Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO SỚM RỦI RO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.32 KB, 26 trang )

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 1 of 26

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO SỚM RỦI RO HỆ
THỐNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ1
ThS. Nguyễn Trung Hậu
Học viện Ngân hàng

(Tiếp theo kỳ trước – số 98- tháng 7/2010)

2.3. Sự phát triển của các mô hình cảnh báo sớm
Một mô hình cảnh báo sớm bao gồm ñịnh nghĩa chính xác về khủng hoảng và ñưa ra
một cơ chế ñể dự báo về khả năng xảy ra của khủng hoảng trong tương lai. Thông
thường, một mô hình cảnh báo sớm ñều dự báo về khả năng xảy ra khủng hoảng tài
chính cộng với những chỉ số về mức ñộ tổn thương của một nước sau khi khủng hoảng
xảy ra. Các mô hình cảnh báo sớm có sự khác biệt với nhau về ñịnh nghĩa khủng
hoảng tài chính, thời gian xảy ra khủng hoảng, các chỉ số ñược sử dụng và phương
pháp thống kê hoặc phương pháp kinh tế lượng ñược sử dụng trong mô hình.
ðặc ñiểm chung của các mô hình cảnh báo sớm là ñều sử dụng các yếu tố liên quan
ñến khu vực trong nước ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng của khu vực tài chính hoặc
khu vực sản xuất, và các yếu tố liên quan ñến khu vực nước ngoài như các chỉ số liên
quan ñến tài khoản vãng lai, tài khoản vốn.
Trên lý thuyết, khủng hoảng tài chính ñược chia thành ba nhóm: Khủng hoảng tiền tệ,
khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ. Các nghiên cứu quan trọng là nghiên cứu
của Kaminsky (1998) về khủng hoảng tiền tệ trước khủng hoảng năm 1997 ở Châu Á,
nghiên cứu của Bustelo (2000), Bukart và Coudert (2002) về khủng hoảng ở Châu Á,
và nghiên cứu của Abiad (2003) về khủng hoảng tiền tệ ở các nước mới nổi cũng như
các nước phát triển. Ngoài ra, còn phải kể ñến nghiên cứu của Gonz´alez-Hermosillo

1



Bài viết này là nghiên cứu của tác giả thuộc ðề tài cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

“Hệ thống Giám sát Tài chính Quốc gia” do PGS.,TS. Tô Ngọc Hưng làm chủ nhiệm.

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 2 of 26

(1996), Demirguc-Kunt và Detragiache (1997, 2005) về khủng hoảng ngân hàng, và
nghiên cứu của Cline (1995) và Marchesi (2003) về khủng hoảng nợ.
Như ñã ñề cập ở mục 2.3, có một số phương pháp ñể xây dựng một mô hình cảnh báo
sớm. Phương pháp thứ nhất dựa trên phương pháp sử dụng tham số. Những minh
chứng cho phương pháp này là nghiên cứu của Frankel và Rose (1996), Frankel và
Wei (2005) về khủng hoảng tiền tệ, nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Detragiache
(1997, 2005) về khủng hoảng ngân hàng. Ngoài ra, còn có một số mô hình hồi quy
ñược sử dụng ñể cảnh báo sớm rủi ro tài chính với các biến dummy như mô hình ñược
ñề xuất bởi Sachs (1996) và một số nghiên cứu khác của Eichengreen (1995) và Aziz
(2000).
Phương pháp thứ hai, phương pháp phi tham số phải kể ñến các nghiên cứu kinh ñiển
của Kaminsky (1998), Goldstein (2000), và Edison (2003). Theo phương pháp này, giá
trị của các chỉ số ñược so sánh vào thời ñiểm xảy ra khủng hoảng với thời ñiểm nền
kinh tế vận hành bình thường. Nếu giá trị của các chỉ số cao hơn ngưỡng “phát nổ”,
ñiều này hàm ý một cuộc khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai. ðể so sánh các
chỉ số ñược sử dụng, chúng ta có thể tìm hiểu các nghiên cứu của Per’ez (2005).
Thời gian gần ñây, các nghiên cứu của Martinez-Peria (2002), Coe (2002), và Abiad
(2003) ñã ñề xuất việc sử dụng mô hình cảnh báo sớm Markov-switching, Tudela

(2004) ñề xuất sử dụng mô hình khoảng thời gian, Falcetti và Tudela (2006) ñề xuất
mô hình ñộng ñể nghiên cứu mối liên hệ liên thời gian. Bảng 3 sẽ tổng hợp về các mô
hình cảnh báo sớm quan trọng nhằm dự báo các rủi ro có thể xảy ra ñối với hệ thống
tài chính của một nước.
Bảng 3. Tổng hợp về các mô hình cảnh báo sớm nhằm dự báo rủi ro
ðịnh nghĩa về khủng hoảng
1/

DSCD

(Berg,
Borensztein,
Milesi-Ferretti,
and Pattillo)
2/

KLR

(Kaminsky,
Lizondo, and
Reinhart)

Phương pháp

Các chỉ số ñược sử dụng

Thay ñổi theo mức bình quân
gia quyền của tỷ giá và dự trữ
ngoại hối trong vòng một tháng
lớn hơn 3 lần ñộ lệch tiêu chuẩn

so với mức thay ñổi bình quân
của nước ñó.

Phương pháp hồi quy
probit ñược ño lường
theo percentile

ðịnh giá cao
Tài khoản vãng lai
Sụt giảm dự trữ ngoại tệ
Tăng trưởng xuất khẩu
Tỷ lệ nợ ngắn hạn/dự trữ ngoại tệ

Giống DSCD

Bình quân gia quyền của
các chỉ số. Các chỉ số
ñược ño lường dưới
dạng nhị phân 0/1 theo
ngưỡng “phát nổ” ñể
giảm thiểu tỷ lệ

ðịnh giá cao
Sụt giảm dự trữ ngoại tệ
Tăng trưởng xuất khẩu
Tăng trưởng dự trữ ngoại tệ/M2
Tăng trưởng tín dụng trong nước

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10



Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

3/

GS-WATCH

(Goldman Sachs)

EMRI

4/

(Credit Suisse
First Boston)

DB Alarm
5/
Clock
(Deutsche Bank)

Page 3 of 26

noise/signal.

Thay ñổi của số nhân tiền tệ
Lãi suất thực
Cân bằng M1 “vượt mức”

Thay ñổi theo mức bình quân

gia quyền trong vòng ba tháng
của tỷ giá và dự trữ ngoại hối
cao hơn ngưỡng “phát nổ” của
nước ñó.

Phương pháp hồi quy
Logit với các chỉ số ñược
gán giá trị 0/1 dựa trên
các ngưỡng “phát nổ” tìm
thấy trong các biến tự hồi
quy.

ðịnh giá cao
Tăng trưởng xuất khẩu
Mức dự trữ ngoại tệ/M2
Yêu cầu của việc tài trợ
Thị trường chứng khoán
Các sự kiện chính trị
Ảnh hưởng của tính thanh khoản
toàn cầu

Sự mất giá > 5% và ít nhất là
gấp ñôi tháng trước

Phương pháp hồi quy
Logit với các biến ñược
ño lường theo dạng
logarit, sau ñó có sự sai
lệch với giá trị trung bình
và ñược chuẩn hóa


ðịnh giá cao
Tỷ lệ nợ/xuất khẩu
Tăng trưởng tín dụng cho khu vực
tư nhân
Mức dự trữ ngoại tệ/nhập khẩu
Giá dầu
Tăng trưởng của giá chứng khoán
Tăng trưởng GDP
Ảnh hưởng của tính thanh khoản
trong khu vực

Có rất nhiều “ñiểm xảy ra khủng
hoảng”: Mất giá >10% và lãi
suất tăng >25%

Hệ thống mô phỏng hai
phương trình Logit

ðịnh giá cao
Sản lượng công nghiệp
Tăng trưởng tín dụng trong nước
Thị trường chứng khoán
Phá giá
Áp lực thị trường
Các biến dummy về khu vực
“Sự kiện” lãi suất

1/ Berg và các cộng sự (1999). DCSD là viết tắt của Bộ phận nghiên cứu các nước ñang phát triển của IMF.
2/ KLR: Kaminsky, Lizondo, và Reinhart (1998).

3/ Goldman Sachs – Ades, Masih, and Tenengauzer (1998).
4/ Credit Suisse First Boston—Roy và Tudela (2000).
5/ Deutsche Bank – Garber, Lumsdaine, và van der Leij (2000).

2.4. Khả năng cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính
a. Cảnh báo khủng hoảng tiền tệ
Eichengreen, Rose, và Wyplosz (1995, 1996) ñã lập một mốc quan trọng trong việc sử
dụng phương pháp ño lường áp lực về tiền tệ và xác ñịnh thời gian xảy ra khủng hoảng
tiền tệ. ðịnh nghĩa của các tác giả này về áp lực tỷ giá hối ñoái bắt nguồn từ mô hình
tiền tệ của Girton và Roper (1977), theo ñó tỷ giá ñược coi là chịu áp lực nếu như giá
trị của chỉ số tổng hợp vượt quá một ngưỡng “phát nổ” nhất ñịnh. Chỉ số này bao gồm
những thay ñổi tương ñối gia quyền của tỷ giá danh nghĩa, dự trữ ngoại tệ và lãi suất
ñể ñạt ñược sự thành công (hoặc không thành công) của việc tấn công tiền tệ. Tất cả

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 4 of 26

biến số trong chỉ số của các tác giả này ñều là tương ñối ñể tham khảo cho một nước
và ngưỡng “phát nổ” là không phụ thuộc vào thời gian.
Tuy nhiên, phương pháp của Eichengreen, vốn bị chỉ trích kịch liệt, ñã dẫn ñến những
sự lựa chọn khác dựa trên cùng một phương pháp. Dựa trên khái niệm của
Eichengreen (1995), Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998), Kaminsky và Reinhart
(1999) ñã loại bỏ sự khác biệt về lãi suất ra khỏi chỉ số của họ vì lãi suất ñược kiểm
soát bởi ngân hàng trung ương các nước trong mẫu mà các tác giả này lựa chọn ñể
nghiên cứu, và so sánh với các nước mà họ nghiên cứu.
Cũng dựa trên phương pháp của Eichengreen, cách tiếp cận của Frankel và Rose

(1996), Esquivel và Larrain (1998) ñã loại bỏ các cuộc tấn công tiền tệ không thành
công cũng như dự trữ ngoại tệ và sự khác biệt về lãi suất ra khỏi chỉ số áp lực tỷ giá
này nhằm xây dựng chỉ số ñổ vỡ tiền tệ. Bên cạnh ñó, cách tiếp cận của Zhang (2001)
ñã ñưa thêm sự thay ñổi của các chỉ số trong khủng hoảng tiền tệ và khẳng ñịnh lại
ngưỡng “phát nổ” là một biến phụ thuộc vào thời gian.
b. Cảnh báo khủng hoảng ngân hàng
ðịnh nghĩa về khủng hoảng ngân hàng không rõ ràng như ñịnh nghĩa về khủng hoảng
tiền tệ. Những nghiên cứu gần ñây về khủng hoảng ngân hàng cho thấy sự khác biệt
quan trọng khi bàn ñến những tình tiết của khủng hoảng. Những nghiên cứu nổi bật về
việc dự ñoán thời gian xảy ra khủng hoảng ngân hàng gồm có:
Caprio và Klingebiel (1996) bắt ñầu nghiên cứu trên 69 nước về tình trạng vỡ
nợ của các ngân hàng từ giữa những năm 1970 ñến năm 1998. Những tình tiết về
khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ thống ñược xác ñịnh trong trường hợp một
nước phải ñối mặt với sự sụt giảm vốn và chi phí ước tính ñể khắc phục khủng
hoảng ở mức cao. Số liệu mà các tác giả nghiên cứu ñược lấy từ các nguồn ñược
công bố và các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia kinh tế của các nước.
Lindgren, Garcia và Saal (1996) chỉ ra sự khác biệt giữa khủng hoảng ngân
hàng một cách có hệ thống với những vấn ñề khác trong lĩnh vực ngân hàng.
Theo họ, khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ bằng chứng về các hoạt ñộng của
ngân hàng hoặc việc phân bổ lại danh mục, hoặc là sự sụp ñổ của các công ty tài
chính, hoặc là sự can thiệp quá nhiều của chính phủ.
Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 5 of 26

Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997) ñịnh nghĩa khủng hoảng ngân hàng là
một tình trạng ñình trệ của hệ thống ngân hàng, trong ñó tỷ lệ tài sản không hoạt

ñộng tính trên tổng tài sản của ngân hàng vượt quá 10% và chi phí ñể khôi phục
hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng vượt quá 2% GDP. Khủng hoảng ngân hàng
cũng thường xuyên ñược xác ñịnh thông qua các sự kiện như số ngân hàng phá
sản, những ngân hàng lớn bị quốc hữu hóa, tín dụng ñóng băng, việc sáp nhập và
hợp nhất của các ngân hàng. Kết quả này ñược ñưa ra từ việc nghiên cứu trên 65
nước từ năm 1980 ñến năm 1995.
Kaminsky và Reinhart (1999) ñánh dấu sự bắt ñầu của khủng hoảng ngân hàng
bằng sự kiện như (i) hoạt ñộng ngân hàng dẫn ñến việc ñóng cửa, sáp nhập của
các tổ chức tài chính, hoặc (ii) việc giải cứu liên tiếp của chính phủ ñối với một
hoặc nhiều tổ chức tài chính. Khủng hoảng ngân hàng kết thúc khi những trợ
giúp của chính phủ chấm dứt. Kết luận này ñược rút ra từ việc nghiên cứu 20
nước trong thời gian từ năm 1970 ñến năm 1995.
Cả ba nghiên cứu ñầu tiên ñều chỉ ra thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc của khủng hoảng
dựa trên cơ sở thường niên, tuy nhiên Kaminsky và Reinhart (1998) lại có thể ñưa ra
ñiểm bắt ñầu của khủng hoảng theo từng tháng.
c. Cảnh báo khủng hoảng nợ
Sau khi các cuộc khủng hoảng nợ diễn ra vào những năm 1980 và 1990, rất nhiều
nghiên cứu thực nghiệm ñược tiến hành về sự vỡ nợ của một quốc gia (sovereign
default) và rủi ro quốc gia (sovereign risk). ðiểm chung của tất cả nghiên cứu ñều xuất
phát từ ñịnh nghĩa về khủng hoảng nợ. Nói chung, sự xuất hiện của khủng hoản nợ
ñược giải thích như là việc thoả thuận về xác ñịnh lại thời gian trả nợ, tiền nợ chưa trả
ñược (gồm cả số tiền quá hạn và số tiền chưa trả) tính trên số tiền gốc hoặc lãi suất
phải trả theo thỏa thuận mới với IMF.
Berg và Sachs (1988), Lee (1991), Balkan (1992), Lanoie và Lemarbre (1996),
Marchesi (2003) ñều sử dụng ñịnh nghĩa về khủng hoảng nợ dựa trên sự kiện xác ñịnh
lại lịch trình trả nợ của một nước. Tất cả các nghiên cứu ñều nhằm mục ñích xác ñịnh
năm mà các nước phải xác ñịnh lại lịch trình trả nợ nước ngoài. Nói tóm lại, việc xác
ñịnh lại lịch trình ñược coi như một cơ chế ñể các nước con nợ ñưa ra cho các nước
Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10



Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 6 of 26

chủ nợ một bản hợp ñồng ñược sửa ñổi nhằm tạo ñiều kiện cho các nước con nợ không
bị vỡ nợ.
Cách tiếp cận của McFadden (1985) và Hajivassiliou (1989,1994) bao gồm cả ba yếu
tố trong ñịnh nghĩa về vỡ nợ. Các tác giả coi sự hiện diện của các khoản tiền chưa
thanh toán ñược là các bằng chứng bổ sung cho những vấn ñề nghiêm trọng trong việc
trả nợ. Theo họ, một nước phải ñối mặt với khủng hoảng nợ nếu như (i) có một sự kiện
về xác ñịnh lại lịch trình trả nợ với các chủ nợ nước ngoài, (ii) thỏa thuận về giãn nợ
với IMF ñược tiến hành, hoặc (iii) số lượng các khoản vốn chưa trả ñược cộng dồn
(gồm cả việc trả lãi và gốc) vượt quá một ngưỡng “phát nổ” tối thiểu.
3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO SỚM RỦI RO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

3.1. Một số chỉ tiêu ñược sử dụng trong các mô hình ñiển hình
Thực tế cho thấy, ñể mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính hoạt ñộng một cách
có hiệu quả, việc lựa chọn các chỉ tiêu ñể ñưa vào mô hình là hết sức quan trọng vì nó
quyết ñịnh việc cảnh báo có chính xác hay không. Một số chỉ số ñược cho là rất có ý
nghĩa trong việc xác ñịnh khả năng xảy ra khủng hoảng lại không dễ dàng thu thập, ño
lường và ñáp ứng ñược yêu cầu về ñộ chuẩn mực.
ðể hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của các chỉ tiêu ñược sử dụng, Bảng 5 sẽ liệt kê một
số chỉ tiêu thường ñược sử dụng trong các mô hình dự báo và ñưa ra nhận xét về mối
liên hệ của các chỉ tiêu này với việc dự báo các cuộc khủng hoảng có thể xảy ra.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu sử dụng trong các mô hình dự báo
Hiện tượng

Chỉ số sử dụng


Cho vay quá mức

Số nhân tiền tệ M2
Tín dụng trong nước/GDP
Tự do hóa tài chính

Sự rút tiền khỏi hệ thống
ngân hàng

Tiền gửi ngân hàng

Chính sách tiền tệ

Tỷ lệ cân bằng M1 “quá
mức”

Những vấn ñề liên quan
ñến tài khoản vãng lai

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tỷ lệ thương mại
Tỷ giá thực

Nhận xét
Khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng tiền tệ ñều
có mối liên hệ mật thiết với mức tăng trưởng nhanh
chóng của tín dụng nhờ việc tự do hóa hệ thống tài
chính trong nước và loại bỏ các rào cản trên tài
khoản vốn.

Các cuộc khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng
tiền tệ có thể thấy trước thông qua việc rút vốn ồ ạt
khỏi ngân hàng (xem Goldfajn và Valdes, 1995).
Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn ñến khủng
hoảng tiền tệ (xem Krugman, 1979). Trong chừng
mực việc mất giá của ñồng nội tệ có thể làm yếu ñi
sức khỏe của hệ thống ngân hàng, thì nó có thể là
ngòi nổ cho một cuộc khủng hoảng ngân hàng.
Tỷ giá thực ñược ñịnh giá cao cộng với một khu vực
bên ngoài (external sector) yếu kém sẽ là một phần
của cuộc khủng hoảng tiền tệ. ðiều này ñóng góp vào
sự tổn thương của khu vực ngân hàng vì việc mất ñi
tính cạnh tranh và mất ñi thị trường bên ngoài có thể

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Những vấn ñề liên quan
ñến tài khoản vốn

Dự trữ
Tỷ lệ M2/Dự trữ
Sự chênh lệch của lãi suất
thực
Lãi suất thực của thế giới
Nợ nước ngoài
Tháo chạy vốn
Nợ nước ngoài ngắn hạn


Tăng trưởng kinh tế bị
chững lại

Sản lượng ñầu ra (GDP)
Tỷ lệ lãi suất thực trong
nước
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi
Giá chứng khoán

Page 7 of 26

dẫn ñến suy thoái kinh tế, hoạt ñộng kinh doanh
không có hiệu quả và giảm chất lượng của các khoản
cho vay. Do ñó, những cú sốc tiêu cực ñối với xuất
khẩu, các tỷ lệ thương mại và tỷ giá thực cũng như
những cú sốc tích cực ñối với nhập khẩu ñược coi là
những biểu hiện của khủng hoảng tài chính.
Mức lãi suất cao của thế giới có thể cho thấy trước
một cuộc khủng hoảng tiền tệ và dẫn ñến hiện tượng
rút vốn của các nhà ñầu tư nước ngoài.
Những vấn ñề trên tài khoản vốn trở nên nghiêm
trọng hơn khi nợ nước ngoài của một quốc gia ở mức
cao và hiện tượng tháo chạy vốn tăng lên vì lo ngại
khả năng vỡ nợ của quốc gia ñó.
Nợ tập trung vào các khoản sắp ñáo hạn có thể sẽ
làm tăng mức tổn thương của một nước với các cú
sốc từ bên ngoài. Như Kaminsky và Reinhart (1996)
ñã ñề cập, một cuộc khủng hoảng tiền tệ có thể, ñến
lượt nó, làm trầm trọng thêm khủng hoảng ngân

hàng.
Suy thoái kinh tế và sự ñổ vỡ của các bong bóng giá
tài sản có thể cho thấy một cuộc khủng hoảng tài
chính sắp xảy ra (xem Calomiris và Gorton, 1991).
Lãi suất thực cao có thể là một dấu hiệu của khủng
hoảng khả năng thanh khoản, dẫn ñến sự chững lại
của nền kinh tế và tổn thương của khu vực ngân
hàng. Một sự tăng lên của tỷ lệ cho vay/tín dụng ở
trong nước có thể cho thấy mức suy giảm của chất
lượng các khoản cho vay.

3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh báo sớm
Như ñã phân tích, một cuộc khủng hoảng tài chính bao gồm khủng hoảng tiền tệ,
khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ, vì vậy hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh
báo sớm khủng hoảng tài chính ñược xây dựng dựa trên các chỉ tiêu ñược sử dụng ñể
cảnh báo các cuộc khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng và khủng hoảng nợ.
Các nghiên cứu thực nghiệm ñược tổng hợp ở Bảng 5 ñưa ra một hệ thống các chỉ tiêu
có thể ñược sử dụng nhằm xác ñịnh và cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính. Một vài
biến giải thích ñã ñược loại bỏ ñối với khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng hoặc khủng
hoảng nợ, một số biến khác có ý nghĩa hơn ñối với một loại khủng hoảng nhất ñịnh.
Hai cột ñầu tiên liệt kê và giải thích vắn tắt ý nghĩa kinh tế của các chỉ số. Ba cột tiếp
theo thể hiện chiều hướng tác ñộng của mỗi chỉ số ñến khủng hoảng, theo ñó dấu (+/-)
cho thấy giá trị của các chỉ số này càng cao/thấp sẽ phản ánh khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính cao. Cột cuối cùng ñưa ra dẫn chứng của các nghiên cứu có liên quan.
Bảng 5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng nhằm xác ñịnh và cảnh báo sớm khủng hoảng
Chỉ số

Diễn giải

CC


BC

DC

Tài khoản vãng lai

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10

Tham khảo


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

T giá th c

Một cách ño lường sự thay ñổi của khả năng cạnh

+

Page 8 of 26

+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Kamin (2001);
Edison (2003);
Dermirguc- Kunt và

Detragiache (2000);
Eichengreen
và Arteta (2000)

tranh quốc tế là việc ñịnh giá cao (thấp) của tỷ giá
thực.
Việc áp dụng tỷ giá thực ñược ñịnh giá cao ñược
cho là sẽ có khả năng gây ra khủng hoảng tài chính
cao hơn.

Tăng trư ng
xu t kh u

ðây là chỉ số ño lường việc mất ñi khả năng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Sự giảm sút của việc
tăng trưởng xuất khẩu có thể là kết quả của việc
ñịnh giá cao ñồng nội tệ.

-

-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003);
Marchesi (2003)

Mặt khác, nếu tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu giảm
sút vì những lý do liên quan ñến tỷ giá thì ñiều này

có thể gây ra áp lực phá giá ñồng nội tệ.
Trong cả hai trường hợp, sự giảm sút tăng trưởng
xuất khẩu có thể là một chỉ số ñối với việc phá giá
nội tệ.
Tăng trư ng
nh p kh u

Một khu vực bên ngoài (external sector) yếu kém là
một phần của khủng hoảng tiền tệ. Tốc ñộ tăng
trưởng nhập khẩu rất cao có thể làm xấu ñi tài
khoản vãng lai và thường có mối liên hệ với khủng

+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)

hoảng tiền tệ.
T l thương
m i

Sự tăng lệ của tỷ lệ thương mại có thể làm tốt hơn
cán cân thanh toán của một nước và do ñó làm
giảm khả năng xảy ra khủng hoảng. Tỷ lệ thương
mại giảm sút có thể dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ.

-


-

-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Kamin (2001);
Dermirguc-Kunt và
Detragiache (2000);
Lanoie và Lemarbre
(1996)

T l tài
kho n vãng
lai/GDP

Nếu tỷ lệ này tăng lên ñi kèm với một lượng vốn
chảy vào rất lớn từ bên ngoài thông qua hệ thống tài
chính trong nước có thể khiến cho giá tài sản và tín
dụng bùng nổ.

-

-

-

Berg và Pattillo
(1999);

Kamin (2001);
Eichengreen và
Arteta (2000);
Lanoie và Lemarbre
(1996);
Marchesi (2003)

+

+

Sự gia tăng thặng dư của tài khoản vãng lai ñược kỳ
vọng là sẽ làm triệt tiêu khả năng phá giá và do ñó
làm giảm bớt khả năng xảy ra khủng hoảng.
Tài khoản vốn
T l M2/D
tr ngo i t

Tỷ lệ này cho thấy mức nợ nước ngoài của hệ thống
ngân hàng ñược bảo hiểm bởi ngoại tệ. Trong
trường hợp khủng hoảng tiền tệ xảy ra, các cá nhân
có thể sẽ nhanh chóng chuyển ñổi ñồng nội tệ sang
ngoại tệ, do ñó tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại tệ ño lường
khả năng ñáp ứng nhu cầu này của ngân hàng trung
ương.

Kaminsky (1998);
Kamin (2001);
Edison (2003);
Dermirguc- Kunt và

Detragiache (1999);
Berg và Pattillo
(2000);
Eichengreen và

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 9 of 26

Arteta (2000)
Tăng trư ng
c a d tr
ngo i t

Sự giảm sút của dự trữ ngoại tệ là một chỉ tiêu ñáng
tin cậy về việc một ñồng tiền ñang chịu áp lực phá
giá. Tuy nhiên, sự giảm sút này không nhất thiết
phải ñi kèm với một cuộc phá giá. Ngân hàng trung
ương có thể sẽ thành công trong việc duy trì việc cố
ñịnh tỷ giá và chi một khoản lớn dự trữ ngoại tệ

-

-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo

(1999);
Edison (2003);
Marchesi (2003)

trong quá trình này.
Mặt khác, hầu hết các cuộc phá giá tiền tệ ñược bắt
ñầu bởi những nỗ lực không ngừng nhằm duy trì tỷ
giá khiến cho dự trữ ngoại tệ giảm sút. Tổng mức
dự trữ ngoại tệ cũng ñược coi là một chỉ số nói lên
những khó khăn tài chính của một nước trong việc
hoàn trả các khoản nợ.
Khu vực tài chính
Tăng trư ng
M1 và M2

Những chỉ số này ño lường khả năng thanh khoản.
Nếu như các chỉ số này có tốc ñộ tăng trưởng cao,
ñiều ñó có thể dẫn ñến nguy cơ về mất khả năng
thanh khoản và có thể dẫn ñến các cuộc tấn công
tiền tệ ñối với ñồng nội tệ mà kết quả của nó là
khủng hoảng tiền tệ.

+

Kamin (2001)

S nhân ti n
t M2

Chỉ số này nói lên mức ñộ tự do hóa tài chính. Mức

tăng cao của số nhân tiền tệ có thể ñược giải thích
bởi sự giảm mạnh của tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)

T l tín d ng
trong
nư c/GDP

Mức tăng trưởng rất cao của tín dụng trong nước có
thể là một chỉ số nói lên sự mong manh (fragility)
của hệ thống ngân hàng.

+

+

Tỷ lệ này thường tăng trong giai ñoạn ñầu của các
cuộc khủng hoảng ngân hàng. ðiều này có thể là do
khi khủng hoảng bắt ñầu diễn ra, ngân hàng trung
ương bơm thêm tiền vào hệ thống ngân hàng nhằm
cài thiện tình trạng tài chính của hệ thống.
Cân b ng M1
“vư t m c”


Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn ñến khủng
hoảng tiền tệ.

+

Lãi su t th c
trong nư c

Lãi suất thực là một chỉ số ño lường tự do hóa tài
chính, theo ñó quá trình tự do hóa có xu hướng sẽ
dẫn ñến một mức lãi suất thực cao. Lãi suất thực
cao chính là một chỉ số cảnh báo về khủng hoảng

+

thanh khoản hoặc là ñể chống ñỡ việc tấn công tiền
tệ.
Chênh l ch lãi
su t ti n g i
và cho vay

Chỉ số này tăng lên trên ngưỡng “phát nổ” báo hiệu
một sự xấu ñi của rủi ro tín dụng vì các ngân hàng
không muốn cho vay hoặc báo hiệu sự giảm sút của

+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);

Edison (2003);
Dermirguc-Kunt và
Detragiache (2000);
Eichengreen và
Arteta (2000)

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)
+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003);
Dermirguc- Kunt và
Detragiache (2000)
Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 10 of 26

chất lượng các khoản vay.

Ti n g i ngân
hàng

Sự rút tiền ồ ạt khỏi hệ thống ngân hàng và tháo
chạy vốn diễn ra khi khủng hoảng bắt ñầu.

T l d
tr /tài s n
c a ngân
hàng

Các cú sốc kinh tế vĩ mô ngược chiều sẽ ít khả năng
dẫn ñến khủng hoảng hơn ở những nước mà hệ
thống ngân hàng có tính thanh khoản cao.

Edison (2003)
-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)
-

Dermirguc-Kunt và
Detragiache (1997)

+

Dermirguc-Kunt và

Detragiache (2000);
Eichengreen và
Arteta (2000)

Khu vực sản xuất và khu vực công trong nước
T l cân
b ng tài
khóa/GDP

Mức thâm hụt cao hơn hàm ý rằng khả năng dẫn

T l n
công/GDP

Mức nợ cao hơn ñược cho rằng sẽ làm tăng sự tổn
thương ñối với sự ñảo chiều của các dòng vốn chảy
vào trong nước và do ñó làm tăng khả năng xảy ra
khủng hoảng.

+

M c tăng c a
s n ph m
công nghi p

Sự giảm sút của chỉ số này thường xảy ra trước các
cuộc khủng hoảng tài chính.

-


Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)

S bi n ñ ng
c a giá
ch ng khoán

Sự ñổ vỡ của bong bóng giá tài sản thường xảy ra
trước khi xuất hiện khủng hoảng tài chính.

-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)

T l l m phát

Lạm phát thường ñồng hành cùng với mức lãi suất
danh nghĩa cao và có thể dẫn ñến việc phân bố
không hợp lý của nền kinh tế vĩ mô. ðiều này có thể
dẫn ñến những tác ñộng tiêu cực ñối với nền kinh tế
và hệ thống ngân hàng.

+

+


Dermirguc-Kunt và
Detragiache (1997);
Lanoie và Lemarbre
(1996);
Marchesi (2003)

GDP ñ u
ngư i

Các nước có thu nhập cao thường ít phải xác ñịnh
lại thời gian trả nợ so với các nước nghèo hơn, vì
chi phí của việc xác ñịnh lại thời gian trả nợ có thể
sẽ là rất lớn ở những nước phát triển này.

-

-

Dermirguc-Kunt và
Detragiache (1997);
Eichengreen và
Arteta (2000);
Lanoie và Lemarbre
(1996);
Marchesi (2003)

-

Lanoie và Lemarbre

(1996)

ñến khủng hoảng sẽ tăng lên, vì sự thâm hụt có thể
làm tăng khả năng tổn thương ñối với những cú sốc
và niềm tin của nhà ñầu tư.
+

+

Sự xấu ñi của các hoạt ñộng kinh tế trong nước
ñược cho là sẽ làm gia tăng khả năng xảy ra khủng
hoảng ngân hàng.
M c ti t ki m
trong nư c

Mức tiết kiệm trong nước cao ñược cho là sẽ làm
giảm khả năng xảy ra việc phải xác ñịnh lại thời gian
trả nợ.

Kamin (2001);
Lanoie và Lemarbre
(1996); Eichengreen
và Arteta (2000)

Kinh tế toàn cầu
Bi n ñ ng giá
d u

Giá dầu tăng cao thường ñi kèm với các cuộc suy
thoái kinh tế.


+

Lãi su t c a

Lãi suất quốc tế tăng lên thường ñi kèm với việc rút

+

Edison (2003)

+

Edison (2003);

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

M

vốn của nhà ñầu tư nước ngoài.

Tăng trư ng
GDP c a các
nư c OECD

Mức tăng trưởng GDP cao hơn ở các nước này có
thể củng cố thêm khả năng xuất khẩu và do ñó làm


Page 11 of 26

Kamin (2001);
Eichengreen và
Arteta (2000)
-

-

giảm khả năng xảy ra khủng hoảng..

Edison (2003);
Kamin (2001);
Eichengreen và
Arteta (2000)

Chú thích: CC, BC và DC là viết tắt của khủng hoảng tiên tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.
Dấu (+/-) hàm ý rằng giá trị của các chỉ số này càng cao/thấp sẽ phản ánh khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính cao.

Nhìn vào Bảng 5 cho thấy, 7 chỉ số ñược ñánh giá là các chỉ số bên ngoài, trong ñó 5
chỉ số có liên quan ñến tài khoản vãng lai và 2 chỉ số liên quan ñến tài khoản vốn.
Những chỉ số này không chỉ bị ảnh hưởng bởi các ñiều kiện và chính sách trong nước
mà còn chịu ảnh hưởng bởi những tác ñộng của thế giới như sự biến ñộng của USD, di
chuyển vốn quốc tế và giá cả các nguyên liệu thô. Nhóm thứ hai bao gồm 16 chỉ số,
trong ñó 9 chỉ số về tài chính và 7 chỉ số về các khu vực trong nước. Cuối cùng, 3 chỉ
số toàn cầu ñược ñưa vào ñể phản ảnh những sự thay ñổi về kinh tế ở các nước phát
triển, sự thay ñổi của giá dầu có thể gây ra một cuộc khủng hoảng. Một vài chỉ số có
thể ñược sử dụng ñể ñưa ra cảnh báo ñối với các trường hợp khủng hoảng tài chính

khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chưa khẳng ñịnh ñược các chỉ số như vậy
có thể ảnh hưởng ñến nhiều trường hợp khủng hoảng tài chính hoặc nó là nguyên nhân
của cuộc khủng hoảng tài chính loại này, từ ñó kéo theo cuộc khủng hoảng tài chính
loại khác. Ví dụ, sự giảm sút của khả năng cạnh tranh quốc tế có thể dẫn ñến khủng
hoảng tiền tệ và ñiều này có thể gây ra khủng hoảng ngân hàng.
3.3. Mức ñộ tin cậy của hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh báo sớm
Mức ñộ tin cậy của các chỉ tiêu ñược lựa chọn ñể cảnh báo sớm rủi ro của hệ thống tài
chính là vấn ñề ñược rất nhiều tác giả quan tâm. Thực tế cho thấy ñã có rất nhiều
nghiên cứu thực nghiệm về các cuộc khủng hoảng tài chính và khả năng cảnh báo
khủng hoảng. Các nghiên cứu thực nghiệm thường tập trung vào nghiên cứu các cuộc
khủng hoảng ñơn lẻ và sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau (phương pháp
cảnh báo sớm có tham số và phương pháp cảnh báo sớm phi tham số). Một ñiểm khác
biệt nữa là khoảng thời gian và tần suất của các số liệu cũng khác nhau và nghiên cứu
ở các nước khác nhau. Một số nghiên cứu thực hiện với khoảng thời gian nghiên cứu
ngắn ở nhiều nước khác nhau như Lanoie và Lemarbre (1996), trong khi ñó, một số
Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 12 of 26

nghiên cứu ñược thực hiện với khoảng thời gian nghiên cứu dài hơn và với số lượng
nước ñược nghiên cứu ít hơn. Berg và Pattillo (1999), Edison (2003) sử dụng cùng bộ
số liệu về các chỉ số khủng hoảng tiền tệ như Kaminsky (1998) ñưa ra nhưng loại bớt
các chỉ số về kinh tế toàn cầu.
Tất cả các nghiên cứu ñược liệt kê ñều chỉ ra rằng tỷ giá, tăng trưởng xuất khẩu và tỷ
lệ M2/dự trữ ngoại tệ là những biến số quan trọng nhất ñể giải thích cho khả năng xảy
ra khủng hoảng tiền tệ. Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000) nghiên cứu về vai trò
của các chỉ số kinh tế vĩ mô như bảo hiểm, sự thi hành luật ñể xác ñịnh khả năng xảy

ra khủng hoảng ngân hàng. Các tác giả thấy rằng rủi ro của khủng hoảng ngân hàng
càng cao thì mức ñộ tăng trưởng GDP càng thấp ñi kèm với lạm phát, lãi suất thực
trong nước, tỷ lệ M2/dự trữ ngoại tệ, tín dụng trong nước/GDP càng cao. Eichengreen
và Arteta (2000) cũng chỉ ra khủng hoảng tín dụng trong nước và cán cân tài khóa của
chính phủ có mối liên hệ mật thiết với khủng hoảng ngân hàng. Ý nghĩa của từng chỉ
số trong các nghiên cứu ñược tổng hợp ở Bảng 6.
Bảng 6. Tổng hợp ý nghĩa của các chỉ số trong các nghiên cứu
KLR(1998)

BP(1999)

CC
CC
Chỉ số
Cán cân vãng lai
Tỷ giá thực
+
+
Tăng trưởng xuất khẩu
+
+
Tăng trưởng nhập khẩu
Tỷ lệ thương mại
Tỷ lệ tài khoản vãng lai/GDP
+
Cán cân vốn
Tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại tệ
+
+
Tăng trưởng của dự trữ ngoại tệ

+
Khu vực tài chính
Tăng trưởng M1 và M2
Số nhân tiền tệ M2
Tỷ lệ tín dụng trong nước/GDP
Cân bằng M1 “vượt mức”
Lãi suất thực trong nước
Chênh lệch lãi suất tiền gửi và
cho vay
Tiền gửi ngân hàng
Tỷ lệ dự trữ/tài sản của ngân
hàng
Khu vực sản xuất và khu vực công trong nước
Tỷ lệ cân bằng tài khóa/GDP
Tỷ lệ nợ công/GDP
Mức tăng của sản phẩm công
+
nghiệp
Sự biến ñộng của giá chứng
+
khoán
Tỷ lệ lạm phát
GDP ñầu người

KSS(2001)
CC

E(2003)
CC


DKD(2000)
BC

EA(2000)
BC

+

+
+
-

-

-

+
+
+

+
-

+

-

+

+


LL(1996)
DC

+

+
-

+

-

+

+
-

-

-

+

+
+

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10



Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Mức tiết kiệm trong nước
Kinh tế toàn cầu
Biến ñộng giá dầu
Lãi suất của Mỹ
Tăng trưởng GDP của các nước
OECD
Tổng hợp
Quan sát
T n su t
Phương pháp
S nư c ñư c nghiên c u

Page 13 of 26

-

+
+

-

-

1970-1995 1970-1996 1981-1999 1970-1999 1980-1995 1975-1997 1989-1990
Hàng
Hàng
Hàng
Hàng

Hàng
Hàng
Hàng
tháng
tháng
tháng
tháng
năm
năm
năm
Signal
20

Probit
23

Probit
26

Signal
28

Logit
65

Probit
78

Probit
93


Chú thích: - CC, BC và DC là viết tắt của khủng hoảng tiên tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.
- Dấu (+) và (-) biểu thị ý nghĩa và không có ý nghĩa của các chỉ số
- KLR: Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998); BP: Berg và Pattillo (1999); KSS: Kamin, Schindler và
Samuel (2001); E: Edison (2003); DKD: Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000); EA: Eichengreen và
Arteta (2000); LL: Lanoie và Lemarbre (1996).

Như vậy, theo những kiểm ñịnh thực tế của các tác giả thì những chỉ số ñược liệt kê ở
Bảng 5 về cơ bản ñều rất có ý nghĩa và có thể sử dụng ñể cảnh báo sớm rủi ro có liên
quan ñến hệ thống tài chính của các quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aghion, P., P. Bacchetta, and A. Banerjee (2001), “Currency crises and monetary policy in an economy with
credit constraints”, European Economic Review, 45(7), 1121–1150.
2. Berg, A. and C. Pattillo (1999), “Predicting currency crises: the indicators approach and an alternative”,
Journal of International Money and Finance, 18(4), 561–586.
3. Burkart, O. and V. Coudert (2002), “Leading indicators of currency crises for emerging countries”, Emerging
Markets Review, 3(2), 107–133.
4. Bustelo, P. (2000), “Novelties of financial crises in the 1990s and the search for new indicators”, Emerging
Markets Review, 1(3), 229–251.
5. Bussiere, M. and M. Fratzscher (2002), “Towards a new early warning system of financial crises”,Working
Paper 145, European Central Bank, Frankfurt am Main, Germany.
6. Dermirguc-Kunt, A. and E. Detragiache (2000), “Monitoring banking sector fragility: a multivariate logit
approach”, World Bank Economic Review, 14(2), 287–307.
7. Edison, H. J. (2003), “Do indicators of financial crises work? An evaluation of an early warning system”,
International Journal of Finance and Economics, 8(1), 11–53.
8. Goldstein, Morris, Graciela Kaminsky, and Carmen Reinhart, 1999, "Assessing financial vulnerability: An early
warning system for emerging markets," unpublished manuscript, Washington, DC: Institute for International
Economics.
9. Kamin, S.B., J.W. Schindler, and S.L. Samuel (2001), “The contribution of domestic and external sector
factors to emerging market devaluations crises: an early warning systems approach”, International Finance

Discussions Papers 711, Board of Governors of the Federal Reserve System, Washington, D.C.
10. Kaminsky, G.L., S. Lizondo, and C.M. Reinhart (1998), “Leading indicators of currency crisis”, IMF Staff
Papers 45/1, International Monetary Fund, Washington, D.C.
11. Kaminsky, Graciela, 1998, "Currency and banking crises: A composite leading indicator," Washington, D.C.,
Board of Governors of the Federal Reserve System.
12. Kamin, S., 1999, The Current International Financial Crisis: How Much is New?, Journal of International
Money and Finance 18, 501-514.
13. Kaminsky, G.L. and C.M. Reinhart (1999), “The twin crises: the causes of banking and balance-of-payments
problems”, American Economic Review, 89(3), 473–500. Lanoie, P. and S. Lemarbre (1996), “Three approaches
to predict the timing and quantity of LDC debt rescheduling”, Applied Economics, 28(2), 241–246.
14. Sachs, Jeffrey D., Aaron Tornell, Andres Velasco, 1996, "Financial crises in emerging markets: The lessons
from 1995," Brookings Papers on Economic Activities, pp 147 - 198.
15. Subbaraman, R., R. Jones, and H. Shiraishi (2003), “Financial crises: an early warningsystem”, Research
Report, Lehman Brothers.

2.3. Sự phát triển của các mô hình cảnh báo sớm
Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 14 of 26

Một mô hình cảnh báo sớm bao gồm ñịnh nghĩa chính xác về khủng hoảng và ñưa ra
một cơ chế ñể dự báo về khả năng xảy ra của khủng hoảng trong tương lai. Thông
thường, một mô hình cảnh báo sớm ñều dự báo về khả năng xảy ra khủng hoảng tài
chính cộng với những chỉ số về mức ñộ tổn thương của một nước sau khi khủng hoảng
xảy ra. Các mô hình cảnh báo sớm có sự khác biệt với nhau về ñịnh nghĩa khủng
hoảng tài chính, thời gian xảy ra khủng hoảng, các chỉ số ñược sử dụng và phương
pháp thống kê hoặc phương pháp kinh tế lượng ñược sử dụng trong mô hình.

ðặc ñiểm chung của các mô hình cảnh báo sớm là ñều sử dụng các yếu tố liên quan
ñến khu vực trong nước ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng của khu vực tài chính hoặc
khu vực sản xuất, và các yếu tố liên quan ñến khu vực nước ngoài như các chỉ số liên
quan ñến tài khoản vãng lai, tài khoản vốn.
Trên lý thuyết, khủng hoảng tài chính ñược chia thành ba nhóm: Khủng hoảng tiền tệ,
khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ. Các nghiên cứu quan trọng là nghiên cứu
của Kaminsky (1998) về khủng hoảng tiền tệ trước khủng hoảng năm 1997 ở Châu Á,
nghiên cứu của Bustelo (2000), Bukart và Coudert (2002) về khủng hoảng ở Châu Á,
và nghiên cứu của Abiad (2003) về khủng hoảng tiền tệ ở các nước mới nổi cũng như
các nước phát triển. Ngoài ra, còn phải kể ñến nghiên cứu của Gonz´alez-Hermosillo
(1996), Demirguc-Kunt và Detragiache (1997, 2005) về khủng hoảng ngân hàng, và
nghiên cứu của Cline (1995) và Marchesi (2003) về khủng hoảng nợ.
Như ñã ñề cập ở mục 2.3, có một số phương pháp ñể xây dựng một mô hình cảnh báo
sớm. Phương pháp thứ nhất dựa trên phương pháp sử dụng tham số. Những minh
chứng cho phương pháp này là nghiên cứu của Frankel và Rose (1996), Frankel và
Wei (2005) về khủng hoảng tiền tệ, nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Detragiache
(1997, 2005) về khủng hoảng ngân hàng. Ngoài ra, còn có một số mô hình hồi quy
ñược sử dụng ñể cảnh báo sớm rủi ro tài chính với các biến dummy như mô hình ñược
ñề xuất bởi Sachs (1996) và một số nghiên cứu khác của Eichengreen (1995) và Aziz
(2000).
Phương pháp thứ hai, phương pháp phi tham số phải kể ñến các nghiên cứu kinh ñiển
của Kaminsky (1998), Goldstein (2000), và Edison (2003). Theo phương pháp này, giá
trị của các chỉ số ñược so sánh vào thời ñiểm xảy ra khủng hoảng với thời ñiểm nền
Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 15 of 26


kinh tế vận hành bình thường. Nếu giá trị của các chỉ số cao hơn ngưỡng “phát nổ”,
ñiều này hàm ý một cuộc khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai. ðể so sánh các
chỉ số ñược sử dụng, chúng ta có thể tìm hiểu các nghiên cứu của Per’ez (2005).
Thời gian gần ñây, các nghiên cứu của Martinez-Peria (2002), Coe (2002), và Abiad
(2003) ñã ñề xuất việc sử dụng mô hình cảnh báo sớm Markov-switching, Tudela
(2004) ñề xuất sử dụng mô hình khoảng thời gian, Falcetti và Tudela (2006) ñề xuất
mô hình ñộng ñể nghiên cứu mối liên hệ liên thời gian. Bảng 3 sẽ tổng hợp về các mô
hình cảnh báo sớm quan trọng nhằm dự báo các rủi ro có thể xảy ra ñối với hệ thống
tài chính của một nước.
Bảng 3. Tổng hợp về các mô hình cảnh báo sớm nhằm dự báo rủi ro
ðịnh nghĩa về khủng hoảng
1/

DSCD

(Berg,
Borensztein,
Milesi-Ferretti,
and Pattillo)
2/

KLR

3/

(Goldman Sachs)

EMRI

4/


(Credit Suisse
First Boston)

Các chỉ số ñược sử dụng

Thay ñổi theo mức bình quân
gia quyền của tỷ giá và dự trữ
ngoại hối trong vòng một tháng
lớn hơn 3 lần ñộ lệch tiêu chuẩn
so với mức thay ñổi bình quân
của nước ñó.

Phương pháp hồi quy
probit ñược ño lường
theo percentile

ðịnh giá cao
Tài khoản vãng lai
Sụt giảm dự trữ ngoại tệ
Tăng trưởng xuất khẩu
Tỷ lệ nợ ngắn hạn/dự trữ ngoại tệ

Giống DSCD

Bình quân gia quyền của
các chỉ số. Các chỉ số
ñược ño lường dưới
dạng nhị phân 0/1 theo
ngưỡng “phát nổ” ñể

giảm thiểu tỷ lệ
noise/signal.

ðịnh giá cao
Sụt giảm dự trữ ngoại tệ
Tăng trưởng xuất khẩu
Tăng trưởng dự trữ ngoại tệ/M2
Tăng trưởng tín dụng trong nước
Thay ñổi của số nhân tiền tệ
Lãi suất thực
Cân bằng M1 “vượt mức”

Thay ñổi theo mức bình quân
gia quyền trong vòng ba tháng
của tỷ giá và dự trữ ngoại hối
cao hơn ngưỡng “phát nổ” của
nước ñó.

Phương pháp hồi quy
Logit với các chỉ số ñược
gán giá trị 0/1 dựa trên
các ngưỡng “phát nổ” tìm
thấy trong các biến tự hồi
quy.

ðịnh giá cao
Tăng trưởng xuất khẩu
Mức dự trữ ngoại tệ/M2
Yêu cầu của việc tài trợ
Thị trường chứng khoán

Các sự kiện chính trị
Ảnh hưởng của tính thanh khoản
toàn cầu

Sự mất giá > 5% và ít nhất là
gấp ñôi tháng trước

Phương pháp hồi quy
Logit với các biến ñược
ño lường theo dạng
logarit, sau ñó có sự sai
lệch với giá trị trung bình
và ñược chuẩn hóa

ðịnh giá cao
Tỷ lệ nợ/xuất khẩu
Tăng trưởng tín dụng cho khu vực
tư nhân
Mức dự trữ ngoại tệ/nhập khẩu
Giá dầu
Tăng trưởng của giá chứng khoán
Tăng trưởng GDP
Ảnh hưởng của tính thanh khoản
trong khu vực

(Kaminsky,
Lizondo, and
Reinhart)

GS-WATCH


Phương pháp

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

DB Alarm
5/
Clock
(Deutsche Bank)

Có rất nhiều “ñiểm xảy ra khủng
hoảng”: Mất giá >10% và lãi
suất tăng >25%

Hệ thống mô phỏng hai
phương trình Logit

Page 16 of 26

ðịnh giá cao
Sản lượng công nghiệp
Tăng trưởng tín dụng trong nước
Thị trường chứng khoán
Phá giá
Áp lực thị trường
Các biến dummy về khu vực
“Sự kiện” lãi suất


1/ Berg và các cộng sự (1999). DCSD là viết tắt của Bộ phận nghiên cứu các nước ñang phát triển của IMF.
2/ KLR: Kaminsky, Lizondo, và Reinhart (1998).
3/ Goldman Sachs – Ades, Masih, and Tenengauzer (1998).
4/ Credit Suisse First Boston—Roy và Tudela (2000).
5/ Deutsche Bank – Garber, Lumsdaine, và van der Leij (2000).

2.4. Khả năng cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính
a. Cảnh báo khủng hoảng tiền tệ
Eichengreen, Rose, và Wyplosz (1995, 1996) ñã lập một mốc quan trọng trong việc sử
dụng phương pháp ño lường áp lực về tiền tệ và xác ñịnh thời gian xảy ra khủng hoảng
tiền tệ. ðịnh nghĩa của các tác giả này về áp lực tỷ giá hối ñoái bắt nguồn từ mô hình
tiền tệ của Girton và Roper (1977), theo ñó tỷ giá ñược coi là chịu áp lực nếu như giá
trị của chỉ số tổng hợp vượt quá một ngưỡng “phát nổ” nhất ñịnh. Chỉ số này bao gồm
những thay ñổi tương ñối gia quyền của tỷ giá danh nghĩa, dự trữ ngoại tệ và lãi suất
ñể ñạt ñược sự thành công (hoặc không thành công) của việc tấn công tiền tệ. Tất cả
biến số trong chỉ số của các tác giả này ñều là tương ñối ñể tham khảo cho một nước
và ngưỡng “phát nổ” là không phụ thuộc vào thời gian.
Tuy nhiên, phương pháp của Eichengreen, vốn bị chỉ trích kịch liệt, ñã dẫn ñến những
sự lựa chọn khác dựa trên cùng một phương pháp. Dựa trên khái niệm của
Eichengreen (1995), Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998), Kaminsky và Reinhart
(1999) ñã loại bỏ sự khác biệt về lãi suất ra khỏi chỉ số của họ vì lãi suất ñược kiểm
soát bởi ngân hàng trung ương các nước trong mẫu mà các tác giả này lựa chọn ñể
nghiên cứu, và so sánh với các nước mà họ nghiên cứu.
Cũng dựa trên phương pháp của Eichengreen, cách tiếp cận của Frankel và Rose
(1996), Esquivel và Larrain (1998) ñã loại bỏ các cuộc tấn công tiền tệ không thành
công cũng như dự trữ ngoại tệ và sự khác biệt về lãi suất ra khỏi chỉ số áp lực tỷ giá
này nhằm xây dựng chỉ số ñổ vỡ tiền tệ. Bên cạnh ñó, cách tiếp cận của Zhang (2001)

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10



Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 17 of 26

ñã ñưa thêm sự thay ñổi của các chỉ số trong khủng hoảng tiền tệ và khẳng ñịnh lại
ngưỡng “phát nổ” là một biến phụ thuộc vào thời gian.
b. Cảnh báo khủng hoảng ngân hàng
ðịnh nghĩa về khủng hoảng ngân hàng không rõ ràng như ñịnh nghĩa về khủng hoảng
tiền tệ. Những nghiên cứu gần ñây về khủng hoảng ngân hàng cho thấy sự khác biệt
quan trọng khi bàn ñến những tình tiết của khủng hoảng. Những nghiên cứu nổi bật về
việc dự ñoán thời gian xảy ra khủng hoảng ngân hàng gồm có:
Caprio và Klingebiel (1996) bắt ñầu nghiên cứu trên 69 nước về tình trạng vỡ
nợ của các ngân hàng từ giữa những năm 1970 ñến năm 1998. Những tình tiết về
khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ thống ñược xác ñịnh trong trường hợp một
nước phải ñối mặt với sự sụt giảm vốn và chi phí ước tính ñể khắc phục khủng
hoảng ở mức cao. Số liệu mà các tác giả nghiên cứu ñược lấy từ các nguồn ñược
công bố và các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia kinh tế của các nước.
Lindgren, Garcia và Saal (1996) chỉ ra sự khác biệt giữa khủng hoảng ngân
hàng một cách có hệ thống với những vấn ñề khác trong lĩnh vực ngân hàng.
Theo họ, khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ bằng chứng về các hoạt ñộng của
ngân hàng hoặc việc phân bổ lại danh mục, hoặc là sự sụp ñổ của các công ty tài
chính, hoặc là sự can thiệp quá nhiều của chính phủ.
Dermirguc-Kunt và Detragiache (1997) ñịnh nghĩa khủng hoảng ngân hàng là
một tình trạng ñình trệ của hệ thống ngân hàng, trong ñó tỷ lệ tài sản không hoạt
ñộng tính trên tổng tài sản của ngân hàng vượt quá 10% và chi phí ñể khôi phục
hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng vượt quá 2% GDP. Khủng hoảng ngân hàng
cũng thường xuyên ñược xác ñịnh thông qua các sự kiện như số ngân hàng phá
sản, những ngân hàng lớn bị quốc hữu hóa, tín dụng ñóng băng, việc sáp nhập và

hợp nhất của các ngân hàng. Kết quả này ñược ñưa ra từ việc nghiên cứu trên 65
nước từ năm 1980 ñến năm 1995.
Kaminsky và Reinhart (1999) ñánh dấu sự bắt ñầu của khủng hoảng ngân hàng
bằng sự kiện như (i) hoạt ñộng ngân hàng dẫn ñến việc ñóng cửa, sáp nhập của
các tổ chức tài chính, hoặc (ii) việc giải cứu liên tiếp của chính phủ ñối với một
hoặc nhiều tổ chức tài chính. Khủng hoảng ngân hàng kết thúc khi những trợ
Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 18 of 26

giúp của chính phủ chấm dứt. Kết luận này ñược rút ra từ việc nghiên cứu 20
nước trong thời gian từ năm 1970 ñến năm 1995.
Cả ba nghiên cứu ñầu tiên ñều chỉ ra thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc của khủng hoảng
dựa trên cơ sở thường niên, tuy nhiên Kaminsky và Reinhart (1998) lại có thể ñưa ra
ñiểm bắt ñầu của khủng hoảng theo từng tháng.
c. Cảnh báo khủng hoảng nợ
Sau khi các cuộc khủng hoảng nợ diễn ra vào những năm 1980 và 1990, rất nhiều
nghiên cứu thực nghiệm ñược tiến hành về sự vỡ nợ của một quốc gia (sovereign
default) và rủi ro quốc gia (sovereign risk). ðiểm chung của tất cả nghiên cứu ñều xuất
phát từ ñịnh nghĩa về khủng hoảng nợ. Nói chung, sự xuất hiện của khủng hoản nợ
ñược giải thích như là việc thoả thuận về xác ñịnh lại thời gian trả nợ, tiền nợ chưa trả
ñược (gồm cả số tiền quá hạn và số tiền chưa trả) tính trên số tiền gốc hoặc lãi suất
phải trả theo thỏa thuận mới với IMF.
Berg và Sachs (1988), Lee (1991), Balkan (1992), Lanoie và Lemarbre (1996),
Marchesi (2003) ñều sử dụng ñịnh nghĩa về khủng hoảng nợ dựa trên sự kiện xác ñịnh
lại lịch trình trả nợ của một nước. Tất cả các nghiên cứu ñều nhằm mục ñích xác ñịnh
năm mà các nước phải xác ñịnh lại lịch trình trả nợ nước ngoài. Nói tóm lại, việc xác

ñịnh lại lịch trình ñược coi như một cơ chế ñể các nước con nợ ñưa ra cho các nước
chủ nợ một bản hợp ñồng ñược sửa ñổi nhằm tạo ñiều kiện cho các nước con nợ không
bị vỡ nợ.
Cách tiếp cận của McFadden (1985) và Hajivassiliou (1989,1994) bao gồm cả ba yếu
tố trong ñịnh nghĩa về vỡ nợ. Các tác giả coi sự hiện diện của các khoản tiền chưa
thanh toán ñược là các bằng chứng bổ sung cho những vấn ñề nghiêm trọng trong việc
trả nợ. Theo họ, một nước phải ñối mặt với khủng hoảng nợ nếu như (i) có một sự kiện
về xác ñịnh lại lịch trình trả nợ với các chủ nợ nước ngoài, (ii) thỏa thuận về giãn nợ
với IMF ñược tiến hành, hoặc (iii) số lượng các khoản vốn chưa trả ñược cộng dồn
(gồm cả việc trả lãi và gốc) vượt quá một ngưỡng “phát nổ” tối thiểu.
3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO SỚM RỦI RO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

3.1. Một số chỉ tiêu ñược sử dụng trong các mô hình ñiển hình
Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 19 of 26

Thực tế cho thấy, ñể mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính hoạt ñộng một cách
có hiệu quả, việc lựa chọn các chỉ tiêu ñể ñưa vào mô hình là hết sức quan trọng vì nó
quyết ñịnh việc cảnh báo có chính xác hay không. Một số chỉ số ñược cho là rất có ý
nghĩa trong việc xác ñịnh khả năng xảy ra khủng hoảng lại không dễ dàng thu thập, ño
lường và ñáp ứng ñược yêu cầu về ñộ chuẩn mực.
ðể hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của các chỉ tiêu ñược sử dụng, Bảng 5 sẽ liệt kê một
số chỉ tiêu thường ñược sử dụng trong các mô hình dự báo và ñưa ra nhận xét về mối
liên hệ của các chỉ tiêu này với việc dự báo các cuộc khủng hoảng có thể xảy ra.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu sử dụng trong các mô hình dự báo
Hiện tượng


Chỉ số sử dụng

Cho vay quá mức

Số nhân tiền tệ M2
Tín dụng trong nước/GDP
Tự do hóa tài chính

Sự rút tiền khỏi hệ thống
ngân hàng

Tiền gửi ngân hàng

Chính sách tiền tệ

Tỷ lệ cân bằng M1 “quá
mức”

Những vấn ñề liên quan
ñến tài khoản vãng lai

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tỷ lệ thương mại
Tỷ giá thực

Những vấn ñề liên quan
ñến tài khoản vốn


Dự trữ
Tỷ lệ M2/Dự trữ
Sự chênh lệch của lãi suất
thực
Lãi suất thực của thế giới
Nợ nước ngoài
Tháo chạy vốn
Nợ nước ngoài ngắn hạn

Tăng trưởng kinh tế bị
chững lại

Sản lượng ñầu ra (GDP)
Tỷ lệ lãi suất thực trong
nước
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi
Giá chứng khoán

Nhận xét
Khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng tiền tệ ñều
có mối liên hệ mật thiết với mức tăng trưởng nhanh
chóng của tín dụng nhờ việc tự do hóa hệ thống tài
chính trong nước và loại bỏ các rào cản trên tài
khoản vốn.
Các cuộc khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng
tiền tệ có thể thấy trước thông qua việc rút vốn ồ ạt
khỏi ngân hàng (xem Goldfajn và Valdes, 1995).
Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn ñến khủng
hoảng tiền tệ (xem Krugman, 1979). Trong chừng
mực việc mất giá của ñồng nội tệ có thể làm yếu ñi

sức khỏe của hệ thống ngân hàng, thì nó có thể là
ngòi nổ cho một cuộc khủng hoảng ngân hàng.
Tỷ giá thực ñược ñịnh giá cao cộng với một khu vực
bên ngoài (external sector) yếu kém sẽ là một phần
của cuộc khủng hoảng tiền tệ. ðiều này ñóng góp vào
sự tổn thương của khu vực ngân hàng vì việc mất ñi
tính cạnh tranh và mất ñi thị trường bên ngoài có thể
dẫn ñến suy thoái kinh tế, hoạt ñộng kinh doanh
không có hiệu quả và giảm chất lượng của các khoản
cho vay. Do ñó, những cú sốc tiêu cực ñối với xuất
khẩu, các tỷ lệ thương mại và tỷ giá thực cũng như
những cú sốc tích cực ñối với nhập khẩu ñược coi là
những biểu hiện của khủng hoảng tài chính.
Mức lãi suất cao của thế giới có thể cho thấy trước
một cuộc khủng hoảng tiền tệ và dẫn ñến hiện tượng
rút vốn của các nhà ñầu tư nước ngoài.
Những vấn ñề trên tài khoản vốn trở nên nghiêm
trọng hơn khi nợ nước ngoài của một quốc gia ở mức
cao và hiện tượng tháo chạy vốn tăng lên vì lo ngại
khả năng vỡ nợ của quốc gia ñó.
Nợ tập trung vào các khoản sắp ñáo hạn có thể sẽ
làm tăng mức tổn thương của một nước với các cú
sốc từ bên ngoài. Như Kaminsky và Reinhart (1996)
ñã ñề cập, một cuộc khủng hoảng tiền tệ có thể, ñến
lượt nó, làm trầm trọng thêm khủng hoảng ngân
hàng.
Suy thoái kinh tế và sự ñổ vỡ của các bong bóng giá
tài sản có thể cho thấy một cuộc khủng hoảng tài
chính sắp xảy ra (xem Calomiris và Gorton, 1991).
Lãi suất thực cao có thể là một dấu hiệu của khủng

hoảng khả năng thanh khoản, dẫn ñến sự chững lại
của nền kinh tế và tổn thương của khu vực ngân
hàng. Một sự tăng lên của tỷ lệ cho vay/tín dụng ở

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 20 of 26

trong nước có thể cho thấy mức suy giảm của chất
lượng các khoản cho vay.

3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh báo sớm
Như ñã phân tích, một cuộc khủng hoảng tài chính bao gồm khủng hoảng tiền tệ,
khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ, vì vậy hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh
báo sớm khủng hoảng tài chính ñược xây dựng dựa trên các chỉ tiêu ñược sử dụng ñể
cảnh báo các cuộc khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng và khủng hoảng nợ.
Các nghiên cứu thực nghiệm ñược tổng hợp ở Bảng 5 ñưa ra một hệ thống các chỉ tiêu
có thể ñược sử dụng nhằm xác ñịnh và cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính. Một vài
biến giải thích ñã ñược loại bỏ ñối với khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng hoặc khủng
hoảng nợ, một số biến khác có ý nghĩa hơn ñối với một loại khủng hoảng nhất ñịnh.
Hai cột ñầu tiên liệt kê và giải thích vắn tắt ý nghĩa kinh tế của các chỉ số. Ba cột tiếp
theo thể hiện chiều hướng tác ñộng của mỗi chỉ số ñến khủng hoảng, theo ñó dấu (+/-)
cho thấy giá trị của các chỉ số này càng cao/thấp sẽ phản ánh khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính cao. Cột cuối cùng ñưa ra dẫn chứng của các nghiên cứu có liên quan.
Bảng 5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng nhằm xác ñịnh và cảnh báo sớm khủng hoảng
Chỉ số


Diễn giải

CC

BC

Một cách ño lường sự thay ñổi của khả năng cạnh
tranh quốc tế là việc ñịnh giá cao (thấp) của tỷ giá
thực.

+

+

DC

Tham khảo

Tài khoản vãng lai
T giá th c

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Kamin (2001);
Edison (2003);
Dermirguc- Kunt và
Detragiache (2000);
Eichengreen
và Arteta (2000)


Việc áp dụng tỷ giá thực ñược ñịnh giá cao ñược
cho là sẽ có khả năng gây ra khủng hoảng tài chính
cao hơn.

Tăng trư ng
xu t kh u

ðây là chỉ số ño lường việc mất ñi khả năng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Sự giảm sút của việc
tăng trưởng xuất khẩu có thể là kết quả của việc
ñịnh giá cao ñồng nội tệ.

-

-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003);
Marchesi (2003)

Mặt khác, nếu tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu giảm
sút vì những lý do liên quan ñến tỷ giá thì ñiều này
có thể gây ra áp lực phá giá ñồng nội tệ.
Trong cả hai trường hợp, sự giảm sút tăng trưởng
xuất khẩu có thể là một chỉ số ñối với việc phá giá
nội tệ.
Tăng trư ng


Một khu vực bên ngoài (external sector) yếu kém là

+

Kaminsky (1998);

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

nh p kh u

Page 21 of 26

một phần của khủng hoảng tiền tệ. Tốc ñộ tăng

Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)

trưởng nhập khẩu rất cao có thể làm xấu ñi tài
khoản vãng lai và thường có mối liên hệ với khủng
hoảng tiền tệ.
T l thương
m i

Sự tăng lệ của tỷ lệ thương mại có thể làm tốt hơn
cán cân thanh toán của một nước và do ñó làm

giảm khả năng xảy ra khủng hoảng. Tỷ lệ thương
mại giảm sút có thể dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ.

-

-

-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Kamin (2001);
Dermirguc-Kunt và
Detragiache (2000);
Lanoie và Lemarbre
(1996)

T l tài
kho n vãng
lai/GDP

Nếu tỷ lệ này tăng lên ñi kèm với một lượng vốn
chảy vào rất lớn từ bên ngoài thông qua hệ thống tài
chính trong nước có thể khiến cho giá tài sản và tín

-

-


-

Berg và Pattillo
(1999);
Kamin (2001);
Eichengreen và
Arteta (2000);
Lanoie và Lemarbre
(1996);
Marchesi (2003)

+

dụng bùng nổ.
Sự gia tăng thặng dư của tài khoản vãng lai ñược kỳ
vọng là sẽ làm triệt tiêu khả năng phá giá và do ñó
làm giảm bớt khả năng xảy ra khủng hoảng.
Tài khoản vốn
T l M2/D
tr ngo i t

Tỷ lệ này cho thấy mức nợ nước ngoài của hệ thống
ngân hàng ñược bảo hiểm bởi ngoại tệ. Trong
trường hợp khủng hoảng tiền tệ xảy ra, các cá nhân
có thể sẽ nhanh chóng chuyển ñổi ñồng nội tệ sang
ngoại tệ, do ñó tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại tệ ño lường
khả năng ñáp ứng nhu cầu này của ngân hàng trung
ương.

+


Tăng trư ng
c a d tr
ngo i t

Sự giảm sút của dự trữ ngoại tệ là một chỉ tiêu ñáng
tin cậy về việc một ñồng tiền ñang chịu áp lực phá
giá. Tuy nhiên, sự giảm sút này không nhất thiết
phải ñi kèm với một cuộc phá giá. Ngân hàng trung
ương có thể sẽ thành công trong việc duy trì việc cố
ñịnh tỷ giá và chi một khoản lớn dự trữ ngoại tệ

-

Kaminsky (1998);
Kamin (2001);
Edison (2003);
Dermirguc- Kunt và
Detragiache (1999);
Berg và Pattillo
(2000);
Eichengreen và
Arteta (2000)
-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003);
Marchesi (2003)


trong quá trình này.
Mặt khác, hầu hết các cuộc phá giá tiền tệ ñược bắt
ñầu bởi những nỗ lực không ngừng nhằm duy trì tỷ
giá khiến cho dự trữ ngoại tệ giảm sút. Tổng mức
dự trữ ngoại tệ cũng ñược coi là một chỉ số nói lên
những khó khăn tài chính của một nước trong việc
hoàn trả các khoản nợ.
Khu vực tài chính
Tăng trư ng
M1 và M2

Những chỉ số này ño lường khả năng thanh khoản.
Nếu như các chỉ số này có tốc ñộ tăng trưởng cao,
ñiều ñó có thể dẫn ñến nguy cơ về mất khả năng
thanh khoản và có thể dẫn ñến các cuộc tấn công

+

Kamin (2001)

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 22 of 26

tiền tệ ñối với ñồng nội tệ mà kết quả của nó là
khủng hoảng tiền tệ.

S nhân ti n
t M2

Chỉ số này nói lên mức ñộ tự do hóa tài chính. Mức
tăng cao của số nhân tiền tệ có thể ñược giải thích
bởi sự giảm mạnh của tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

+

T l tín d ng
trong
nư c/GDP

Mức tăng trưởng rất cao của tín dụng trong nước có
thể là một chỉ số nói lên sự mong manh (fragility)
của hệ thống ngân hàng.

+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)
+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003);
Dermirguc-Kunt và

Detragiache (2000);
Eichengreen và
Arteta (2000)

Tỷ lệ này thường tăng trong giai ñoạn ñầu của các
cuộc khủng hoảng ngân hàng. ðiều này có thể là do
khi khủng hoảng bắt ñầu diễn ra, ngân hàng trung
ương bơm thêm tiền vào hệ thống ngân hàng nhằm
cài thiện tình trạng tài chính của hệ thống.
Cân b ng M1
“vư t m c”

Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn ñến khủng
hoảng tiền tệ.

+

Lãi su t th c
trong nư c

Lãi suất thực là một chỉ số ño lường tự do hóa tài
chính, theo ñó quá trình tự do hóa có xu hướng sẽ
dẫn ñến một mức lãi suất thực cao. Lãi suất thực

+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)

+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003);
Dermirguc- Kunt và
Detragiache (2000)

cao chính là một chỉ số cảnh báo về khủng hoảng
thanh khoản hoặc là ñể chống ñỡ việc tấn công tiền
tệ.
Chênh l ch lãi
su t ti n g i
và cho vay

Chỉ số này tăng lên trên ngưỡng “phát nổ” báo hiệu
một sự xấu ñi của rủi ro tín dụng vì các ngân hàng
không muốn cho vay hoặc báo hiệu sự giảm sút của
chất lượng các khoản vay.

+

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)

Ti n g i ngân
hàng


Sự rút tiền ồ ạt khỏi hệ thống ngân hàng và tháo
chạy vốn diễn ra khi khủng hoảng bắt ñầu.

-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)

T l d
tr /tài s n
c a ngân
hàng

Các cú sốc kinh tế vĩ mô ngược chiều sẽ ít khả năng
dẫn ñến khủng hoảng hơn ở những nước mà hệ
thống ngân hàng có tính thanh khoản cao.

-

Dermirguc-Kunt và
Detragiache (1997)

+

Dermirguc-Kunt và
Detragiache (2000);
Eichengreen và

Arteta (2000)

Khu vực sản xuất và khu vực công trong nước
T l cân
b ng tài
khóa/GDP

Mức thâm hụt cao hơn hàm ý rằng khả năng dẫn
ñến khủng hoảng sẽ tăng lên, vì sự thâm hụt có thể

T l n
công/GDP

Mức nợ cao hơn ñược cho rằng sẽ làm tăng sự tổn
thương ñối với sự ñảo chiều của các dòng vốn chảy
vào trong nước và do ñó làm tăng khả năng xảy ra
khủng hoảng.

+

M c tăng c a
s n ph m

Sự giảm sút của chỉ số này thường xảy ra trước các

-

làm tăng khả năng tổn thương ñối với những cú sốc
và niềm tin của nhà ñầu tư.
+


+

Kamin (2001);
Lanoie và Lemarbre
(1996); Eichengreen
và Arteta (2000)
Kaminsky (1998);

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

công nghi p

cuộc khủng hoảng tài chính.

S bi n ñ ng
c a giá
ch ng khoán

Sự ñổ vỡ của bong bóng giá tài sản thường xảy ra
trước khi xuất hiện khủng hoảng tài chính.

T l l m phát

Lạm phát thường ñồng hành cùng với mức lãi suất

Page 23 of 26


Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)
-

Kaminsky (1998);
Berg và Pattillo
(1999);
Edison (2003)
+

+

Dermirguc-Kunt và
Detragiache (1997);
Lanoie và Lemarbre
(1996);
Marchesi (2003)

-

-

Dermirguc-Kunt và
Detragiache (1997);
Eichengreen và
Arteta (2000);
Lanoie và Lemarbre
(1996);

Marchesi (2003)

-

Lanoie và Lemarbre
(1996)

danh nghĩa cao và có thể dẫn ñến việc phân bố
không hợp lý của nền kinh tế vĩ mô. ðiều này có thể
dẫn ñến những tác ñộng tiêu cực ñối với nền kinh tế
và hệ thống ngân hàng.
GDP ñ u
ngư i

Các nước có thu nhập cao thường ít phải xác ñịnh
lại thời gian trả nợ so với các nước nghèo hơn, vì
chi phí của việc xác ñịnh lại thời gian trả nợ có thể
sẽ là rất lớn ở những nước phát triển này.
Sự xấu ñi của các hoạt ñộng kinh tế trong nước
ñược cho là sẽ làm gia tăng khả năng xảy ra khủng
hoảng ngân hàng.

M c ti t ki m
trong nư c

Mức tiết kiệm trong nước cao ñược cho là sẽ làm
giảm khả năng xảy ra việc phải xác ñịnh lại thời gian
trả nợ.

Kinh tế toàn cầu

Bi n ñ ng giá
d u

Giá dầu tăng cao thường ñi kèm với các cuộc suy
thoái kinh tế.

+

Lãi su t c a
M

Lãi suất quốc tế tăng lên thường ñi kèm với việc rút

+

+

vốn của nhà ñầu tư nước ngoài.

Edison (2003);
Kamin (2001);
Eichengreen và
Arteta (2000)

-

-

Edison (2003);
Kamin (2001);

Eichengreen và
Arteta (2000)

Tăng trư ng
GDP c a các
nư c OECD

Mức tăng trưởng GDP cao hơn ở các nước này có
thể củng cố thêm khả năng xuất khẩu và do ñó làm
giảm khả năng xảy ra khủng hoảng..

Edison (2003)

Chú thích: CC, BC và DC là viết tắt của khủng hoảng tiên tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.
Dấu (+/-) hàm ý rằng giá trị của các chỉ số này càng cao/thấp sẽ phản ánh khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính cao.

Nhìn vào Bảng 5 cho thấy, 7 chỉ số ñược ñánh giá là các chỉ số bên ngoài, trong ñó 5
chỉ số có liên quan ñến tài khoản vãng lai và 2 chỉ số liên quan ñến tài khoản vốn.
Những chỉ số này không chỉ bị ảnh hưởng bởi các ñiều kiện và chính sách trong nước
mà còn chịu ảnh hưởng bởi những tác ñộng của thế giới như sự biến ñộng của USD, di
chuyển vốn quốc tế và giá cả các nguyên liệu thô. Nhóm thứ hai bao gồm 16 chỉ số,
trong ñó 9 chỉ số về tài chính và 7 chỉ số về các khu vực trong nước. Cuối cùng, 3 chỉ
số toàn cầu ñược ñưa vào ñể phản ảnh những sự thay ñổi về kinh tế ở các nước phát
Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 24 of 26


triển, sự thay ñổi của giá dầu có thể gây ra một cuộc khủng hoảng. Một vài chỉ số có
thể ñược sử dụng ñể ñưa ra cảnh báo ñối với các trường hợp khủng hoảng tài chính
khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chưa khẳng ñịnh ñược các chỉ số như vậy
có thể ảnh hưởng ñến nhiều trường hợp khủng hoảng tài chính hoặc nó là nguyên nhân
của cuộc khủng hoảng tài chính loại này, từ ñó kéo theo cuộc khủng hoảng tài chính
loại khác. Ví dụ, sự giảm sút của khả năng cạnh tranh quốc tế có thể dẫn ñến khủng
hoảng tiền tệ và ñiều này có thể gây ra khủng hoảng ngân hàng.
3.3. Mức ñộ tin cậy của hệ thống chỉ tiêu tổng thể về cảnh báo sớm
Mức ñộ tin cậy của các chỉ tiêu ñược lựa chọn ñể cảnh báo sớm rủi ro của hệ thống tài
chính là vấn ñề ñược rất nhiều tác giả quan tâm. Thực tế cho thấy ñã có rất nhiều
nghiên cứu thực nghiệm về các cuộc khủng hoảng tài chính và khả năng cảnh báo
khủng hoảng. Các nghiên cứu thực nghiệm thường tập trung vào nghiên cứu các cuộc
khủng hoảng ñơn lẻ và sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau (phương pháp
cảnh báo sớm có tham số và phương pháp cảnh báo sớm phi tham số). Một ñiểm khác
biệt nữa là khoảng thời gian và tần suất của các số liệu cũng khác nhau và nghiên cứu
ở các nước khác nhau. Một số nghiên cứu thực hiện với khoảng thời gian nghiên cứu
ngắn ở nhiều nước khác nhau như Lanoie và Lemarbre (1996), trong khi ñó, một số
nghiên cứu ñược thực hiện với khoảng thời gian nghiên cứu dài hơn và với số lượng
nước ñược nghiên cứu ít hơn. Berg và Pattillo (1999), Edison (2003) sử dụng cùng bộ
số liệu về các chỉ số khủng hoảng tiền tệ như Kaminsky (1998) ñưa ra nhưng loại bớt
các chỉ số về kinh tế toàn cầu.
Tất cả các nghiên cứu ñược liệt kê ñều chỉ ra rằng tỷ giá, tăng trưởng xuất khẩu và tỷ
lệ M2/dự trữ ngoại tệ là những biến số quan trọng nhất ñể giải thích cho khả năng xảy
ra khủng hoảng tiền tệ. Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000) nghiên cứu về vai trò
của các chỉ số kinh tế vĩ mô như bảo hiểm, sự thi hành luật ñể xác ñịnh khả năng xảy
ra khủng hoảng ngân hàng. Các tác giả thấy rằng rủi ro của khủng hoảng ngân hàng
càng cao thì mức ñộ tăng trưởng GDP càng thấp ñi kèm với lạm phát, lãi suất thực
trong nước, tỷ lệ M2/dự trữ ngoại tệ, tín dụng trong nước/GDP càng cao. Eichengreen
và Arteta (2000) cũng chỉ ra khủng hoảng tín dụng trong nước và cán cân tài khóa của


Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro hệ thống tài chính tiền tệ

Page 25 of 26

chính phủ có mối liên hệ mật thiết với khủng hoảng ngân hàng. Ý nghĩa của từng chỉ
số trong các nghiên cứu ñược tổng hợp ở Bảng 6.
Bảng 6. Tổng hợp ý nghĩa của các chỉ số trong các nghiên cứu
KLR(1998)

BP(1999)

KSS(2001)

E(2003)

DKD(2000)

EA(2000)

LL(1996)

CC
CC
CC
CC
BC

BC
DC
Chỉ số
Cán cân vãng lai
Tỷ giá thực
+
+
+
+
Tăng trưởng xuất khẩu
+
+
+
Tăng trưởng nhập khẩu
Tỷ lệ thương mại
+
Tỷ lệ tài khoản vãng lai/GDP
+
+
+
Cán cân vốn
Tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại tệ
+
+
+
+
+
Tăng trưởng của dự trữ ngoại tệ
+
Khu vực tài chính

Tăng trưởng M1 và M2
+
Số nhân tiền tệ M2
Tỷ lệ tín dụng trong nước/GDP
+
+
Cân bằng M1 “vượt mức”
Lãi suất thực trong nước
+
Chênh lệch lãi suất tiền gửi và
cho vay
Tiền gửi ngân hàng
Tỷ lệ dự trữ/tài sản của ngân
hàng
Khu vực sản xuất và khu vực công trong nước
Tỷ lệ cân bằng tài khóa/GDP
+
Tỷ lệ nợ công/GDP
+
Mức tăng của sản phẩm công
+
nghiệp
Sự biến ñộng của giá chứng
+
khoán
Tỷ lệ lạm phát
+
GDP ñầu người
+
+

Mức tiết kiệm trong nước
Kinh tế toàn cầu
Biến ñộng giá dầu
Lãi suất của Mỹ
+
Tăng trưởng GDP của các nước
+
OECD
Tổng hợp
Quan sát
1970-1995 1970-1996 1981-1999 1970-1999 1980-1995 1975-1997 1989-1990
T n su t
Hàng
Hàng
Hàng
Hàng
Hàng
Hàng
Hàng
tháng
tháng
năm
năm
năm
tháng
tháng

Phương pháp
S nư c ñư c nghiên c u


Signal
20

Probit
23

Probit
26

Signal
28

Logit
65

Probit
78

Probit
93

Chú thích: - CC, BC và DC là viết tắt của khủng hoảng tiên tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.
- Dấu (+) và (-) biểu thị ý nghĩa và không có ý nghĩa của các chỉ số
- KLR: Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998); BP: Berg và Pattillo (1999); KSS: Kamin, Schindler và
Samuel (2001); E: Edison (2003); DKD: Dermirguc-Kunt và Detragiache (2000); EA: Eichengreen và
Arteta (2000); LL: Lanoie và Lemarbre (1996).

Chuyên ñề 2 (loại 2) - ðề tài nhánh 1 - ðề tài trọng ñiểm cấp Nhà nước KX.01.19/06-10



×