Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.73 KB, 58 trang )

Header Page 1 of 161.

LUẬN VĂN:

Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và biện
pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tự giải quyết ba vấn đề trung tâm của
nền kinh tế: sản xuất cài gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Trong bối cạnh hội
nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt trên thị trường, tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất kể doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp thương mại thì tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch
vụ. Muốn thúc đẩy hoạt đông tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp
gì, tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp Việt nam hiện nay ra sao và các doanh
nghiệp cần sự hỗ trợ nào từ phía nhà nước? Chính vì muốn tìm hiểu vấn đề này, em chọn
đề tài “Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”.

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.



CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG

I. KHÁI NIỆM TIÊU THỤ SẢN PHẨM

I.1. Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá hình thái giá trị của sản phẩm nhằm đáp
ứng các nhu cầu của xã hội

I.2. Thực chất của tiêu thụ sản phẩm
Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là làm cho sản phẩm trở thành hàng hoả tên thị
trường(sản phẩm phải thích hợp với nhu cầu)phải phù hợp với thị trường
Tiêu thụ sản phẩm tronh cơ chế thị trường hiện nay khác với tiêu thụ sản phẩm trong
cơ chế kế hoạch hoá tập trung.Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung việc tiêu thụ sản
phẩm hoàn toàn do Nhà nước bao tiêu,ttheo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước,doanh
nghiệp không cần quan tâm đến sản phẩm của mình có tiêu thụ được hay không.Còn trong
cơ chế thị trường ngày nay doanh nghiệp tự quyết định tiêu thụ sản phẩm, tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm

II.VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM(TTSP)

II.1Tiêu thụ sản phẩm bảo đảm doanh nghiệp (DN)thực hiện đực mục tiêu của
mình Quyết định sự tồn tại, phát triển của DN

Bất kỳ một DN nào kinh doanh trên thương trường đều đặt ra 3 mục tiêu cơ bản,lâu
dài: Lợi nhuận, thế lực và an toàn trong kinh doanh. Chỉ có điều tuỳ thuộc vàoloại hình
DN, tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của DN (mới thành lập, giai đoạn phát triển, giai
đoạn suy thoái...), tùy thuộc vào chu kỳ sống sản phẩm,tuỳ thuộc vào thị trường ( thị
trường cũ,thị trường mới...), tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế, cụ thể,nhưng biến động của


Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
môi trường kinh doanh...mà DN đặt mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu, quan trọng nhất
để hướng toàn bộ nỗ lực của DN vào cố gắng thực hiện mục tiêu đó
Lợi nhuận là mục tiêu trên hết, trực tiếp,trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt
động kinh doanh.Vấn đề là làm thế nào để thu được lợi nhuận?

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

Vậy muốn có lợi nhuận, hoặc tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí hoặc kết hợp cả
hai.Để tăng doanh thuDN phải tiêu thụ được hàng hoá nhưng phải đảm bảo Tổng doanh
thu lớn hơn Tổng chi phí thì mới có lãi.DN tiêu thụ được hàng hoá sẽ thu được doanh thu
để bù đắp chi phí và có lãi, thực hiện tái đầu tư vào sản xuất, có vậy DN mới tồn tại và
phát triển
DN tiêu thụ được saản phẩm, điều đó có nghĩa là sản phẩm của DN được thị trường
chấp nhận,thoả mãn được nhu cầu thị trường. Cùng với việc nghiên cứu, phát triển,mở
rộng thị trường để tăng tiêu thụ, sản phẩm của DN ngày càng được người tiêu dùng biết
đến. Uy tín về sản phẩm, về công ty ngày càng nâng cao, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm được tăng lên,DN ngày càng tăng thị phần trên thị trường. quy mô kinh doanh ngày
càng mở rộng.Tất cả những điều đó tạo nên một "thế lực " đứng vững,cạnh tranh thắng lợi
trên thương trường của DN.
DN tiêu thụ được sản phẩm tạo ra lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vòn để kinh doanh
liên tục phất triển,TTSP tạo ra "thế lực " cho DN từ đó tạo ra "hành lang an toàn" trong
kinh doanh.
Vậy TTSP thônh qua bảo đảm các yếu tố vật chất,bảo đảm sự tồn tại, phát triển của
DN, bảo đảm sự phát triển mang tính chu kỳ và tái chu kỳ.


II.2 TTSP thực hiên mục đích của sản xuất và tiêu dùng đưa sản phẩm từ nơi sản
xuất đến tiêu dùng.
Mục đích của nhà sản xuất là sản xuất ra hàng hoá đẻ bán trên thị trường, mục đích
của người tiêu dùng là mua được những hàng hoá, thoả mãn nhu cầu với giae vừa phải.
TTSP là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian gắt kết giữa một bên là nhà sản
xuất

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.
và phân phối, một bên là người tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật
chất,việc mua và bán các sản phẩm được thực hiện,hàng hoá được đưa từ nơi sản xuất đến
tay người tiêu dùng.

II.3 TTSP có vai trò trong việc cân đối cung -cầu, đồng thời giúp DNxác định
phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Nền kinh tế Quốc dân là một thể thống nhất với mhững cân bằng, những tương quan tỷ
lẹ nhất định.Sản phẩm sản xuât ra được tiêu thụ,tức là sản xuất diễn ra một cách bình
thường, trôi chảy,sản xuất và tiêu thụ ổn định diễn ra theo đúng quy luật cung- cầu của
nền kinh tế thị trường, giữ bình ổn xã hội.Vì vậy mà DN có thể dự đoán chính xác lượng
tiêu thụ hàng hoá, từ đó có kế hoạch sản xuất cho giai đoạn saunhằm đạt hiệu quả cao
nhất. Đâu có cầu là nơi đó sẽ có cung, hàng hoá sẽ được vận động tứ nơi thừa đén nơi
thiếu, từ nơi có giá cao đến nơi có giá thấp. Vấn đề là DN cần phải nắm bắt kịp thời nhu
cầu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất phù hợp, kế hoạch phân phối hàng kịp thời để
tăng hiệu quả kinh doanh.

III NỘI DUNG CỦA TTSP
III.1Điều tra nghiên cứu thị trường để lựa chọn sản phẩm thích ứng
Điều tra nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng trong việc thành

công hay thất bại của hoạt động TTSP của các DN sản xuất kinh doanh.Nghiên cứu thị
trường để xác định cơ hội hấp dẫn đối với DN, từ đó xác định thị trường để tìm thị trường
trọng điểm,sau đó tìm cách tiếp cận trường trọng điểm để xác định thị trường thích hợp
của DN-là thị trường dảm bảo DN có khả năng khai thác hết cơ hội kinh doanh trên cơ sơ
phát huy tối đa tiềm lực của DN, không quá rộng để DN có khả năng bao quát thị trường
nhưng không quá hẹp để khỏi bỏ lỡ cơ hợi kinh doanh.
Thông qua nghiên cứu thị trường phải trả lời ba vấn đề cơbản trong kinh doanh:

III.1.1Sản xuất cái gì ?
Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của người tiêu dùng từ đó sản xuất ra sản
phẩm phù hợpvới nhu cầu của họ."Sản xuất cái gì" nghĩa là DN phải xác định được tên gọi

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
cụ thể của sản phẩm, quy cách, chủng loại như thế nào để kích thích nhu cầu và sản xuất
sản phẩm đó bằng cách nào
để với chi phí thấp nhất mà sản phẩm vẫn đảm bảo chất lượng, thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng.

III.1.2 Bao nhiêu
Bao nhiêu về số lượng, chát lượng và giá cả?Số lượng hàng hóa phải phù hợp với quy
mô, dung lượng thị trường tiêu thụ, không quá nhiều để gây ứ đọng, ế thừa và cũng không
quá ít để gây thiếu hụt, tạo sự mất cân đối cung cầu nhất là đối với những loại sản phẩm
có tính độc quyền (xăng dầu, điện...)và số lượng phải tuỳ theotừng chủng loại, quy cách
hàng hoá.
Chất lượng sản phẩm không phải tuỳ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà sản xuất, mà
chất lượng sản phẩm phải phù hợp với thị trường, phù hợp với những biến đổi nhu cầu.
Vậythì thế nào là sản phẩm có chất lượng tốt? Một sản phẩm có chất lượng tốt là sản

phẩm có "chất lượng vừa đủ".Vừa đủ nghĩa là phải phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng, khách hàng luôn có sở thích đói với những sản phẩm có chất lượng tuyệt hảo nhung
khả năng thanh toán hay túi tiền của họ có cho phép họ mua hay không? Đó là vấn đề mà
DN nào cũng phải quan tâm, phải suy nghĩ đắn đo và đó chính là lý do cần phải đa dạng
hoá trong sản xuất sản phẩm để đáp ứng nhiều dạng nhu cầu của thị trường.Ngày nay chất
lượng sản phẩm có xu hướng giảm xuống, độ tiện lợi tăng, tăng dịch vụ kèm theo và đa
chức năng được tăng lên.
Giá cả?không phải là kỹ thuật nghiệp vụ đánh giá mà vấn đề quan trọng là quan điểm
và chính sách giá.

III.1.3 Cho ai?
Cho ai -đối tượng tiêu dùng cụ thể với những tâm lý, thị hiếu và tâm linh của họ.

III.2Huy động các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu
cầu thị trường.
Sau khi nghiên cứu thị trường, xác định được thị trường thích hợp và sản phẩm thích
hợp thì việc tiếp theo DNphải tổ chức sản xuất ra sản phẩm phù hợp đó.Để tổ chức sản

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
xuất ra sản phẩm thích ứng, DN cần phải phát huy nguồn lực của DN và tận dụng nguồn
lực bên ngoài.Quan trọng vẫn là phát hiện, nâng cao nguồn nội lực (vốn, lao động, công
nghệ...) trên cơ sở nghiên cứu thị trường DN nghiên cứu sáng tạo ra hàng hoá phù hợp với
nhu cầu. Nhưng DN cần phải biết tận dụng mọi cơ hội kinh doanh, phải biết khai thác
thuận lợi môi trường xung quanh bên ngoài DN.
Tiêu thụ sản phẩm làm cho sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trường. Hiện nay có ba
quan niệm về hàng hoá:
+ Quan niệm cổ điển: hàng hoá là sản phẩm của lao động có giá trị và giá trị sử dụng

+ Quan niệm hiện đại: tất cả những thứ là đối tượng của trao đổi mua bán đều là hàng
hoá.
Như vậy quan niệm hiện đại đã phân biệt sản phẩm của lao động và không là sản
phẩm của lao động.
+Quan niệm marketing về hàng hoá:"bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà
ta có", nhưng DN cũng cần phẩi biết bán cái mà ta có vì không phải lúc nào DN cũng làm
được điều trên.Hàng hoá được chia làm hai bộ phận cấu thành: Yếu tố tạo thực thể vật
chất của hàng hoá( đặc tính cơ học, đặc tính hoá học, lý học...)bộ phận này có thể dùng
phương pháp thí nghiệm, thực nghiệm,cân đong đo đếm được.Yếu tố phi thực thể của
hàng hoá( tên gọi, nhãn hiệu, màu sắc hình dáng, kích thước, bao bì, dịch vụ kèm
theo...).Ngày nay không phải các yếu tố tạo thực thể vật chất của hàng hoá là quan trọng
nhất mà là các yếu tố phi thực thể, DN bán được hàng hoá thì trước hết là bán yéu tố phi
thực thể.

III.3.Xây dựng chiến lược tiêu thụ, chiến lược và sách lược sản phẩm, chiến lược
tiếp thị.
Chiến lược tiêu thụ là định hướng hoạt động tiêu thụ của DN cho một thời kỳ nhất
định với những giải pháp nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra. Mục tiêu củachiến lược
tiêu thụ gồm: Mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh số, tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường kể
cả thị trường trong và ngoài nước.Chiến lược tiêu thụ sản phẩm ở tầm vĩ mô sẽ giúp cho
DN đi đúng hướng theo mục tiêu chung của nền kinh tế. Nó phục vụ cho hoạt động đối
ngoại và có vai trò pkông nhỏ trong viêc thúc đẩy tăng trưởng của một ngành nói chung và
của một nền kinh tế nói chung góp phần ổn định nền kinh tế chính trị xã hội.Chiến lược

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
tiêu thụ sản phẩm của DN giúp DN nắm bắt được nhu cầu khách hàng từ đó chủ động đối
phó với những diễn biến của thị trường giúp DN mở rộng thị trường mới, kế hoạch hoá về

khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh tiêu thụ và các đối tượng khách hàng.
Chiến lược sản phẩm là bộ phận quan trọng của chiến lược tiêu thụ sản phẩm.Trong
chiến lược tiêu thụ sản phẩm của DN, bên cạnh chiến lược sản phẩm "xương sống"cần có
chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, chiến lược sản phẩm kế tiêp, chiến lược tối ưu hoá quy
mô sản phẩm.
Sách lược tiếp thịDN cần phải xây dựng sách lược tiếp thị hợp lý nghĩa là tuỳ từng khu
vực thị trường, tuỳ vào sự nổi tiếng của sản phẩm, sự nổi tiếng của hãng mà lựa chọn sách
lược tiếp thị.

III.4 Xây dựng chính sách giá và xác định mức giá sản phẩm thích hợp.
Trong kinh doanh việc xác định giá sản phẩm là vô cùng khó khăn vì giá sản phẩm ảnh
hưởng tới doanh thu của DN(Tổng doanh thu=Giá x Tổng lượng bán) DN muốn tồn tại
phất triển thì kinh doanh phải có lãi nghĩa là doanh thu đủ bù đắp chi phí và có lãi.Vì vậy
nếu định giá cao thì DN thu được nhiều lợi nhuận nhưng giá cao làm cho lượng hàng bán
giảm vì người tiêu dùng khó chấp nhận mức giá cao, lợi nhuận giảm, đó là một sự mâu
thuẫn.Vì vậy việc định giá sản phẩm làm sao phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng mà
vẫn đảm bảo lãi là một điều vô cùng khó khăn.Chính vì vậy mà DN cần phải đưa ra quyết
định rõ ràng về chính sách giá của mình. Các chính sách giá đúng cho phép DN có thể
định giá và quản lí giá có hiệu qủa trong kinh doanh. Chính sách giá thể hiện sự lựa chọn
đúng đắn các tình huống cần giải quyết khi đặt mức giá giúp cho việc chấp nhận gíavà ra
quyết định mua sắm của khách hàng đượ dễ dành hơn. Các chính sách giá được áp dụng:
+Chính sách về sự linh hoạt của giá: phản ánh cách thức sử dụng mức giá như thế nào
đối với các đối tượng khách hàng.DN phải lựa chọn giữa chính sách một giá(đưa ra một
mức giá đối với khách hàng mua hàngtrong cùng một điều kiện cơ bản và cùng một khối
lượng) và chính sách giá linh hoạt(đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá khác
nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khói lượng).
+Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm: Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà
có thể lựa chọn các chinh sách giá khác nhau.Chính sách giá " hớt váng" đưa ra mức giá
cao nhất cố gắng bán ở mức giá cao nhất của thị trường nhằm tăng tối đa việc hớt phần


Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
ngon của thị trường.Chính sách giá "xâm nhập" đưa ra một mức giá thấp để có thể bán
được hàng hoá với khối lượng lớn trên thị trường. Chính sách giá "giới thiệu" đưa ra mức
giá thấp bằng cách cắt giảm giá tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách
hàng.Chính sách giá "theo thị trường'đưa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá của đối thủ
cạnh tranhtrên thị trường.
+Chính sách giá theo chi phí vận chuyển. Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng,sản
phẩm phải đợc vận chuyển đưa đến địa điẻm sử dụng theo yêu cầu của họ.Chi phí vận
chuyển có thể là rất cao, đối với một số sản phẩm có thể chiếm từ 50-60%giá trị được giao
của hàng hoá. Điều này yêu cầu cần phải tính đến một cách nghiêm túcvà sáng tạo chi phí
vận chuyển khi xác định mức giá. Giá công bố có bao hàm chi phí vận chuyển không?nên
tính như thế nào, ai trả chi phí vận chuyển?Có bốn loại chính sách giá theo chi phí vận
chuyển: giá giao hàng theo địa điểm,giá giao hàng theo vùng,giá giao hàng đồng loạt và
giá vận chuyển hấp dẫn.
+Chính sách giá và chiếu cố giá:giảm giá là một trong những công cụ quan trọngmà
DN có thể sử dụnglàm tăng hiệu quả của hoạt động bán hàng, bởi vậy có chính sách giá
đúng để DN thực hiện thành công chiến lược marketing của mình. Có rất nhiều chính sách
giảm giá:giảm giá theo khối lượng mua nhiều, giảm giá theo thời hạn thanh toán, giảm giá
theo thời thời vụ.

III.5 Lên phương án phân phối vào các kênh tiêu thụvà lựa chọn các kênh phân
phối sản phẩm.
Mọi phương án phân phối hàng hoá đặt trong yêu cầu chung về hiệu quả hoạt động
kinh doanhcủa DN,nó phụ thuộc rất nhiều vào các loại phương tiện vận chuyển hiện có
trên thị trường và khả năng khai tác các phương tiện đó.Phân phối hàng hoá phải vừa đảm
bảo cho khách hàng mua hàng thuận lợi nhất, tiện nhất.Nhưng trong điều kiện sản xuất
công nghiệp hiện đạivới quy mô loqns và khách hàng rải rác

ở khắp mọi nơi trên thế giới thì việc phân phối hàng hoá phải vừa đảm bảo chi phí vận
chuyển nhỏ nhất, đảm bảo chính xác về thời gian, thuận tiện cho khách hàng là điều vô
cùng khó. Vậy tốt nhất là nên chọn phương án phân phối hàng hoá sao cho nó có khả năng
đáp ứng ở mức độ hợp lý cho tất cả các mục tiêu của DN trừ các yêu cầu đặc biệt từ phía
khách hàng.

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
Trong nền kinh tế thị trường,việc TTSPđược thực hiện bằng các kênh khác nhau tuỳ
thuộc vào rất nhiều yếu tổ đặc điểm, chất lượng hàng hoá, điều kiện vận chuyển, bảo
quản, sử dụng...theo đócác sản phẩm vận động từ DN sản xuất (nhà cung cấp) đến người
tiêu dùng cuối cùng.Nếu căn cứ vào mối quan hệ DN-người tiêu dùng cuối cùng, có hai
loại kênh phân phối:trực tiếp và gián tiếp.
+Kênh phân phối trực tiếp:Người sản xuất( tổ chức đầu nguồn)--người tiêu dùng cuối
cùng.
Ưu điểm:Bảo đảm lưu chuyển hàng hoá nhanh, giảm chi phí lưu thông nên tỷ suất lợi
nhuận tăng, quan hệ giao dịch mua bán thuận tiện, đơn giản. Do DN giao dịch trực tiếp
với khách hàng nên DN hiểu được nhu cầu thị hiếu với khách hàng, tâm lý, giá cả của
người tiêu dùng từ đó dự đoán nhu cầu,nắm dược nhu cầu và tìm biện pháp thoả mãn tốt
nhất nhu cầu đó.
Nhược điểm:Chưa có chuyên môn hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên năng
suất lao động chưa không cao,hoạt động bán hàng diễn ra chậm, tốc độ chu chuyển vốn
chậm.Quan hệ thị trường hẹp vì khó mà tìm ra đượcngười tiêu thụ cuối cùng với quy mô
lớn và khối lượng ổn định.
Áp dụng;hàng lâu bền, giá tri lớn (ô tô...), hàng hoá có tính chất thương phẩm đặc biệt
là hàng tươi sống.
+Kênh phân phối gián tiếp:có ba hình thức:


Người
sản xuất
- tổ chức
cung ứng

bán lẻ

môi giới

Footer Page 10 of 161.

bán buôn

bán lẻ

bán buôn

bán lẻ

Người
tiêu
dùng
cuối
cùng


Header Page 11 of 161.

Ưu điểm:Tính chuyên môn hoá thể hiện rõ nét trong kênh phân phối gián tiếp làm
năng suất lao động tăng,tăng hiệuquả kinh doanh, tạo đièu kiện phát triển sản xuất, mở

rộng thị trường, sử dụng có hiệu quả cơ sở vầt chất.

Chu kỳ quay của vốn =Tsx + Tlt
Tsx:thời gian sản xuất sản phẩm
Tlt:thời gian lưu thông
Mặc dù thời gian lưu thông dài làm tăng chi phí lưu thông nhưng thích hợp với quan hệ
sản xuất và lưu thông nhiều loại sản phẩm, phù hợp với quan hệ mua bán nhiều loại DN.
Nhược điểm: trong kinh doanh ngày nay

DN_A

Trong đó:

DN_B

DN_C ...

Bán hàng.
Thông tin phản hồi.

Trong quá trình bán, các DN mua hàng của nhau và đem bán cho DN khác nhưng dòng
thông tin ngược thì không bao giờ được phản hồi đầy đủ. Nhiều DN đi chiếm dụng vốn
của DN khác nên chỉ cần DN gặp khó khăn, phá sản, là kéo theo sự ảnh hưởng thiệt hại
của một loạt DN khác.
Áp dụng: Hàng hoá có giá trị không lớn, khách hàng mua với số lượng ít, phân tán.
quy mô của sản xuất kinh doanh lớn hơn rất nhiều vùng tiêu thụ thì Dn cần phải nhờ đến
người bán buôn để mở rộng thị trường.

III.6. Xúc tiến bán.
Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động, kích

thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì. Xúc tiến bán hàng
còn gọi là khuyến mại có tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những
lợi ích vật chất bổ xung cho người mua. Thực chất đây là các công cụ kích thích để thúc

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
đẩy các khâu: cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm
hàng hoá của công ty.
đối với những sản phẩm truyền thống hoặc đã lưu thông thường xuyên trên thị trường thì
việc xúc tiến bán hàng được tiến hành gọn nhẹ hơn. cần đặc biệt quan tâm tới xúc tiến bán
sản phẩm mới hoặc sản phẩm cũ trên thị trường mới. Cần thực hiện các chiến lược quảng
cáo, tiếp thụ hiệu quả cho các sản phẩm mới. Ngoài việc thực hiện một loạt các chính sách
xác tiến bán: quảng cáo, chiêu thị, chiêu hàng, giảm giá, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hợp
lý… thì DN không được phép quên lực lượng nhân viên bán hàng, cần phải xây dựng đội
ngũ nhân viên bán hàng có trình độ truyên môn nghiệp vụ cao vì “ bán hàng không những
là nghề mà còn là một nghệ thuật”. Một nhân viên bán hàng giỏi là một nhân viên bán
được cả hãng, cả công ty. Muốn tiêu thụ được hàng hoá phải thực hiện 4 cho: cho chon,
cho thử,cho đổi, cho trả.

III.7. Thực hiệc các kỹ thuật nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả TTSP.
Thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả TTSP.Trong đó nghiệp
vụ thu tiền là rất quan trọng. Trong trường hợp mặc dù hàng hoá đã được phân phối hết
cho các kênh tiêu thụ hoặc đã giao xong cho người mua. Song chưa thu được tiền về thì
hoạt động tiêu thụ vẫn chưa kết thúc. Hoặc trong thường hợp DN đã thu được tiền về từ
các trung gian nhưng hàng hoá vẫn ứ đọng tại đó, chưa tới tay người tiêu dùng thì việc
tiêu thụ mới kết thúc trên danh nghĩa. Chỉ khi nào tiền bán hàng được thu từ tay người
tiêu dùng cuối cùng thì hoạt dộng tiêu thụ mới thực sự kết thúc.
Đánh giá kết quả TTSP thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.


III.7.1Chỉ tiêu định lượng:
+Chỉ tiêu kết quả:tổng khối lượng hàng bán, tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng số lao
động…
+Chỉ tiêu hiệu quả:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu- Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M1=----------------------- x 100%
Tổng doanh thu

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.

Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M2= ----------------------------- x100%
Tổng vốn kinh doanh

Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M3=------------------------------x100%
Tổng chi phí

Tổng doanh thu
Năng suất lao động=--------------------------Tổng số lao động

Tổng khối lượng thực hiện
=------------------------------------Tổng số lao động
III.7.2 Chỉ tiêu định tính
Tốc độ mở thị trường, khả năng củng cố lòng tin đối với khách hàng

Độ mở của thị trường: là chỉ tiêu định mức độ gia tăng về doanh số bán của DN trên
thị trường truyền thống hoặc mức độ gia tăng doanh số bán(thị phần)trên một thị trường
mới.
Chỉ tiêu mức độ gia tăng về uy tín của DN hoặc uy tín của những sản phẩm của DN.
Sự tăng lên về thị phần tương đối của DN so với đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Mức độ thoả mãn người tiêu dùng thông qua việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ của
DN

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

I. THỰC TRẠNG TTSP Ở THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI.

Theo báo cáo tổng cục hải quan tính đến ngày 20/11/99 tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của việt nam là 19,945 tr USD nhập siêu 1,4% tổng tiêu ngạch. Trong đó xuất khẩu
9,903tr USD, nhập khẩu 10,042 tr USD

Biểu II.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam - 1999

Mặt hàng XK
STT

Khối
lượng
(triệu tấn)


Trị giá
(triệu
USD)

1

Dầu thô

12,9

1.699

2

Gạo

4,23

965

3

Cà phê

0,3787

477

4


Cao su

0,210

114,9

5

Dệt may

1.489

6

Giầy dép

1.207

7

Hải sản

8227

Trên cơ sở tổng hợp và phân tich tình hình dự báo, các chuyên gia bộ thương
mại báo cáo tổng kim ngạch xuất khẩu 1999 ước11ty USD, tăng 17,5% so với 1998, vượt
10,5% so với kế hoạch. Trong đó DNVN 8,55 ty USD, chiếm 77,7%, tăng 15,8%, dn có
vốn đầu tư nước ngoài là 2,45 ty USD chiếm 22,3%, tăng 23,6%. Mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu: gạo,dầu thô,dệt mayda giầy, cà phê,hải sản,điện tử. Tính đến tháng 11/99 4 mặt hàng
công nghiệp đạt giá trị KNXK trên 1ty USD là: dầu thô,dệt may,da giầy, gạo. một số mặt

hàng tuy KN chưa lớn nhưng có mức tăng cao: máy động lực, máy công nghiệp, sữa

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
bột,dầu thực vật. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực hơn: tỷ trọng nguyên
liệu thô và sơ chế giảm.

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
Biểu II.2 Tỷ trọng ngành hàng xuất khẩu

STT

Ngành

Tỷ lệ %

Giá trị
(triệu USD)

1

Nông lâm sản

18,2


2000

2

Hải sản

8,6

950

3

Dệt may+Da giầy

28

3100

4

Điện tử và linh kiện điện tử

5,3

580

5

Thủ công mỹ nghệ


1,5

180

6

Lĩnh vực khác

19,4

2130

I.1 Ngành cà phê
Theo thống kê của hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA) niên vụ cà phê 19981999 Việt Nam XK 404.206 tấn cà phê nhân, tăng so với 97/98 khoảng 10.000 tấn.

Biểu II.3 Danh sách 10 công ty XK cà phê lớn nhất Việt Nam

STT

Doanh nghiệp

Khối lượng

Giá trị

(tấn)

(triệu USD)

1.


VINA cà phê

52.300

72,277

2.

Công ty 2/9

51.789

70,509

3.

Enxim Đắc Lắc

46.184

64,174

4.

Công ty TM du lịch Hiệp Phước

28.740

40,7


5.

Công ty XNK Gia Lai

26.044

34,2

6.

Công ty Tín Nghĩa

20.268

27,1

7.

Công ty cà phê Phước An

17.131

24,036

8.

Công ty PETEC

13.027


17,853

9.

Công ty Thắng Lợi

9.880

14,194

10.

Công ty TM XNK Gia Lai

9.803

13,18

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.

Những cây cà phê đầu tiên được trồng trên đất Việt Nam là do các giáo sỹ truyền giáo
đưa vào trồng từ năm 1857 ở khu vực các nhà thờ tu viện thiên chúa giáo thuộc 2 tỉnh
Quảng Bình,Quảng Trị. Đến cuối thế kỷ 19 các đồn điền trồng cà phê đầu tiên là ở các
tỉnh miền bắc: Hà Nam,Sơn Tây, Hoà Bình, Tuyên Quang, Phú Thọ, Phủ Quỳ. Vào những
năm 1920-1925 khi phát hiện ra vùng cao nguyên Bazan ở miền trung.Người ta mới mở ra
các đồn điền cà phê ở Tây Nguyên.Nhưng cả một thời gian dài diện tích trồng cà phê chưa

được mở rộng,đến trước năm 1995 miền bắc có 14000 ha miền nam có 14.420 ha,cả
nước25.420ha
Sau ngày đất nươc thống nhất 1975, ngang cà phê Việt Nam đi vào thơi kì phát
triển,sản lượng sản xuất ra chủ yếu để XK thu ngoại tệ.theo số liệu tổng cục thống kê và
ngành Cà phê thì sản xuất Cà phê của ta mỗi năm một tăng.

Biểu II.4 Tình hình sản xuất, XK cà phê qua các năm

Năm

Diện tích(ha)

Sản
sản suất

lượng Khối lượng XK Kim ngạch
theo niên vụ

(Triệu USD)

(tấn)
1995

175.000

240.000

233.000

520


1996

230.000

350.000

246.000

420

1997

250.000

360.000

350.000

400

410.530

390.000

600

360.000

540


1998
1999

320.000

Sản xuât Cà phê Việt Nam có những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai, tập chung
ở Tây Nguyên, Dông Nam Bộ, các tỉnh miền trung và miền núi phía bắc (Sơn La, Lai
châu, Yên Bái, Hà Giang),điều kiện thổ nhưỡng khí hậu ở vùng này thích hợp với loại Cà
phê Arabica nên năng xuất khá cao. Tây nguyên với bốn tỉnh: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia
Lai, Kom Tum là khu vực chủ lực của ngành Cà phê Việt Nam. Diện tích Cà phê của khu

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
vực này lên tới 180.000 ha chiếm hơn 78% tổng diện tích trồng Cà phê cả nước trong đó
Đắc Lắc với diện tích và sản lượng Cà phê là lớn nhất, chiếm 60% của cả khu Tây
Nguyên. sự mở rộng của chính sách XNK theo nghị định số 57/1998/ND – CP của chính
phủ đã tạo nhiều thuận lợi cho các DN có thể tham gia xuất khẩu Cà phê. Từ 30 DN XK
Cà phê vụt tăng lên 100 DN. Riêng Đắc Lắc từ 16 DN tăng lên 26 DN. Hiẹn nay sản
lượng sản xuất Cà phê của Đắc Lắc chiếm 60% tổng sản lượng Cà phê cả nước. Theo
thống kê của sở thương mại Đắc Lắc. Sản lượng Cà phê xuất khẩu niên vụ 98 / 99
(1/10/98 – 30/9/99) đạt 218.596 tấn, tăng 3,5% so với niên vụ 97/98, kim ngạch khoảng
300 triệu USD, giảm 7,2%. Sản lượng tăng, kim ngạch giảm là do giá giảm, giá XK bình
quân khoảng 1.372 USD/tấn, giảm 10% so với 97/98 đây là lần đầu tiên sau nhiều năm
KNXK Cà phê Đắc Lắc giảm do giá thế giới giảm. tỷ lệ Cà phê R1 của Đắc Lắc vùa qua
đạt thấp, khoảng 18000 tấn, chiếm 8% tổng lượng xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ R1 chung của
cả nước 11% làm giảm KNXK. (Chỉ riêng hai loại Cà phê chất lượng R1,R2 chênh lệch
100 USD/tấn, giữa R2 –5% và R2 -8% chênh lệch 40 đến 60 USD/tấn).


Điều đáng mừng là chất lượng Cà phê xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có uy tín
trên thị trường Thế giới:

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
Biểu II.5 Chất lượng xuất khẩu tăng hàng năm(đơn vị:%).

Cấp hạng chất lượng

94/95

95/96

96/97

97/98

Loại I

2

6

7

16


Loại II A

15

45

60

72

Loại II B

80

44

27

5

Tiêu thụ nội bộ

3

5

6

7


Thị trường XK ngày nay càng được mở rộng. Trước năm 90 khoảng 50% khối lượng
cà phê XK của Việt Nam là sang thị trường Liên Xô và Đông Âu,50% còn lại là sang thị
trường Singapore thực chất là một thị trường trung chuyển. Đến năm 1996 XK cà phê Việt
Nam đã sang tới 30 quốc gia, chủ yếu là XK trực tiếp. Đặc biệt cà phê Việt Nam đã được
XKtrực tiếp sang các thị trường khó tính như Đức, Anh,ý. Đáng lưu ý là Mỹ thị trường nổi
tiếng là khó xâm nhập nhưng năm 1996 đã tiêu thụ khoảng 1/3 khối lượng cà phê XK của
Việt Nam.Hiên nay Đức đă trở thành nhà nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam.Trong
11 tháng năm 99 vừa qua tổng lượng xuất khẩu : 362000 tấn kim ngạch khoảng 500 triệu
USD

Biểu II.6 Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Tỷ
%

Đức

16,5

Mỹ

15,5

Italia

10,6

Tây Ban Nha


8,8

Anh

7,7

Bỉ

6,3

Footer Page 19 of 161.

lệ


Header Page 20 of 161.

Cà phê đặc sản (Gounmet coffee) được quảng cáo bằng tên hấp dẫn: Cà phê trăng
rằm (full moon coffee) hay cà phê gã chăn bò thứ thiệt (real Cowboy coffee)... tiêu thụ
đang tăng nhanh chóng trên thế giới, các cửa hiệu chuyên bán cà phê đặc sản đang mọc
lên như nấm tại Mỹ,các thành phố lớn ở Châu Âu và Nhật Bản nhưng mức tiêu thụ của
Mỹ giảm từ 10kg/người/năm nay chỉ ở mức 4kg. Nguyên nhân của tình trạng này là phần
lớn cà phê tiêu thụ ở Mỹ không phải là loại có phẩm chất cao nhất nên hiện nay Mỹ đang
tích cực quảng cáo, khuyến trương cho loại cà phê này người tiêu dùng Mỹ thích loại cà
phê này và thị trường tăng tốc độ 30%/năm. đây là một thị trường đầy hứa hẹn cho xuất
khẩu cà phê Việt Nam sang Mỹ, nếu chất lượng cà phê của Việt Nam đạt được tiêu chuẩn
quốc tế về độ axit, mùi quả và các mùi vị khác
Theo dự đoán mới nhất của Bộ nông nghiệp Mỹ sản lượng cà phê thế giới 99/2000
giảm 20%(2,13tr bao)so vụ trước còn 104,5 tr bao:


Biểu II.7 Sản lượng cà phê thế giới

Niên Vụ

97/98

98/99

99/2000

Sản Lượng

97,67

106,63

104,50

Brazin

23,5

34,7

26,5

Côlômbia

12,03


11

12,7

Indônêxia

7,2

6,85

7,2

Việt Nam

6,67

6,33

6,45

Mêxicô

4,97

4,95

5,3

Tiêu thụ


101,86

103,2

104,30

(tr bao)

Sau niên vụ cà phê 97/98 bội thu,KNXK đạt khoảng 600 tr USD,thì niên vụ 98/99 lại
chịu nhều biến đọng.Sản lượng cà phê quả năm nay giảm không nhiều,nhưng sản lượng cà
phê hạt đạt thấp 394.000 tấn cà phê nhân,bằng 90-98% so vụ trước.Chất lượng cà phê
không được cải thiện: cỡ hạt nhỏ, tỉ lệ hạt đen,vỡ nhiều do thời tiết khô hạn,ở giữa năm rồi
mưa kéo dài cuối năm 98,mưa cuối vụ ở Tây Nguyên gây ảnh hưởng đến quá trình chăm

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.
sóc,thu hoạch,bảo quản,phơi sây.Trong khi đó cà phê thế giới lại được mùa lớn ước đạt
106,8tr bao(1 bao=60kg) tăng khoảng 9,1tr bao so vụ trước,riêng Brazin đạt trên 3tr
bao.Mặt khác nhu cầu tiêu thụ càphê trên thế giới có phần giảm sút do khủng hoảng tài
chính khu vực
Tình hình đó làm giá càphê giảm nhanh chóng ở mức 1305USD/tấn,giảm khảng
250USD/tấn so với cùng kì năm ngoái,giảm 200USd/tânso với đầu năm nay.Giá cà phê
Rôbusta loạI 2 có 5% hạt đen vỡ đã xuống ở mức 1280-1290USD/tấn,giảm 18% so với
tháng 1 năm 99(1567USD/tấn).Sáu tháng đầu năm 99,khó khăn đang chồng chất thì các
DNXK cà phê lại phải chịu thêm giá cước vận chuyển tăng.Từ ngày 1/4/99 giá cước tăng
thêm 150USD đi các nước Châu Âu và 750USD đi các nước Băc Mỹ trên mỗi container
20 feet.Năm 1998 Việt Nam xuất khẩu cà phê vào 36 thị trường nước ngoài,nhưng riêng 4

tháng đầu năm 99,12 thị trường giảm tỉ trọng nhâp khẩu.Các thị trường có tỉ trọng giảm
mạnh đáng lưu ý là Mỹ giảm 9,5% Thái Lan giảm 2,5%, Pháp – 1,6%, Iran năm 98 nhập
khẩu 2% thì bốn tháng đầu năm chưa nhập nhưng cũng có một số thị trường tăng tỉ trọng
nhập khẩu cà phê Việt Nam. Trong 4 tháng đầu năm 99 Thuỵ Sĩ tăng 5% Italia tăng 2,1%
so cùng kỳ.
Điều đáng quan tâm là năm nay do nắm được thông tin giá cả cho nên người trồng cà
phê đã không bán ồ ạt, khống chế số lượng nhằm giữ giá cà phê. Hiện nay lượng lưu kho
trong DN và trong dân còn khá lớn khỏng 65 đến 60000 tấn riêng các DN của
VINACOFFE còn năm nghìn tấn.

I.2 . Ngành giầy dép.
Ngành công nghiệp giầy dép của nhiều nước, nhất là các nước đang phất triển có vị trí rất
quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế đất nước, góp phần tạo ra
công ăn việc làm, tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ qua
đẩy mạnh xuất khẩu. đối với Việt Nam ngành công nghiệp giầy dép cũng có tầm quan
trọng như vậy.
Sau khi Liên Xô và Đong Âu tan rã, toàn bộ chương trình hợp tác gia công mũ giầy với
các nước này cũng chấm dứt. Ngành Da giầy Việt Nam chuyển sang thời kỳ phấp triển
mới, tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất các sản phẩm giầy dép từ các nước trong khu vực

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
để xuất khẩu nhằm khai thác các lợi thế của Việt Nam: Lực lượng lao đông dồi dào, trẻ,
khoẻ, tiếp thu nhanh, tiền công lao động thấp, chưa bị các nước nhập khẩu giầy dếp khống
chế bằng hạng ngạch và được hưởng ưu đãi thuế quan (GSP) nếu đáp ứng đủ tiêu chuển
mà họ yêu cầu. Da giầy là một ngành thu hút nhiều lao động, làm động lực cho một số
ngành như chăn nuôi, sản xuất cao su, nhựa,hoá chất… góp phần khôi phục một số làng
nghề truyền thống đáp ứng một phần nhu cầu hàng hoá nội địa.

Từ năm 89 đến nay sản lượng giầy dép thế giới liên tục biến động khu vực sản xuất
giầy dép lớn nhất là Châu Á (chiếm 2/3 tổng sản lượng thế giới) tiếp theo là Châu Âu và
Châu Mỹ. Theo đánh giá của các chuyên gia thì các năm tới các nước Châu á và viễn
Đông sẽ chiếm 75% sản lương toàn thế giới ( khoảng 10 tỷ đôi ) trong đó Việt Nam cũng
sẽ là một trong các nước có tiềm năng phất triển ngành này.
Hện nay theo thống kê mới nhất cả nước có khoảng 150 Dn sản xuất giầy dép và các sản
phẩm bằng da hoặc giả da với tổng sản lượng khoảng 259 tr USD giầy dép các loại và trên
5000 tán sản phẩm khác mỗi năm. trong đó lượng hàng xuất khẩu tăng bình quân tăng
30%/ năm. giá trị xuất khẩu ngành da giầy năm 1998 đạt 1000822000 USD. Tính đến
20/11/99 đạt 1207000000USD và dự kiến năm 1999 đạt 1250000000 USD, sản lượng đạt
220- 225 tr USD.
ở Việt Nam hiện nay, nổi bật là công ty Da giầy Hải Phòng có 9 cơ sở trực thuộc và góp
vốn thành lập một công ty liên doanh với nước ngoài. Năm 1998 dạt giá trị sản lượng đạt
638.283 tr đồng chiếm khoảng 50% sản lượng toàn nhành, số lao động 9.279 người chiếm
35% tổng số lao động toàn ngành. Công ty giầy Thăng Long năm 1998 doanh thu đạt trên
90 tỷ đồng trong đó xuất khẩu đạt trên 83 tỷ, nhà may giầy. Nhà may giầyBarotex 6 tháng
đầu năm 99 đạt 19,5 tỷ đồng trong đó doanh thu xuất khẩu trực tiếp 19,181 tỷ đồng.
Về năng lực sản xuất của ngành da giầy Việt Nam (theo vốn đầu tư thực hiện- 1998).
Hiện nay năng lực sản xuất toàn ngành 300 tr đoi giầy dép các loại, thu hút 300.000 lao
động đạt tốc độ tăng trưởng KNXK hàng năm trên 50%. Riêng năm 1998 do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. Ngành giầy dép chỉ đạt tốc độ tăng trưởng
khoảng 3,8% so với năm 1997 (tức là một tỷ USD) dự kín năm 99 KNXK đạt 1.250 tr
USD, tăng 25% so với năm 1998.

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
Biểu II.8 Năng lực sản xuất ngành da giầy


Chủng loai

Tổng số

sản phẩm

(x1000)

Phân bổ theo dạng DN

Quốc doanh ngoài QD

có vốn
ĐTNN

Giầy dép các loại(đôi)

301.110

125.650

70.550

140.910

Túi cặp các loại(đôi)

26.570

9.000


2.770

14.800

Da thuộc các loại(sqf)

17.000

8.500

7500

1.000

Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm giầy dép của Việt Nam
chiếm khoảng 80% KNXK của Việt Nam. Trị giá XK giầy dép sang EU năm 1996 tăng
gấp 30 lần so với năm 1992, từ 1993 đến 1997 tăng bình quân 40-50% một năm. Việt
Nam là một trong 5 nướs có số lượng giầy dép tiêu thụ nhiều nhất tại EU do giá rẻ, chât
lượng và mẫu mốt chấp nhận được và việt nam được hưởng ưu đãi từ thị trường này, chưa
bị quản lý băng hạng ngạch, được hưởng ưu đãi thuế quan bằng70% mức thuế bình
thường nếu bảo đảm tiêu chuẩn mà họ yêu cầu kim ngạch XK giầy dép của Việt Nam vào
Nhật Bản chỉ chiếm 7-8% kim ngạch nhưng chúng ta có khả năng tăng KNXK vào thi
trường này trong những năm sắp tới. Việt Nam XK sang Mỹ năm 1998 trên 110 tr USD
(chiếm 10%KNXK toàn ngành) nếu có hiệp định thương mại và quy chế tối huệ quốc
MFN và các DN Việt Nam đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường và có khả năng cạnh
tranh thì chúng ta có thể xuất khẩu giầy dép sang Mỹ với khả năng không thua kém vào
EU, thậm chí còn cao hơn.
Ngoài ra các khu vực thị trường thế giới như: Trung Quốc, Bắc Âu, Úc, Liên Xô cũ…
và cả thị trường nội địa với trên 80 tr dân trong những năm tới cũng sẽ là thị trường đáng

quan tâm và có thể phát triển, từ những dự đoán về tình hình sản xuất và nhu cầu thị
trường tiêu thụ giầy dép trên thế giới, căn cứ vào tiềm năng và lợi thế của Việt Nam,
ngành giầy dép Việt Nam trong những năm tới có thể đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm
khoảng 20% về KN XK.

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
II. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA.
Thị trường trong nước số cung ngày càng vượt quá số cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt:
Số cung: thêm nhiều DN ra nhập thị trường, năng lực sản xuất của các DN ngày càng ra
tăng- sự hiện diện của các DN có vốn nước ngoài – hàng ngoại nhập đặc biệt là hàng nhập
lậu không ngừng tấn công vào thị trường nội địa.
Số cầu: gia tăng chậm hơn so với số cung – sức mua có khả năng thanh toán còn hạn chế
– nhu cầu ngày càng đa dạng và ngày càng trở nên khó tính.
Nền kinh tế nước ta đang ở trong giai đoạn cuối cùng của thế kỷ XX, sau nhiều năm
hoạt động mức tăng trưởng cao thì hiện nay tốc độ tăng trưởng đã chậm lại và giảm sút. 6
tháng đầu năm 1999 GDP tăng 4,3% mức thấp nhất so cùng kỳ 3 năm trước, cụ thể:

Biểu II.9 Mức tăng trưởng GDP
6th/96

6th/97

6th/98

6th/99

+9,3


+9,1

+6,7

+4,3

Sản xuất CN

+13,2

+13,7

+12,6

+10,4

Sản xuất NN

+4,8

+2,0

+2,0

GDP
Trong đó

Chỉ số giá tám tháng đầu năm tăng 0,8% so tháng 12/98 là mức thấp nhất so cùng kỳ 5
năm trở lại đây. Chỉ số giá giảm liên tục trong 6 tháng liền từ tháng 3dến tháng 8.


Biểu II.10 Chỉ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 1999

Tháng

T3

T4

T5

T6

T7

T8

Chỉ số giá giảm

0,7%

0,6%

0,4%

0,3%

0,4%

0,5%


Tổng cầu xã hội giảm sút, lượng lượng hàng tồn kho của một số ngành như sau (tính đến
tháng 6 năm 1999)

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
Biểu II.11 Lượng tồn kho tính đến tháng 6/1999

Ngành

Lượng tồn kho (triệu tấn)

Trị giá(tỷ đồng)

Than

3,2

900

Ximăng

1,32

200

Đường


0,33

1700

Thép

0,16

640

Cà phê

0,08

160

Giấy

0,022

220

Cao su

0,018

150

Dệt may


100

Tỷ lệ lao động không có việc làm tăng lên. Mỗi năm nước ta có từ 1,8 đến 2,0tr người
đến tuổi lao động cần phải được thu hút vào khu vực sản xuất. Tuy nhiên do kinh tế 6
tháng đầu năm gặp khó khăn nên số người đến tuổi lao động không được thu hút vào khu
vực sản xuất, đồng thời có hiện tượng “chảy ngược “lao động từ một số ngành sản xuất
gặp khó khăn ra thị trường lao động tự do, làm tăng áp lực lao động dư thừa, tạo sức ép
giảm giá trị ngày công.
Tốm lại, giá cả thị trường liên tục giảm xảy ra đồng thời với sự suy giảm tốc độ tăng
trưởng GDP tăng tỷ lệ lao động khong có việc làm là những đặc trưng cơ bản tạo ra hiện
tượng thiểu phát của nền kinh tế trong 7 tháng đầu năm 1999.
Tuy nhiên cho đến nay các giải pháp kích cầu của nhà nước đã bắt đầu phát huy tác
dụng, chỉ số giá tiêu dùng bắt đầu nhích lên.Tháng 11 giá tiêu dùng tăng 0,4% so với
tháng10.Trong 11 nhóm hàng hoá dịch vụ có 5 nhóm gia tăng (lương thực,thực phẩm,thiết
bị đồ dùng gia đình văn hoá thể thao giải trí ) đáng chú ý là lương thực tăng cao nhất
1,7%.theo dự đoán tháng 12 chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng thậm chí còn cao hơn
tháng 11
. Ngành thép:Trong thông báo ngày 12/4/1995 về chiến lược phát triển đến 2010.Bộ
chính trị đã nhấn mạnh “thép là vật liệu chủ yếu của ngành công nghiệp,có vai trò quyết
định tới sự nghiệp CNH,HĐH đất nước…phát triển nhanh ngành thép là một yêu cầu

Footer Page 25 of 161.


×