thông qua tăng chi tiêu và mua sắm, bên cạnh đó người tiêu dùng
sẽ quan tâm đến các kênh sinh lợi khác chẳng hạn như đầu tư vào cổ phiếu và
các quỹ tương hỗ nhằm tìm thêm cơ hội đầu tư và gia tăng thu nhập, chính
những hoạt động này sẽ góp phần gia tăng số lượng NĐT tham gia TTCK và là
tín hiệu giúp gia tăng chỉ số giá cổ phiếu của thị trường.
1.2.1.3. Mục tiêu khảo sát niềm tin của ngƣời tiêu dùng
Trên cơ sở nhóm nhân tố tác động đến niềm tin tiêu dùng cho thấy việc khảo
sát niềm tin của người tiêu dùng có ý nghĩa quan trọng:


13


- Đối với nền kinh tế thông qua hoạt động tiêu dùng, đầu tư của người tiêu dùng
sẽ giúp nhận diện được những tín hiệu tốt hoặc xấu về thực trạng hiện tại và
tương lai của nền kinh tế, thông qua đó sẽ có những tác động tích cực bằng
những chính sách cụ thể nhằm gia tăng niềm tin tiêu dùng góp phần ổn định nền
kinh tế, tăng hoạt động chi tiêu để đẩy mạnh hoạt động DN, kích thích sự đầu tư
của người tiêu dùng thay vì hướng đến tiết kiệm.
- Đối với DN thì khảo sát niềm tin tiêu dùng rất cần thiết, vì thực tế DN có mở
rộng được hoạt động sản xuất kinh doanh hay huy động vốn được qua TTCK
phụ thuộc rất lớn vào niềm tin tiêu dùng. Một khi có niềm tin tiêu dùng, người
tiêu dùng sẽ cảm nhận lạc quan, hoạt động chi tiêu sẽ mở rộng, gia tăng đầu tư
và khi người tiêu dùng đóng vai trò là NĐT thì sẽ giúp DN vừa huy động vốn
qua TTCK, vừa mở rộng sản xuất, gia tăng giá cổ phiếu DN và gia tăng chỉ số
giá cổ phiếu toàn thị trường.
- Đối với TTCK thì khi niềm tin của người tiêu dùng tăng đồng nghĩa với người
tiêu dùng cảm nhận lạc quan sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hoạt
động đầu tư trên thị trường, gia tăng chỉ số giá cổ phiếu và ngược lại niềm tin
của người tiêu dùng giảm sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư trên thị trường.
Do vậy, việc khảo sát là rất cần thiết như là thước đo về việc thu hút NĐT tham
gia thị trường, về hoạt động đầu tư trên thị trường.
1.2.2.Chỉ số niềm tin của ngƣời tiêu dùng (CCI-Consumer Confidence
Index)
1.2.2.1.Khái niệm
Niềm tin của người tiêu dùng được khảo sát và thực hiện đo lường sẽ được
biểu thị bằng một đại lượng cụ thể đó chính là chỉ số niềm tin của người tiêu dùng
và có thang đo quy định cụ thể cho đại lượng này với mục đích đánh giá niềm tin
tiêu dùng đang ở tình trạng lạc quan, bi quan hay đang ở mức trung bình để từ đó
có những tác động phù hợp nhằm điều chỉnh theo hướng tốt hơn.
Tại Mỹ, chỉ số niềm tin của người tiêu dùng được định nghĩa: “Chỉ số niềm tin
của người tiêu dùng là một chỉ số được thiết kế để đo lường sự tự tin của người tiêu



14

dùng vê mức độ lạc quan về tình trạng của nền kinh tế mà người tiêu dùng thể hiện
qua hoạt động tiết kiệm và chi tiêu.”
Vậy chỉ số niềm tin của người tiêu dùng là chỉ số không chỉ đo lường sự lạc
quan hay bi quan của người tiêu dùng vào bối cảnh hiện tại và tương lai của nền
kinh tế mà chỉ số này còn phản ánh mức độ hài lòng hay lo âu về việc làm, thu nhập
hiện tại và tương lai của người lao động, trong đó có xét đến các chỉ số kinh tế khác.
Chỉ số niềm tin của người của người tiêu dùng tăng khi tỷ lệ thất nghiệp thấp và
GDP tăng cao.
Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng được tính theo thang điềm, thang điểm
có mức thang từ 0 đến 200 điểm. Ý nghĩa của lại thang điểm này được hiểu là nếu
chỉ số niềm tin tiêu dùng dưới 100 điểm, phản ánh sự bi quan; nếu chỉ số niềm tin
tiêu dùng là 100 điểm, phản ánh mức trung bình và nếu chỉ số niềm tin tiêu dùng
trên 100 điểm, phản ánh sự lạc quan.
1.2.2.2.Phƣơng pháp đo lƣờng
Đo lường chỉ số niềm tin của người tiêu dùng nhằm phân tích và đánh giá thông
tin về người tiêu dùng. Các cuộc khảo sát được thu thập theo quý tập trung vào 3
vấn đề sau: đánh giá độ nhạy cảm tiêu dùng và niềm tin của người tiêu dùng trong
tương lai về nền kinh tế, tiêu dùng và tiết kiệm là các vấn đề quan tâm chính thông
thường các cuộc khảo sát được tiến hành với một số lượng người nhằm tổng kết
niềm tin, các quan ngại và xu hướng mua sắm của người tiêu dùng. Các câu hỏi
được thực hiện:
(1) Triển vọng nghề nghiệp trong thời gian sắp tới.
(2) Tình hình tài chính cá nhân trong vòng 12 tháng tới.
(3) Đất nước của bạn có đang gặp khủng hoảng kinh tế.
(4) Anh/chị có kế hoạch sử dụng tiền nhàn rỗi vào các mục đích khác như tiết
kiệm, mua sắm, đầu tư vào chứng khoán hoặc quỹ tương hỗ, du lịch, nâng cấp
hàng điện tử sau khi trang trải các chi phí sinh hoạt thiết yếu.

(5)Các vấn đề quan ngại chủ yếu của bạn.
(6)Nhu cầu và mong muốn tiêu dùng trong 12 tháng tới.


15

(7)Đất nước của anh/chị có thể thoát khỏi suy thoái kinh tế trong vòng 12 tháng
tới.
(8)Anh/chị có thay đổi chi tiêu để tiết kiệm chi phí sinh hoạt .
(9) Anh/chị đã thay đổi chi tiêu để tiết kiệm chi phí sinh hoạt như khí đốt và điện,
giải trí ngoài gia đình, chi phí điện thoại, thay thế hoặc nâng cấp các vật dụng chủ
yếu trong nhà.
(10)Khi nền kinh tế được cải thiện, công việc vẫn tiếp tục làm.
Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng được sử dụng trong các nghiên cứu niềm tin
của người tiêu dùng của toàn thị trường, quan tâm đến tài chính cá nhân, tài chính
quốc gia, tình hình chung của nền kinh tế, các kỳ vọng, nhìn nhận mang tính dự
báo.
1.2.2.3. Ý nghĩa của chỉ số niềm tin của ngƣời tiêu dùng
Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng là một chỉ số kinh tế -xã hội quan trọng
được xây dựng trên cơ sở xử lý kết quả các thông tin từ hoạt động khảo sát một số
lượng người nhất định. Chỉ số này được nhiều nước sử dụng không chỉ để đo lường
mức độ lạc quan hay bi quan của người tiêu dùng vào bối cảnh hiện tại và tương lai
của nền kinh tế, mà còn phản ánh mức độ hài lòng hay lo âu về việc làm, thu nhập
hiện tại và tương lai của người lao động.
Khi sự lạc quan của người tiêu dùng vào hiện tại và triển vọng của nền kinh tế
thì xu hướng tăng chi tiêu của người tiêu dùng sẽ trở lên phổ biến, bởi sự lạc quan
này phản ánh thu nhập khá ổn định hoặc xu hướng tăng thu nhập của người tiêu
dùng lúc này người tiêu dùng sẽ gia tăng chi tiêu và quan tâm đến việc đầu tư vào
các kênh khác, đặc biệt vào TTCK, tạo thêm tính thanh khoản cho thị trường, thu
hút thêm NĐT và gia tăng chỉ số giá cổ phiếu. Ngược lại, khi người tiêu dùng thiếu

sự lạc quan vào bối cảnh hiện tại và tương lai của nền kinh tế thì xu hướng giảm chi
tiêu sẽ xuất hiện, thay vào đó là ý định gia tăng xu hướng tiết kiệm, bởi sự thiếu lạc
quan này phản ánh thu nhập bấp bênh hoặc xu hướng giảm thu nhập và những quan
ngại về xu hướng nền kinh tế trong tương lai. Nói cách khác, niềm tin của người


×