Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu bình đẳng giới về tiền lương của người lao động ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.37 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN SƠN

NGHIÊN CỨU BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIỀN
LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIỀN
LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN QUỐC TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề: .......................................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4

1.2.1

Mục tiêu tổng quát: ...................................................................................... 4

1.2.2

Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................... 4

1.3

Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 4

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 4


1.3.2

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4

1.3.3

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.4

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5

1.5

Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 5

1.6

Bố cục nội dung .................................................................................................. 6

TÓM LƯỢC Ý CHÍNH CHƯƠNG 1 .............................................................................. 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG TIỀN LƯƠNG ...... 7
2.1

Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 7

2.1.1

Giới .............................................................................................................. 7


2.1.2

Bình đẳng giới.............................................................................................. 8

2.1.3

Bất bình đẳng giới ........................................................................................ 9

2.2

Các lý thuyết liên quan về tiền lương và bất bình đẳng giới về tiền lương...... 10

2.2.1

Lý thuyết tiền lương................................................................................... 10


2.2.2

Khái niệm tiền lương ................................................................................. 11

2.2.3

Bất bình đẳng giới trong tiền lương ........................................................... 11

2.3

Ảnh hưởng của bất bình đẳng giới trong tiền lương đến phát triển kinh tế ..... 12

2.4


Các công trình nghiên cứu trước có liên quan .................................................. 12

2.5

Các yếu tố ảnh hưởng tới bất bình đẳng giới trong tiền lương......................... 15

2.5.1

Các quan niệm và tư tưởng truyền thống................................................... 15

2.5.2

Các yếu tố kinh tế ...................................................................................... 15

2.5.2.1 Nhóm yếu tố đặc điểm người lao động .................................................. 15
2.5.2.2 Nhóm yếu tố giáo dục - đào tạo ............................................................. 16
2.5.2.3 Nhóm yếu tố lao động, việc làm............................................................. 16
2.5.2.4 Nhóm yếu tố địa lý: vùng, thành thị/nông thôn...................................... 17
2.5.2.5 Môi trường chính sách liên quan đến thu nhập và vấn đề giới .............. 18
2.5.2.6 Nhóm các yếu tố khác ............................................................................ 18
2.6

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm..................................................................... 19

TÓM TẮT Ý CHÍNH CHƯƠNG 2 ............................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 21
3.1

Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 21


3.2

Quy trình trích lọc số liệu ................................................................................. 22

3.2.1

Giới thiệu bộ dữ liệu .................................................................................. 22

3.2.2

Phần mềm sử dụng ..................................................................................... 22

3.2.3

Mô tả các biến trong dữ liệu ...................................................................... 22

3.2.4

Trích lọc số liệu ......................................................................................... 23

3.2.4.1 Dữ liệu thiếu hoặc bị lỗi: ........................................................................ 23
3.2.4.2 Lọc số liệu: ............................................................................................. 24
3.2.5
3.3

Cách thức ước lượng:................................................................................. 24

Cách tính và quy đổi một số biến trong mô hình ............................................. 24


3.3.1

Tiền lương bình quân giờ: ......................................................................... 24


3.3.2

Số năm đi học: ........................................................................................... 24

3.3.3

Biến kinh nghiệm: ...................................................................................... 25

3.3.4

Quy đổi một số biến định tính ................................................................... 26

3.3.4.1 Biến tình trạng hôn nhân: ....................................................................... 26
3.3.4.2 Biến bằng cấp cao nhất đạt được:........................................................... 26
3.3.4.3 Biến bằng dạy nghề: ............................................................................... 26
3.3.4.4 Biến chuyên môn kỹ thuật: ..................................................................... 26
3.3.4.5 Biến ngành kinh tế:................................................................................. 27
3.3.4.6 Biến khu vực kinh tế: ............................................................................. 27
3.3.4.7 Biến thành thị/nông thôn: ....................................................................... 27
3.3.4.8 Biến thành phố lớn ................................................................................. 27
3.4

Phương pháp phân tích và đánh giá về bất bình đẳng giới trong tiền lương .... 27

3.4.1


Hàm thu nhập Mincer ................................................................................ 27

3.4.2

Mô hình thực nghiệm và biến số quan sát ................................................. 29

3.4.2.1 Mô hình thực nghiệm ............................................................................. 29
3.4.2.2 Mô hình tương tác .................................................................................. 29
3.4.2.3 Biến phụ thuộc: ...................................................................................... 30
3.4.2.4 Biến độc lập, ý nghĩa và dấu kỳ vọng .................................................... 30
TÓM TẮT Ý CHÍNH CHƯƠNG 3 ............................................................................... 32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................ 33
4.1

Mô tả thực trạng về bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam ................ 33

4.1.1

Giáo dục - đào tạo ...................................................................................... 33

4.1.2

Lao động và việc làm ................................................................................. 34

4.1.3

Vùng địa lý................................................................................................. 36

4.2


Kết quả hàm hồi quy tiền lương Mincer........................................................... 38

4.3

Kết quả hàm hồi quy mô hình tương tác .......................................................... 43

TÓM TẮT Ý CHÍNH CHƯƠNG 4 ............................................................................... 48


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 49
5.1

Kết luận............................................................................................................. 49

5.2

Định hướng, chủ trương của Chính phủ trong bình đẳng giới về tiền lương ... 50

5.3

Kiến nghị .......................................................................................................... 51

5.4

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CEDAW: Công ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
HDI: Chỉ số phát triển con người
ILO: Tổ chức Lao động quốc tế
SXKD: Sản xuất kinh doanh
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TPP: Đàm phán đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương
UNDP: Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
VHLSS: Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
WEF: Diễn đàn Kinh tế thế giới
WHO: Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Các biến từ bộ dữ liệu VHLSS ................................................................... 23
Bảng 3.2 Số năm đi học quy đổi cho bậc giáo dục đại học ....................................... 25
Bảng 3.3 Số năm đi học quy đổi cho bậc dạy nghề ................................................... 25
Bảng 3.4 Biến độc lập, ý nghĩa và dấu kỳ vọng ......................................................... 31
Bảng 4.1 Lao động phân theo bằng cấp cao nhất và giới .......................................... 33
Bảng 4.2 Mức lương bình quân theo tổ chức làm việc của nam và nữ ...................... 36
Bảng 4.3 Mức lương bình quân theo vùng của nam và nữ ........................................ 37
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy lần đầu .............................................................................. 39
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy lần thứ hai......................................................................... 41
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình tương tác ............................................................. 44


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Khung phân tích đề tài ................................................................................ 19


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu và đặt ra các câu hỏi nghiên cứu nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Tiếp theo là trình bày ý nghĩa thực tiễn của luận văn này.
1.1 Đặt vấn đề:
Trong đời sống xã hội, sức khỏe giữ vai trò rất quan trọng. Sức khỏe là cơ sở
không thể thiếu để góp phần tạo nên nền tảng hạnh phúc cho con người, sự phát triển
của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn xã hội. Theo định nghĩa về sức khỏe của Tổ
chức Y tế Thế giới thì: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh
thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật”.
Do đó, khi đề cập đến sức khoẻ thì không phải lúc nào cũng chỉ nói đến khía cạnh thể
chất, mà còn là yếu tố tinh thần, xã hội.
Xã hội Việt Nam hiện nay vẫn còn định kiến giới nên chưa phản ánh đúng với
khả năng thực tế của nữ giới. Định kiến giới tạo nên một sự phân biệt đối xử tiêu cực
với nữ giới, trong so sánh với nam giới (Trần Thị Minh Đức, 2006). Nói cách khác môi
trường xã hội có tác động đến tinh thần, tình cảm và hoạt động của con người, là một
trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng lên sức khoẻ, nhất là đối với phụ nữ vì
tỷ lệ phụ nữ bị trầm cảm, áp lực luôn cao hơn nam giới là do họ đảm nhận thiên chức
làm mẹ (WHO, 2006).
Nếu có định kiến về giới trong lao động thì chẳng những sức khỏe bị ảnh hưởng
mà tiền lương của người lao động nữ cũng có thể ảnh hưởng theo. Sự phân biệt đối xử
giới có thể làm tăng sự bất bình đẳng giới về thu nhập (Gregory Mankiw, 2008). Còn
theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì sức khoẻ kém dẫn đến năng suất lao động
thấp, năng suất lao động thấp lại dẫn đến mức sống thấp, mức sống thấp ảnh hưởng đến
thể lực và khả năng học tập, điều đó lại làm cho năng suất lao động thấp đó là cái vòng

luẩn quẩn mà các quốc gia cần phải phá bỏ.


2

Một quốc gia muốn phát triển toàn diện đòi hỏi không chỉ tăng trưởng kinh tế đơn
thuần mà phải còn cần tới sự phân phối thu nhập công bằng hơn. Trong đó, một trong
những mối quan tâm hàng đầu là phân phối tiền lương giữa lao động nam và lao động
nữ vì đây là vấn đề thuộc về quyền con người. Ở Việt Nam, tình trạng bất bình đẳng
giới trong tiền lương cũng sẽ dẫn đến sức khoẻ gia đình bị ảnh hưởng, tỷ lệ tử vong trẻ
sơ sinh và bà mẹ cao hơn (Nguyễn Thị Nguyệt, 2006).
Nếu không nhận thức đầy đủ về vấn đề giới trong tiền lương thì đồng nghĩa với
việc làm giảm năng suất lao động vì đã hạn chế sự tiếp cận của phụ nữ với các nguồn
lực sản xuất. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân gây ra nghèo đói, đau
ốm, tình trạng suy dinh dưỡng và cản trở quá trình phát triển của địa phương và của cả
quốc gia. Việc thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ sẽ tạo điều kiện cho nữ
giới có đủ khả năng về tri thức, sức khỏe tham gia thị trường lao động, kể cả thị trường
lao động đòi hỏi trình độ cao vì địa vị của phụ nữ có tác động tới sự phát triển nhận
thức, sức khỏe và giáo dục của bản thân và con cái họ (Ngô Thị Hường, 2013).
Bình đẳng giới trong tiền lương đang là vấn đề đặt ra đối với mọi quốc gia, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển. Sự bất bình đẳng về giới từ lâu đã trở thành vấn đề
thu hút sự quan tâm không những đối với nhà nghiên cứu, mà còn đối với nhà lập
chính sách và các tổ chức quốc tế. Khi đề cập đến bình đẳng giới nghĩa là nói đến một
quyền cơ bản của con người, là thước đo tiến bộ và phát triển của mỗi quốc gia. Do đó,
không phải ngẫu nhiên khi bình đẳng giới là mục tiêu thứ 3 trong số 8 mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên hiệp quốc, đó là: “Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao năng lực,
vị thế cho phụ nữ” (UNDP, 2002). Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng của Nho giáo với
tư tưởng trọng nam khinh nữ (Phan Kế Bính, 2001). Tư tưởng này có thể là nguyên
nhân gây nên sự bất bình đẳng về tiền lương giữa nam và nữ.
Thu nhập là cơ hội tiêu dùng và tiết kiệm mà một đối tượng có được trong một

khung thời gian nhất định, thường được biểu diễn bằng tiền tệ (Barr, 2004). Đối với
các hộ gia đình, cá nhân thì thu nhập là tổng hợp của tất cả tiền lương, tiền công, lợi


3

nhuận, tiền lãi, địa tô và các hình thức thu nhập nhận được trong một thời gian nhất
định (Case và Fair, 2007). Thu nhập nói chung và tiền lương nói riêng là động lực chủ
yếu của mọi cá nhân, hộ gia đình. Việc đảm bảo được sự bình đẳng giới theo tiền
lương không những giải phóng sức lao động, tận dụng vốn con người mà còn làm lành
mạnh thị trường lao động và thông qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và sức
khỏe người lao động.
Ở Việt Nam, Nhà nước luôn thể hiện sự quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, đã
đề cập trong Hiến pháp và cụ thể hóa ở các luật. Bên cạnh những thành tựu đạt được,
bất bình đẳng tiền lương giữa lao động nam và lao động nữ vẫn còn tồn tại. Theo báo
cáo về bất bình đẳng giới trong tiền lương năm 2014 của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF), Việt Nam đứng thứ 76 trong số 136 nước được khảo sát. Còn theo Báo cáo
Tiền lương toàn cầu 2012-2013 của ILO năm 2013), Việt Nam lại là một trong số ít
nước có mức độ chênh lệch về lương theo giới ngày càng gia tăng. Qua nghiên cứu cho
thấy, thực sự có sự bất bình đẳng giới trong thu nhập tại Việt Nam: tỷ số thu nhập
nữ/nam là 0,77 năm 1993 và 0,82 năm 1998 (Amy Y.C.Liu, 2004). Tiền lương lao
động nữ thấp hơn đáng kể so với lao động nam, chỉ bằng 83% so với nam, ở các nhóm
có trình độ càng thấp thì mức độ chênh lệch tiền lương giữa phụ nữ và nam giới càng
cao (Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, 2014).
Do vậy, cần phải có những phân tích đầy đủ hơn về bình đẳng giới trong tiền
lương vì đây là vấn đề quyền con người, mặt khác là yêu cầu cơ bản cho sự phát triển
công bằng, bền vững, hiệu quả và nâng cao sức khỏe người lao động. Có nhiều tài liệu
nghiên cứu về bất bình đẳng giới trong thu nhập, tuy nhiên các nghiên cứu này giải
thích hiện tượng mang tính định tính hoặc thời gian nghiên cứu đã lâu. Thế nên, việc
nghiên cứu về tình trạng bất bình đẳng giới trong tiền lương ở giai đoạn hiện tại có ý

nghĩa quan trọng trong việc dự đoán được xu hướng cũng như đưa ra những gợi ý
chính sách nhằm hướng tới sự bình đẳng trong nền kinh tế hội nhập. Trong bối cảnh


4

trên, nghiên cứu này sẽ phân tích sự bình đẳng giới về tiền lương của người lao động ở
Việt Nam hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu của đề tài là đo lường mức độ khác biệt trong tiền lương theo giờ, giữa
lao động nam và lao động nữ dựa trên bộ số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt
Nam (VHLSS) năm 2012.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến vấn đề khác biệt tiền lương
theo giới.
Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiền lương theo giờ của
người lao động.
1.3 Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu ở đề tài này là:bình đẳng giới về tiền lương theo giờ của
lao động nam và lao động nữ ở Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự bình đẳng trong tiền
lương theo giới ở Việt Nam năm 2012 từ số liệu VHLSS bao gồm: đặc điểm cá nhân
của người lao động như độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân; các yếu tố liên quan đến
việc làm của người lao động: kinh nghiệm, chuyên môn kỹ thuật, trình độ giáo dục,
nhóm ngành nghề, khu vực làm việc, vùng địa lý.
Thời gian nghiên cứu: Điều tra tiền lương, tiền công trong vòng 12 tháng trước
thời điểm điều tra năm 2012.

1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sẽ trả lời hai câu hỏi:


5

Thứ nhất, các yếu tố nào có ảnh hưởng đến vấn đề khác biệt tiền lương theo
giới?
Thứ hai, mức độ của sự chênh lệch này như thế nào?
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng với mô hình kinh tế lượng
– hồi quy hàm tiền lương của Mincer để phân tích chênh lệch về tiền lương theo giờ
của lao động nam và lao động nữ.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Trong bất kỳ hoạt động nào của con người, bao gồm hoạt động thể chất và hoạt
động tinh thần thì đều dựa trên một nền tảng sức khỏe tốt. Khi có sức khỏe, mỗi người
có thể thực hiện được những điều mình mong muốn còn không có sức khỏe, con người
rất khó thực hiện được công việc của mình. Mặt khác, sức khỏe chính là tiền đề quan
trọng để tạo nên sự phát triển của xã hội. Con người có sức khỏe có thể thực hiện
những hoạt động cá nhân và hoạt động xã hội có hiệu quả. Đó chính là cơ sở hàng đầu
giúp cho sự mỗi người tự khẳng định mình trong xã hội. Vì vậy, họ có thể đóng góp
sức lực, trí tuệ của mình cho sự phát triển của đất nước.
Hiện nay Việt Nam đang trong xu thế hội nhập toàn cầu với cơ chế thị trường
mở cửa như: hình thành Cộng đồng kinh tế Asean vào cuối năm 2015, Đàm phán đối
tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) hiện nay. Các thành phần kinh tế có thể
chủ động nắm bắt những cơ hội kinh doanh, song họ cũng đang phải tồn tại trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó, doanh nghiệp phải cố gắng tận dụng hết
nguồn lực của mình để có thể tồn tại và phát triển. Mà nguồn lực con người là yếu tố
đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế (Phương Kỳ Sơn, 1997).
Để sử dụng hiệu quả nguồn lực này thì các nhà quản trị thường sử dụng đến một công

cụ là tiền lương của người lao động.
Việc nghiên cứu về sự khác biệt trong tiền lương theo giới ở Việt Nam không
chỉ giúp đánh giá mức độ của sự bất bình đẳng, xác định nguyên nhân mà còn gợi ý


6

giải pháp giúp nâng cao sức khỏe, phân bổ tốt hơn các nguồn lực trong xã hội, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng. Đề tài này tập trung nghiên cứu về bình đẳng trong việc
tiếp cận các cơ hội kinh tế, cụ thể ở đây là sự khác biệt tiền lương theo giới. Với quan
điểm xem con người làm trung tâm, bình đẳng giới về tiền lương đề cập tới mối quan
hệ phân phối thu nhập và giới.
1.6 Bố cục nội dung
Luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về bình đẳng giới trong tiền lương
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
TÓM LƯỢC Ý CHÍNH CHƯƠNG 1
Tinh thần là một yếu tố của sức khỏe con người. Khi đề cập đến sức khoẻ thì
không phải lúc nào cũng chỉ nói đến khía cạnh thể chất, mà còn là yếu tố tinh thần, xã
hội. Xã hội Việt Nam vẫn còn mang nặng tư tưởng phong kiến trọng nam khinh nữ.
Chính sự định kiến giới, cụ thể là phân biệt giới trong tiền lương có ảnh hưởng lớn đến
sức khỏe tinh thần của người lao động, nhất là với lao động nữ.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG TIỀN LƯƠNG

Chương 2 trình bày lý thuyết nền tảng cho khung phân tích của luận văn. Làm
rõ các khái niệm cơ bản về giới, tiền lương, bình đẳng giới, bình đẳng giới trong tiền
lương. Trình bày những ảnh hưởng của bất bình đẳng giới trong tiền lương cũng như
lược khảo các nghiên cứu liên quan nhằm rút ra các yếu tố chính có ảnh hưởng đến
mức lương của người lao động ở Việt Nam.
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Giới
Theo Điều 5, Luật bình đẳng giới (2006) thì: Giới là: “chỉ đặc điểm, vị trí, vai
trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội”. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em
gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Còn giới tính
là: “chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ”.
Giới được hình thành trong quá trình phát triển nhân cách và là kết quả của một
quá trình học hỏi thông qua sự tương tác của cá nhân với môi trường văn hóa, xã hội
như gia đình, nhà trường, nơi làm việc.
Giới có đặc trưng cơ bản (Nguyễn Thị Nguyệt, 2006):
Tính do dạy và học mà có: đứa trẻ phải học để làm con trai hoặc con gái, được
dạy dỗ để trở thành nữ giới hay nam giới theo quan niệm, khuôn mẫu của xã hội. Ví
dụ, xã hội quy định đặc điểm, vị trí, vai trò và trách nhiệm quyền lợi khác nhau cho
phụ nữ và nam giới, chẳng hạn: phụ nữ được cho là phải dịu dàng, biết hy sinh, biết
làm việc nhà, biết chăm sóc con cái. Còn nam giới được cho là phải mạnh mẽ, là trụ
cột kinh tế, có nhiều quan hệ xã hội.
Tính đa dạng: Giới thể hiện các đặc trưng của những quan hệ xã hội giữa nữ
giới và nam giới nên rất đa dạng. Địa vị của nữ giới ở Việt Nam khác xa với địa vị của
nước khác châu Mỹ, Châu Âu; địa vị của nữ giới ở nông thôn cũng không hoàn toàn
giống với nữ giới sống ở thành thị.


8

Tính luôn biến đổi: Khác với giới tính là các đặc điểm sinh học của nam và nữ

đã có từ khi mới sinh ra, giới được hình thành trong quá trình phát triển nhân cách và là
kết quả của một quá trình học hỏi thông qua sự tương tác của cá nhân với môi trường
văn hóa, xã hội (gia đình, nhà trường, nơi làm việc, phương tiện thông tin đại chúng).
Đây là những đặc điểm không bất biến mà có thể đổi chỗ cho nhau và thay đổi theo sự
biến đổi của điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, tập quán.
Tính có thể thay đổi được: Cũng vì các quy định về giới do xã hội tạo ra nên
cùng với sự tiến bộ nhận thức của xã hội thì các quy định về giới cũng thay đổi theo,
chẳng hạn như địa vị xã hội của người phụ nữ hiện nay khác hoàn toàn so với thời
phong kiến, phụ nữ có thể làm tổng thống, nam giới có thể làm người nuôi dạy trẻ.
2.1.2 Bình đẳng giới
Là việc “nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát
huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như
nhau về thành quả của sự phát triển đó” (Điều 5, Luật bình đẳng giới, 2006).
Bình đẳng giới là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và
khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Nam giới và phụ nữ cùng có điều kiện bình đẳng
để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình, có cơ hội bình đẳng
để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực của xã hội trong quá trình phát
triển, được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống một cách bình đẳng, được hưởng
thành quả một cách bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội (Ủy ban quốc gia vì sự
tiến bộ phụ nữ Việt Nam, 2004).
Bình đẳng giới không phải là chỉ đấu tranh quyền lợi cho phụ nữ mà là đấu
tranh cho sự bất bình đẳng của cả hai giới. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, nhìn chung sự
bất bình đẳng xảy ra đối với phụ nữ là chủ yếu nên khi đề cập đến bình đẳng giới, sẽ
thường nói đến việc đòi quyền lợi cho phụ nữ. Trong gia đình, bình đẳng giới là các
thành viên có sự bình đẳng với nhau. Cụ thể là mọi công việc trong gia đình đều được


9

các thanh viên, trước hết là vợ và chồng cùng nhau chia sẻ và cùng nhau hưởng thụ

thành quả từ những công việc đó mang lại.
Theo khái niệm trên thì bình đẳng giới không có nghĩa là sự hoán đổi vai trò, vị
trí của nam và nữ từ thái cực này sang thái cực khác. Chính khái niệm này cũng không
tuyệt đối hoá bằng con số hay tỷ lệ ngang bằng nhau mà là sự khác biệt về giới tính
trong các vai trò sản xuất, tái sản xuất, vai trò chính trị và cộng đồng, nhất là sự chia sẻ
công việc gia đình, chăm sóc các thành viên gia đình nhằm tạo điều kiện và cơ hội để
cho nam, nữ phát triển toàn diện về mọi mặt. Hơn nữa, khái niệm này cũng đề cập đến
việc tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ được bù đắp những khoảng trống do gánh vác
phần lớn nội trợ gia đình cũng như việc mang thai, sinh con.
2.1.3 Bất bình đẳng giới
Theo Công ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ - CEDAW
(1979). Đã định nghĩa việc phân biệt đối xử giới: Bất cứ sự phân biệt, sự loại trừ hoặc
hạn chế nào được thực hiện trên cơ sở giới tính mà có tác dụng hoặc nhằm mục đích
làm suy giảm hoặc vô hiệu hoá sự công nhận, quyền thụ hưởng hoặc quyền sử dụng
của phụ nữ, bất chấp tình trạng hôn nhân của họ, trên cơ sở bình quyền nam nữ, nhân
quyền và các quyền tự do cơ bản khác trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
dân sự hoặc bất kỳ lĩnh vực nào khác.
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con ngườicủa Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc
năm 1948 định nghĩa rằng: bất cứ sự phân biệt nào hình thành trên cơ sở giới tính,
chủng tộc, màu da, tôn giáo, khuynh hướng chính trị, nguồn gốc xã hội mà có ảnh
hưởng và làm tổn hại đến việc tiếp cận các cơ hội hay sự đối xử trong công việc và
nghề nghiệp thì được coi là có sự bất bình đẳng (Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia
đình, 2013).
Các dạng tồn tại của bất bình đẳng giới: Gánh nặng công việc, sự phân biệt đối
xử, bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, những định kiến và bạo lực trên cơ sở giới
tính.Từ đó có thể thấy bất bình đẳng giới được hiểu là sự phân biệt trên cơ sở giới tính


10


mà sự phân biệt này ảnh hưởng đến sự tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực
của xã hội và quá trình phát triển của con người. Xét riêng trong lĩnh vực lao động thì
sự bất bình đẳng giới thể hiện ở sự phân biệt trong việc tiếp cận các cơ hội, sự phân
biệt đối xử trong công việc và nghề nghiệp cũng như sự phân biệt trong việc thừa
hưởng các thành quả lao động giữa lao động nam và lao động nữ.
2.2 Các lý thuyết liên quan về tiền lương và bất bình đẳng giới về tiền lương
2.2.1 Lý thuyết tiền lương
Lý thuyết tiền lương được các nhà kinh tế thuộc trường phái Kinh tế cổ điển đề
cập vào cuối thế kỷ 18. William Petty, David Ricardo, Adam Smith là những tác giả
nổi bật của trường phái này, là những người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho
nguyên lý giá trị lao động (Bùi Thái Quyên, 2012):William Petty cho rằng người lao
động được trả lương cao hơn sẽ lười lao động hơn nên tiền lương của công nhân không
thể vượt quá những tư liệu sinh hoạt cần thiết.David Ricardo coi lao động là hàng hóa,
cho rằng tiền lương là giá cả thị trường của lao động. Tiền lương được xác định trên cơ
sở giá cả tự nhiên của hàng hóa lao động. Giá cả tự nhiên của lao động là giá trị những
tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình họ.Adam Smith xem tiền
lương là một phần thu nhập của công nhân làm thuê, là một phần của sản phẩm lao
động. Ông ủng hộ việc trả lương cao.
Lịch sử về lý thuyết tiền lương có thể được chia thành ba giai đoạn: (1) đến năm
1870 lý thuyết về Quỹ lương thống trị; (2) giai đoạn 1870-1914: lý thuyết về năng suất
biên thống trị và (3) giai đoạn 1914- nay: là các lý thuyết về tiền lương theo kinh tế học
(John. T. Dunlop, 1957).
Theo Lý Thuyết tiền lương hiệu quả của Akerlof (1982): Người sử dụng lao động
nên trả lương cao hơn mức cân bằng vì góp phần làm tăng sức khỏe người lao động, từ
đó làm tăng hiệu quả làm việc của công nhân. Khi người lao động nhận được thù lao
tốt hơn, ăn thức ăn nhiều chất dinh dưỡng hơn, họ sẽ khỏe mạnh hơn và có năng suất


11


lao động cao hơn. Lý luận này rất thích hợp đối với các nước đang phát triển, vì tại đó,
người lao động thường không được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng.
Tiền lương được các nhà kinh tế học tư sản giải thích là giá cả của lao động hoặc
giá cả của dịch vụ hay sản phẩm lao động. Còn theo Karl Marx, tiền lương chính là giả
cả của hàng hóa sức lao động. Dưới chủ nghĩa tư bản, người công nhân bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản và nhận được tiền lương với tư cách là vật ngang giá
(Marx và Angel toàn tập, 1980).
2.2.2 Khái niệm tiền lương
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO, 1949), tiền lương là sự trả công có thể
biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện
hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Ở Việt Nam, tại Điều 90 Bộ luật lao động (2012) định nghĩa: “tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc
theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp
hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Tiền lương trả cho người lao động căn
cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người sử dụng lao động phải bảo
đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công
việc có giá trị như nhau”. Mặc dù Bộ luật lao động không quy định tiền lương được trả
dựa theo yếu tố nào, miễn sao cao hơn mức lương tổi thiểu. Tuy nhiên, trên thực tế các
yếu tố như trình độ giáo dục, kinh nghiệm, ngành nghề công việc, nơi công tác, giới
tính có ảnh hưởng lớn đến tiền lương của người lao động.
2.2.3 Bất bình đẳng giới trong tiền lương
Trong cuộc sống, sự bất bình đẳng đang diễn ra ở rất nhiều dạng. Sự phân biệt đối
xử và bất bình đẳng giới cũng xảy ra ở hầu hết các xã hội trên thế giới. Bất bình đẳng


12


giới trong thu nhập là phân biệt trong thu nhập được hưởng của lao động nam và lao
động nữ mặc dù có cùng các đặc tính năng lực và năng suất lao động như nhau (Rio, C.
D và các cộng sự, 2006).
2.3 Ảnh hưởng của bất bình đẳng giới trong tiền lương đến phát triển kinh tế
Ngân hàng thế giới (2001) cho rằng: Bất bình đẳng giới trong thu nhập vừa là
một trong những nguyên nhân gốc rễ gây ra nghèo đói vừa là nhân tố gây trở ngại lớn
đối với phát triển kinh tế. Bất bình đẳng giới không chỉ là những bất công đối với cá
nhân mỗi người phụ nữ mà còn có cả những tác động bất lợi đối với gia đình họ. Do ít
có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng, giáo dục và đào tạo, thường gặp nhiều khó
khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình nên
cộng với việc thường được trả công thấp hơn nam giới ở cùng một loại việc.
Sự chênh lệch về thu nhập tương quan với sự bất bình đẳng trong y tế, tiếp cận giáo
dục, và tiếp xúc với các nguy cơ về môi trường, tất cả những vấn đề này đều ảnh
hưởng nặng đối với phụ nữ trong dân số.
Việc giải quyết hiện tượng bất bình đẳng giới trong thu nhập là tạo quyền cho
phụ nữ bị thiệt. Khi có vị thế bình đẳng như nam giới thì phụ sẽ phát huy hết khả năng
và thực hiện các nguyện vọng của mình để đóng góp, tham gia và hưởng thụ các nguồn
lực và thành quả phát triển của xã hội; cũng như được bình đẳng trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống gia đình và xã hội.
2.4 Các công trình nghiên cứu trước có liên quan
Để minh chứng cho vấn đề chênh lệch mức lương theo giới, một vài nghiên cứu
điển hình về sự khác biệt giữa nam và nữ liên quan đến những vấn đề cơ bản như việc
làm (Olson và Becker, 1983; Tansel, 2005), cơ hội thăng tiến (Olson và Becker, 1983),
đặc biệt là bất bình đẳng giới trong thu nhập (Oaxaca, 1973).
Trong nghiên cứu về khoảng cách thu nhập giới của Việt Nam giai đoạn 1993 –
1998, Amy Liu (2004) đã sử dụng mô hình của Juhn (1991) - phát triển từ mô hình của
Oaxaca để xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố như: kinh nghiệm, nhóm ngành nghề,



13

di cư, tình trạng hôn nhân, yếu tố khu vực đến biến độc lập là log của tỷ lệ thu nhập.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở Việt Nam có bất bình đẳng giới trong thu nhập, tuy
nhiên khoảng cách về thu nhập và sự phân biệt có xu hướng thu hẹp lại, tương tự như ở
Trung Quốc, sự bất bình đẳng này do sự phân biệt trong xã hội, từ tư tưởng Nho giáo
lâu đời. Sự bất bình đẳng trong thu nhập của nữ so với nam là nguyên nhân của cả định
kiến của người thuê lao động lẫn các nguyên nhân thị trường.
Danijel Nestic (2010) sử dụng dữ liệu vĩ mô từ các cuộc điều tra lao động của
năm 1998 và năm 2008 ở Croatia để xây dựng hàm tiền lương do Mincer (1974) đề
xuất, nhằm đánh giá khoảng cách tiền lương theo giới qua việc phân phối tiền lương.
Bài viết này lập luận rằng phụ nữ làm việc ở Croatia có chất lượng cao hơn nam giới,
đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục nhưng nhận được thu nhập thấp hơn. Để giải thích
sự khác biệt này, kinh tế lao động đã thường nhìn vào sự khác biệt trong đặc điểm vốn
con người, chẳng hạn như giáo dục và kinh nghiệm. Vì phụ nữ trong nhiều quốc gia có
nền giáo dục kém hơn và ít kinh nghiệm thị trường lao động hơn so với nam giới. Từ
đó năng suất lao động thấp hơn, điều này có thể giải thích một phần của khoảng cách
lương giữa hai giới. Vai trò của yếu tố ngành nghề và công ty cụ thể cũng đã được
nghiên cứu. Tuy nhiên, khoảng cách tiền lương vẫn còn ngay cả sau khi tính toán sự
khác biệt trong tất cả các đặc điểm quan sát.
Các nghiên cứu cho thấy rằng có nhiều yếu tố tác động đến thu nhập của cá nhân
và hộ gia đình, trong số đó có các yếu tố nhân khẩu học và kinh tế. Mỗi một yếu tố có
sự ảnh hưởng khác nhau đến thu nhập của cá nhân và hộ gia đình. Cụ thể, nghiên cứu
của Acemoglu và Angrist (2000) chỉ ra là với mỗi năm đi học tăng thêm thì mức lương
trung bình tăng 7.5%. Hoặc nghiên cứu của Caponi và Plesca (2009) cho thấy rằng với
những người tốt nghiệp đại học sẽ có thu nhập cao hơn người chỉ tốt nghiệp trung học
phổ thông từ 30% đến 40%. Borjas (2005) ghi nhận rằng giá trị ước lượng thống nhất
về suất sinh lợi từ đi học ở Hoa Kỳ dựa trên hàm thu nhập của Mincer là xấp xỉ 9%
trong thập niên 90. Psacharopoulos (1994) sử dụng số liệu quốc tế để ước lượng hệ số



14

của biến số năm đi học. Trong khi giá trị ước lượng hệ số bình quân của các nước phát
triển là 6,8%, hệ số ước lượng này của châu Á và châu Mỹ Latin lần lượt là 9,6% và
12,4%.
Timothy A. Judge và Daniel M. Cable (1994) chỉ ra rằng tuổi tác, chủng tộc và
giới tính là các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đáng kể đến quyết định chọn công
việc, từ đó ảnh hưởng đến mức lương. Dựa vào nhóm yếu tố về nhân khẩu học ở trên,
các biến tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc được sử dụng làm
các biến điều khiển trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, để phân tích sự khác biệt
trong hành vi lựa chọn công việc của từng nhóm người lao động thuộc các thành phần
doanh nghiệp khác nhau, biến loại hình doanh nghiệp đang làm việc được đưa thêm
vào mô hình để phân loại.
Oaxaca Ronal (1973) nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch về thu nhập giữa nam
và nữ trong thị trường lao động thành thị. Ông đã đưa ra phương pháp tiếp cận, đánh
giá sự chênh lệch thu nhập giữa nam và nữ đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến sự chênh lệch này.
Trong Báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển xã hội - Liên hiệp quốc về Vấn đề
giới trong chính sách cải cách cơ cấu và vĩ mô toàn diện (Lê Anh Tú, 2005) đã phân
tích ảnh hưởng của chính sách vĩ mô tới phụ nữ bằng việc phân tích mối liên hệ giữa
cải cách, bình đẳng giới, phát triển kinh tế và phúc lợi dành cho nữ giới trong những
năm 90 ở Việt Nam, thời gian diễn ra công cuộc cải cách toàn diện và có ảnh hưởng
sâu rộng của chính phủ. Nghiên cứu này dựa trên phương pháp mô tả, tổng hợp và
phân tích thống kê nhằm giải thích ảnh hưởng của chính sách tự do hóa thị trường và vĩ
mô đến thu nhập của lao động nam và lao động nữ.
Brassard (2004) tìm hiểu những qui định về lao động và tiền lương ở Việt Nam
trong chương trình giảm nghèo. Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của những quy
định về lao động và tiền lương hiện hành ảnh hưởng đến việc giảm nghèo ở Việt Nam
thông qua việc sử dụng số liệu cấp xã về lương năm 1998. Nghiên cứu này cũng xác



15

định mức chênh lệch về lương giữa các khu vực và giới, ảnh hưởng của các qui định về
lương và lao động đến người nghèo.
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới bất bình đẳng giới trong tiền lương
2.5.1 Các quan niệm và tư tưởng truyền thống
Theo Ngân hàng thế giới (2001) thì những quan niệm bất bình đẳng giới đã và
đang là những trở ngại đối với sự phát triển cân bằng giới, quan hệ bình đẳng giữa nam
và nữ.
Những quan niệm từ thời phong kiến về giá trị, địa vị của người phụ nữ trong
gia đình và xã hội đã rất lạc hậu nhưng không dễ thay đổi: Nam giới được quyền tham
gia việc ngoài xã hội, đứng ra thực hiện chức năng sản xuất, chịu trách nhiệm gánh vác
gia đình và quản lý xã hội nên được xã hội tôn trọng. Còn phụ nữ chỉ là người thừa
hành, trông con, nội trợ, làm việc nhà, chăm sóc người bệnh. Đây là những công việc
không được trả lương nên sẽ phụ thuộc vào nam giới. Đây là nguyên nhân làm hạn chế
cơ hội để phụ nữ tiếp cận nền giáo dục, lựa chọn nghề nghiệp, nâng cao trình độ
chuyên môn. Chính những bất lợi này đã gây cản trở việc cải thiện vị thế kinh tế cho
phụ nữ, tạo ra bất bình đẳng trong thu nhập so với nam giới (Nguyễn Huy Toàn, 2010).
2.5.2 Các yếu tố kinh tế
Dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan được liệt kê ở trên, tác giả tổng kết
các yếu tố chính ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới trong tiền lương phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.
2.5.2.1 Nhóm yếu tố đặc điểm người lao động
Nhóm yếu tố đặc điểm của người lao động gồm: Giới tính, độ tuổi, tình trạng
hôn nhân.
Nghiên cứu thực nghiệm của Borjas (2005) cho thấy rằng thu nhập của một cá
nhân phụ thuộc vào tuổi tác của người đó. Những người trẻ thì tiền lương thấp, sẽ tăng
lên khi họ trưởng thành do tích lũy được kinh nghiệm rồi có thể giảm xuống khi người



16

đó già đi. Đặc biệt tiền lương của lao động nam giới trẻ sẽ tăng nhanh hơn tiền lương
của lao động nữ giới cùng trang lứa.
Tình trạng hôn nhân ảnh hưởng lên thu nhập của lao động nam và lao động nữ
(Amy Y.C.Liu, 2004): Khi đã có gia đình và con cái thì nhu cầu tìm việc làm thường
tăng ở cả nam và nữ. Nhưng có sự khác biệt giữa hai giới là: phụ nữ phải chăm sóc con
và công việc gia đình nhiều hơn nam giới làm hạn chế cơ hội tham gia sản xuất kéo
theo thu nhập ít hơn so với lao động nam.
Giới tính có ảnh hưởng đến mức lương của người lao động. Theo Timothy A.
Judge và Daniel M. Cable (1994) giới tính là yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đáng kể
đến quyết định chọn công việc, từ đó ảnh hưởng đến mức lương của người lao động.
2.5.2.2 Nhóm yếu tố giáo dục - đào tạo
Giáo dục - đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến thu nhập của
người lao động. Những công việc mà đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, kỹ năng phức
tạp thì sẽ có mức lương cao hơn nhiều so với các công việc đơn giản. Người lao động
được tiếp cận với nền giáo dục cao hơn sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có thu
nhập cao hơn. Psacharopoulos năm 1994 nghiên cứu rằng trình độ giáo dục có ảnh
hưởng đến mức lương.
Mincer (1974) đã chứng minh rằng số năm đi học tác động cùng chiều với tiền
lương của người lao động. Chi phí cơ hội cộng với số tiền chi trực tiếp cho việc đi học
được xem là tổng chi phí đầu tư. Mô hình ước lượng suất sinh lợi từ giáo dục của
Mincer đã thể hiện mối quan hệ giữa tiền lương với số năm đi học, số năm kinh
nghiệm, số năm kinh nghiệm bình phương. Theo đó với một năm đi học tăng thêm thì
người lao động sẽ có một khoản thu nhập nhất định tăng lên.
2.5.2.3 Nhóm yếu tố lao động, việc làm
Nhóm này bao gồm các yếu tố: ngành nghề, chuyên môn, kinh nghiệm làm việc,
tổ chức làm việc.



×