Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận vai trò & tầm quan trọng của FDI đối với nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 37 trang )

Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
Nội dung chính
Chơng 1.
Nền kinh tế Việt Nam với đầu t trực tiếp nớc ngoài
I.Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chơng trình đại học
- Kinh tế học l gì? : Kinh t hc l mụn khoa hc nghiờn cu xem xó
hi s dng nh th no ngun ti nguyờn khan him sn xut hng húa v
dch v tha món nhu cu ca cỏ nhõn v ton xó hi. Theo truyền thống, kinh tế
học đợc chia thành kinh tế học vi mô và kinh tế vĩ mô.
- Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ
kinh tế chủ yếu của một đất nớc trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nói
một cách khác kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trớc
những vấn đè kinh tế và xã hội cơ bản nh: tăng trởng kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hoá và t bản, sự phân phối nguồn lực và phân phối
thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Một nội dung lớn trong kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu các chính sách
của chính phủ có ảnh hởng nh thế nào tới hoạt động chung của nền kinh tế. Đa
số các nhà kinh tế vĩ mô cho rằng những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô
có ảnh hởng rộng khắp và có thể dự tính đợc đến chiều hớng chung trong mức
sản xuất, việc làm, mức giá chung và thơng mại quốc tế. Nhiều nhà kinh tế cho
rằng chính phủ cần chủ động sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để cải thiện
thành tựu kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế khác lại cho rằng mối liên
kết giữa các chính sách này với nền kinh tế là không ổn định và không dự tính đợc nên không thể sử dụng để quản lý nền kinh tế.
Một quốc gia có thể có những lựa chọn khác nhau tuỳ thuộc vào các
ràng buộc của họ về các nguồn lực kinh tế và hệ thống chính trị - xã hội. Song sự
lựa chọn đúng đắn nào cũng cần đến những hiểu biết sâu sắc về hoạt động mang
tính khách quan của hệ thống kinh tế. Kinh tế học vĩ mô sẽ cung cấp những kiến
thức và công cụ phân tích kinh tế đó. Những kiến thức và công cụ phân tích này
đợc đúc kết từ nhiều công trình nghiên cứu và t tởng của nhiều nhà kinh tế thuộc
nhiều thế hệ khác nhau. Ngày nay chúng càng đợc hoàn thiện thêm để có thể mô
tả chính xác hơn đời sống kinh tế vô cùng phức tạp của chúng ta.


Trong khi phõn tớch cỏc hin tng v mi quan h kinh t quc dõn, kinh
t hc v mụ s dng ch yu phng phỏp phõn tớch cõn bng tng hp do L.
Walars phỏt trin t nm 1874. Theo phng phỏp ny kinh t v mụ khỏc vi
kinh t vi mụ , xem xột s cõn bng ng thi ca tt c cỏc th trng ca cỏc
hng húa v cỏc nhõn t, xem xột ng thi kh nng cung cp v sn lng ca
ton b nn kinh t, t ú xỏc nh ng thi giỏ c v sn lng cõn bng nhng nhõn t quyt nh tớnh hiu qu ca h thng kinh t.
Lu Th Phỳc KTB51-H4

1


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
Ngoi ra kinh t v mụ cng s dng nhng phng phỏp nghiờn cu ph
bin nh : T duy tru tng, phõn tớch thng kờ s ln, mụ hỡnh húa kinh t.
c bit trong nhng nm gn õy v d oỏn trong nhiu nm sp ti cỏc mụ
hỡnh kinh t lng v mụ s chim v trớ c bit quan trng trong cỏc thuyt
kinh t hc v mụ hin i.
H thng kinh t v mụ bao gm :
* u vo : l ton b cỏc nhõn t tỏc ng n nn kinh t
Cỏc nhõn t bờn ngoi ( khỏch quan ) : chớnh tr, thi tit dõn s.....
Cỏc nhõn t chớnh sỏch ( ch quan ) :
- Chớnh sỏch ti khúa
- Chớnh sỏch tin t
- Chớnh sỏch thu nhp
- Chớnh sỏch kinh t i ngoi
* Hp en kinh t v mụ ( nn kinh t v mụ ): quy nh cht lng v s
lng, l yu t trung tõm ca h thng. Hot ng ca hp en nh th no s
quyt nh cht lng ca cỏc bin u ra. Hai lc lng quyt nh s hot
ng ca hp en kinh t v mụ l tng cung (AS) v tng cu (AD)
* u ra : l kt qu tỏc ng ca tt c cỏc nhõn t u vo

- Sn lng Xỏc nh c t l tng trng
- Vic lm Xỏc nh c t l tht nghip
- Giỏ c Xỏc nh c t l lm phỏt
- T giỏ hi oỏi, cỏn cõn thanh toỏn quc t Xỏc nh c v trớ v
vai trũ thng mi ca nc ú so vi cỏc nc khỏc
- Vị trí môn học: Đối với sinh viên thuộc khối kinh tế, đây là môn học cơ
sở, cung cấp khung lý thuyết cho các môn định hớng ngành và kinh tế ngành.
Kết thúc học phần, sinh viên sẽ đợc trang bị những kiến thức cơ bản của kinh tế
học vĩ mô có liên quan đến hoạch toán thu nhập quốc dân, các nhân tố quyết
định sản lợng, thất nghiệp, lạm phát, lãi xuất, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh
toán quốc tế. Bên cạnh đó còn trang bị những công cụ và hiểu biết căn bản về
phân tích các chính sách kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn cũng nh dài hạn từ đó
giúp sinh viên hiểu đợc vai trò của các chính sách kinh tế vĩ mô trong việc ổn
định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trởng kinh tế.. Nh vy kinh t v mụ cú v trớ
quan trng trong cỏc trng i hc nht l i vi cỏc trng khi kinh t v
sinh viờn khi ngnh kinh t.Nm c cỏc nguyờn lớ kinh t v mụ cn bn cú
th giỳp cho sinh viờn hc tt cỏc mụn kinh t chuyờn ngnh núi riờng v i sõu
tỡm hiu khoa hc kinh t núi chung.
Lu Th Phỳc KTB51-H4

2


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
II. Giới thiệu chung về nền kinh tế Việt Nam từ sau thời kỳ đổi mới
đến nay.
Hai mơi ba năm kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, công cuộc dổi mới
của Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, tạo cơ sở
vững chắc để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đa nớc ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nớc công

nghiệp theo hớng hiện đại.
1/ Đất nớc ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trởng nhanh,
liên tục, năm sau cao hơn năm trớc
Thực hiện đờng lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dng
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, đến năm 1995, lần đàu tiên,
hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch nhà nớc 5 năm 1991-1995 đợc hoàn
thành và hoàn thành vợt mức. Đất nớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tạo đợc những tiêu đề cần thiết để chuyển sang thời kì phát triển mới-thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ năm 1996-2005, nền kinh tế đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, liên tục,
GDP bình quân mỗi năm đạt 7.5%. Năm 2005, tốc độ tăng trởng đạt 8.4% , GDP
theo giá hiện hành, đạt 838 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu ngời đạt trên 10 triệu
đồng, tơng đơng với 640 USD.
Nông nghiệp phát triển toàn diện với tốc độ khá, giá trị sản xuất nông,
lâm, ng nghiệp tăng bình quân 5.5%/năm. An ninh lơng thực đợc dảm bảo. Từ
một nớc thiếu ăn, mõi năm phải nhập khẩu 50 vạn - 1 triệu tấn lơng thực,Việt
Nam đã trở thành nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.Khoán 10 đợc triển khai từ
năm 1988 trên quy mô toàn quốc càng khuyến khích nông dân sản xuất lúa gạo.
Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trởng cao, có bớc chuyển biến
tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lợng sản phẩm và sức cạnh tranh. Một số sản
phẩm công nghiệp đã cạnh tranh đợc trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
Dịch vụ có bớc phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trờng và có sự
tiến bộ về hiệu quả với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Giá trị sản xuất
các ngành dịch vụ tăng trên 7.5%/năm, giá trị tăng thêm khoảng 7%/ năm.
2/ Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trờng.
Về cơ cấu ngành, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, năm 1988
là 46.3%, năm 2005 còn 20.9%.Trong nội bộ ngành nông nghiệp cơ cấu trồng
trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo hớng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm
có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu.
Trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, giá trị sản xuất nông , lâm, ng nghiệp

tăng 5.5%/năm, giá trị tăng thêm bằng khoảng 3.89%
Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục. Năm 1988 là
21.6%, năm 2005 là 41%. Từ chỗ cha khai thác dầu mỏ, đến nay, mỗi năm đã
khai thác đợc khoảng gần 20 triệu tấn quy ra dầu. Ngành công nghiệp chế tác
chiếm 80% giá trị sản lợng công nghiệp. Công nghiệp xây dựng phát triển mạnh
với thiết bị công nghiệp ngày càng hiện đại.
Lu Th Phỳc KTB51-H4

3


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
Sản phẩm công nghiệp xuất khẩu ngày càng tăng, có chỗ đứng trong
những thị trờng lớn.
Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ 33.1% năm 1988 đến
38.1% vào năm 2005. Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Nghành du lịch, bu chính
viễn thông phát triển với tốc độ nhanh. Các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng,
t vấn pháp lý... có bớc phát triển theo hớng tiến bộ hiệu quả.
3/ Thực hiện có kết quả chủ trơng phất triển nền kinh tế nhiều thành
phần, phát huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế.
Kinh tế Nhà nớc đợc sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lợng và hiệu quả,
tập trung hơn vào những ngành then chốt và những lĩnh vực trọng yếu của nền
kinh tế. Cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nớc đợc đổi mới một bớc quan trọng
theo hớng xoá bao cấp, thực hiện chế độ công ty, phát huy quyền tự chủ và trách
nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Thời kỳ 1986-1990, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể
đợc thừa nhận và bắt đàu đợc tạo điều kiện hoạt động. Song Đảng chủ trơng và
thực hiện kinh tế quốc doanh là chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế khác.
Nhng đến tháng 6 năm 1991, từ phơng hớng đợc đề ra trong các văn kiện ở Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta ta đã phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Số doanh nghiệp nhà nớc qua sắp xếp đổi mới, cổ phần hoá đã giảm từ
12084 doanh nghiệp năm 1990 xuống còn 2980 doanh nghiệp 1005 vốn nhà nớc
và 670 công ty cổ phần do nhà nớc chi phối trên 51% vốn điều lệ năm 2005. Qua
đổi mới, doanh nghiệp Nhà nớc năm 2005 đóng góp 38.5% GDP và khoảng 50%
tổng ngân sách Nhà nớc.
Kinh tế t nhân phát triển mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các nguồn
lực và tiềm năng trong nhân dân, là một động lực quan trọng thúc đảy tăng trởng
và phát triển kinh tế
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài có tốc độ tăng trởng tơng đối cao, trở
thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân , là cầu nối
quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế.
4/ Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa dần dần đợc
hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định.
Qua hai mơi ba năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế
vận hành của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa tơng đối đồng bộ.
Hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần và
bộ máy quản lí nhà nớc đợc đổi mới một cách quan trọng.
Nhà nớc đã từng bớc tách chức năng quản lí Nhà nớc về kinh tế với chức
năng kinh doanh của các doanh nghiệp; chuyển từ can thiệp chức tiếp vào nền
kinh tế sang can thiệp gián tiếp thông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, cơ chế,
chính sách và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.
Từng bớc phát triển đồng bộ và quản lý sự vận hành các loại thị trờng cơ
bản, theo cơ chế mới. Thị trờng hàng hoá phát triển với quy mô lớn, tốc độ
4
Lu Th Phỳc KTB51-H4


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô

nhanh. Các thị trờng dịch vụ, lao động, khoa học và công nghệ, bất động sản
đang đợc hình thành.
Các cân đối vĩ mô của nền kinh tế cơ bản đợc giữ ổn định, tạo môi trờng
và điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Tiềm lực tài chính ngày càng đợc
tăng cờng, thu ngân sách tăng thêm 18.5%/ năm; chi cho đầu t phát triển bình
quân chiếm khoảng 30% tổng chi ngân sách.
Thời kỳ 1993-1997 là thời kỳ kinh tế Viẹt Nam kiềm chế thành công lạm
phát đồng thời lại tăng trởng nhanh chóng. Sau đó, kinh tế tăng trởng chậm lại
trong 2 năm 1998-1999. Tuy bắt đầu tăng tốc từ năm 200, nhng nền kinh tế có
lúc rơi vào tình trạng giảm phát và thiểu phát. Các năm 2007-2008, lạm phát
tăng tốc và hàng năm đều ở mức hai chữ số.
Quan hệ tiền hàng cơ bản hợp lý, bảo đảm hàng hoá thiết yếu cho sản
xuất và đời sống; giá tiêu dùng bình quân hàng năm tăng thấp hơn mức tăng
GDP.
5/ Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, kinh tế đối ngoại có bớc tiến lớn
, đạt những kết quả rất coi trọng.
Với chủ trơng tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ
kinh tế của Việt Nam với các nớc, các tổ chức quốc tế ngày càng đợc mở rộng.
Việt Nam Đã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á, thực hiện các cam
kết về khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia nhập tổ chức thơng mại thế
giới WTO....
Đến năm 2005,Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với 221 nớc và vùng
lãnh thổ, ký 90 hiệp định thơng mại song phơng với các nớc, tạo ra một bớc phát
triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại.Và những con số trên con tiếp tục
tăng trong thời điểm hiện tại và trong tơng lai.
Xuất khẩu, nhập khẩu tăng rất nhanh cả về quy mô và tốc độ.Tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá trớc thời kỳ đổi mới chỉ đạt khoảng 1 tỷ USD/năm,
đến nay kim ngạch xuất khẩu đã vợt hơn 50% GDP, tức là trên 25 tỷ USD/ năm.
Tuy nhiên khủng hoảng toàn cầu củng ảnh hởng rất lớn với Việt Nam, làm cho
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2008 là 58.6 tỷ đồng và năm

2009 sẽ có sự sụt giảm .
Một số sản phẩm của Việt Nam đã có sức cạnh tranh trên thị trờng thế
giới với những thơng hiệu u tín. Đáng chú ý là xuất khẩu dịch vụ tăng rất nhanh,
tăng 15.7%/năm , bằng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu đợc
mở rộng sang những nền kinh tế lớn.
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ngày càng tăng. Từ năm 2000 đến
2005 tăng khoảng 19%/năm, nhập siêu khoảng 4 tỷ USD/năm, bằng 17.5% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Năm 2006 là 39.6 tỷ USD, năm 2007 là 48.38 tỷ USD,
năm 2008 là 60.8 tỷ USD và 10 tháng đầu năm 2009 là khoảng 61.6 tỷ USD.
6/ Thực hiện gắn kết phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đè xã hội,
đời sống của đại bộ phận dân c đợc nâng lên rõ rệt.
Một thành công lớn đầy ấn tợng của nớc ta qua 23 năm đổi mới là đã giải
quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với phát triển văn hoá,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, các cơ hội phát triển đợc mở rộng cho
5
Lu Th Phỳc KTB51-H4


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
nhiều thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân c, chủ động, sáng tạo của nhân dân
đợc nâng cao.
Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt, vợt
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. từ năm 2000 đến năm 2005
đã giải quyết việc làm cho 7.5 triệu ngời .Năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp thành thị
giảm xuống còn 5.3%/năm, thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đạt 80%. Và
tỷ lệ này vẫn tiếp tục tăng cho đến nay: 2006, tỷ lệ lao động đô thị trong độ tuổi
từ 15 đến 34 là 5.1%, 2007 là 8.5% ,2008 là 9.3%.
Thu nhập bình quân đầu ngời tăng mạnh từ 200 USD năm 1990 lên
khoảng 640 USD năm 2005, 722 USD năm 2006 và phấn đấu đến năm 2010 là
hơn 1000 USD. Theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 30% năm

1992 xuống dới 7% năm 2005. Theo chuẩn quốc tế (1USD/ 1 ngời/ 1 ngày) thì
tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 28.95 năm
2002. Nớc ta đang phấn đấu đến hết năm 2010 sẽ giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
khoảng 10-11%.
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đợc chú trọng và có nhiều
tiến bộ. Việt Nam đang cùng với thế giới hạn chế đến mức tối thiểu những ngời
bị nhiễm các căn bệnh nan giải hiện nay.Chỉ số phát triển con ngời đợc nâng lên
từ mức dới trung bình (0.498) năm 1990, tăng lên trung bình (0.688)năm 2002.
Bên cạnh đó ,mạng lới y tế đợc củng cố và phát triển, y tế chuyên ngành đợc
nâng cấp, ứng dụng công nghệ tiên tiến, việc phòng chống các bệnh xã hội đợc
đảy mạnh ; tuổi thọ trung bình từ 68 năm 1999 nâng lên 71.3 năm 2005 và 73.1
trong những năm gần đây.
III. Giới thiệu về FDI ;vai trò và tầm quan trọng của FDI với nền
kinh tế Việt Nam.
1. Giới thiệu về FDI
- Khái niệm: Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một khái niệm đợc
nhiều nhà kinh tế tiếp cận dới nhiều góc độ khác nhau:
Theo qu tin t quc t IMF, FDI c nh ngha l mt khon u t
vi nhng quan h lõu di, theo ú mt t ch trong mt nn kinh th (nh u
t trc tip) thu c li ớch lõu di t mt doanh nghip t ti mt nn kinh t
khỏc. Mc ớch ca nh u t trc tip l muốn cú nhiu nh hng trong vic
qun lý doanh nghip t ti nn kinh t khỏc ú
Hội ngh Liờn Hp Quc v TM v Phỏt trin UNCTAD cng a ra mt
doanh nghip v FDI. Theo ú, lung vn FDI bao gm vn c cung cp
(trc tip hoc thụng qua cỏc cụng ty liờn quan khỏc) bi nh u t trc tip
nc ngoi cho cỏc doanh nghip FDI, hoc vn m nh u t trc tip nc
ngoi nhn c t doanh nghip FDI. FDI gm cú ba b phn: vn cổ phn,
thu nhp tỏi u t v cỏc khon vay trong ni b cụng ty.
Cỏc nh kinh t quc t nh ngha : u t trc tip nc ngoi l ngi s
Lu Th Phỳc KTB51-H4


6


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
hu ti nc ny mua hoc kim soỏt mt thc th kinh t ca nc khỏc. ú l
mt khon tin m nh u t tr cho mt thc th kinh t ca nc ngoi cú
nh hng quyt nh i vi thc th kinh t y hoc tng thờm quyn kim
soỏt trong thc th kinh t y.
Lut u t nc ngoi ti Vit Nam nm 1987 a ra khỏi nim: u t
trc tip nc ngoi l vic t chc, cỏ nhõn nc ngoi a vo Vit Nam vn
bng tin nc ngoỏi hoc bt kỡ ti sn no c chớnh ph Vit Nam chp
thun hp tỏc kinh doanh trờn c s hp ng hoc thnh lp xớ nghip liờn
doanh hoc doanh nghip 100% vn nc ngoi theo quy nh ca lut ny
T chc Hp tỏc v Phỏt trin kinh t (OECD) a ra khỏi nim: mt
doanh nghip u t trc tip l mt doanh nghiệp cú t cỏch phỏp nhõn hoc
khụng cú t cỏch phỏp nhõn trong ú nh u t trc tip s hu ớt nht 10% c
phiu thng hoc cú quyn biu quyt. im mu cht ca u t trc tip l
ch nh thc hin quyn kim soỏt cụng ty. Tuy nhiờn khụng phi tt c cỏc
quốc gia no u s dng mc 10% lm mc xỏc nh FDI. Trong thc t cú
nhng trng hp t l s hu ti sn trong doanh nghip ca ch u t nh
hn 10% nhng h vn c quyn iu hnh qun lý doanh nghip, trong khi
nhiu lỳc ln hn nhng vn ch l ngi u t giỏn tip.
T nhng khỏi nim trờn cú th hiu mt cỏch khỏi quỏt v u t trc tip
nc ngoi nh sau: u t trc tip nc ngoi FDI ti mt quc gia l vic
nh u t mt nớc khỏc a vn bng tin hoc bt kỡ ti sn no vo quc
gia ú cú c quyn s hu v qun lý hoc quyn kim soỏt mt thc th
kinh t ti quc gia ú, vi mc tiờu ti a hoỏ li ớch ca mỡnh.
Ti sn trong khỏi nim ny, theo thụng l quc t, cú th l ti sn hu hỡnh
(mỏy múc, thit b, quy trỡnh cụng ngh, bất ng sn, cỏc loi hp ồng v giấy

phộp cú giỏ tr ), ti sn vụ hỡnh (quyn s hu trớ tu, bớ quyt v kinh
nghim qun lý) hoc ti sn ti chớnh (c phn, c phiu, trỏi phiu, giy ghi
n). Nh vy FDI bao gi cng l mt dng quan h kinh t cú nhõn t nc
ngoi. Hai c im c bn ca FDI l: cú s dch chuyn t bn trong phm vi
quc t v ch u t (phỏp nhõn, th nhõn) trc tip tham gia vo hot ng s
dng vn v qun lớ i tng u t.
- Về bản chất, Đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI là hình thức xuất khẩu t bản
một hình thức khác của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hình thức xuất khẩu luôn bổ
sung và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng của các công
ty, tập đoàn nớc ngoài hiện nay. Tiền đề của việc xuất khẩu t bản là "t bản thừa"
xuất hiện trong các nớc tiên tiến. Nhng thực chất của vấn đề đó là một hiện tợng
7
Lu Th Phỳc KTB51-H4


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt
đến một mức độ nhất định sẽ thực hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là
quá trình phát tiển của sức sản xuất xã hội, đến độ đã vợt qua khỏi khuôn khổ
chật hẹp của một quốc gia, hình thành quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế.
- Đặc điểm của hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
+ Là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự quyết định
đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm lỗ, lãi. Hình thức
này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về
chính trị, không để lại gánh nặng cho nền kinh tế.
+ Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ hoạt động đầu t nếu đó là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh
tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình.
+ Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp cận đợc
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý...là những mục tiêu

mà các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc.
+ Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu
t dới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả
vốn vay của doang nghiệp để triển khai hay mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ
nguồn lợi nhuận thu đợc.
- Hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam có thể tiến hành theo các hình thức
sau:
* Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đặc điểm
của hình thức này là không tạo ra pháp nhân mới, mà sử dụng pháp nhân của bên
Việt Nam. Đối tợng, nội dung kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi bên và quan hệ giữa hai bên (Việt Nam và đối tác nớc ngoài) do hai bên thoả
thuận và đợc ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
* Xí nghiệp hoặc công ty liên doanh với nớc ngoài có t cách pháp nhân
theo luật pháp Việt Nam. Công ty liên doanh do hai bên cùng góp vốn, cùng kinh
doanh, cùng hởng lợi nhuận và cùng chia sẻ mọi rủi ro. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận
và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
* Công ty 100% vốn nớc ngoài cũng có t cách pháp nhân theo luật pháp
Việt Nam. Công ty tự mình quản lý, chịu sự kiểm soát của cơ quan Nhà nớc
quản lý đầu t nớc ngoài, đợc hởng các quyền lợi và phải chịu các nghĩa vụ ghi
trong giấy phép đầu t hay đơn xin thành lập công ty.
* Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao là văn bản ký kết giữa
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nớc Việt Nam.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là văn bản ký kết giữa
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài
Lu Th Phỳc KTB51-H4


8


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành
cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định đẻ
thu hồi vốn đàu t và lợi nhuận hợp lý.
* hợp đồng xây dựng - chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công
trình đó cho Nhà nớc Việt Nam , Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu
t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý .
2. Vai trò và tầm quan trọng của FDI với nền kinh tế Việt Nam
Việt Nam đã công nhận một cách chính thức và rộng rãi rằng FDI đang
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam trên nhiều
phơng diện: vốn, công nghệ, nâng cao khả năng thanh toán quốc tế, phát triển
xuất khẩu, tham gia vào các thị trờng quốc tế...
Cho đến nay, đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI đã đợc nhìn nhận là một
trong những trụ cột tăng trởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của FDI đợc thể
hiện rất rõ qua việc đóng góp vào các yếu tố sản xuất quan trọng nh bổ sung
nguồn vốn đầu t, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và bí quyết quản
lý, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm cho hàng triệu ngời thất nghiệp tại
Việt Nam...Ngoài ra, FDI cũng góp phần tích cực vào tạo nguồn ngân sách và
thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế. Nhờ có sự đóng góp quan
trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt đợc tốc độ tăng trởng cao trong niều năm gần
đây, và đợc biết đến là quốc gia phát triển năng động, đổi mới, thu hút đợc sự
quan tâm của cộng đồng quốc tế.

FDI ó giỳp Vit Nam phỏt trin nhiu


ngnh cụng nghip v sn phm. Hin nay, FDI chim 100% v khai thỏc du,
sn xut ụ tụ, mỏy git, t lnh, mỏy iu ho nhit , thit b vn phũng, .
FDI cng chim 60% sn lng thộp tm, 28% xi mng, 33% sn phm
in/in t, 76% thit b y t.
FDI cng ó giỳp Vit Nam cú mt bc tin ln hn vo cỏc th
trng quc t, ci thin tim nng xut khu ca Vit nam. FDI chim mt t l
ỏng k trong cỏc ngnh cụng nghip ch o ca Vit Nam, c th l 42% cụng
nghip giy da, 25% trong may mc v 84% trong in t, mỏy tớnh v cỏc linh
kin.
Đầu t nớc ngoài đã thực sự góp phần chuyển dịch cơ cấu của nền kinh
tế từ tập trung sang nền kinh tế thị trờng, đồng thời nâng cao năng lực sản xuất
công nghiệp.
Tốc độ tăng trởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài tăng bền vững ở tất cả các địa phơng trong cả nớc góp phần thúc đẩy
chuyển giao công nghệ tiến tiến vào Việt Nam trong một số ngành kinh tế quan
trọng của đất nớc nh viễn thông, khí hoá dầu, ô tô....
FDI hiện chiếm khoảng 37% tổng giá trị ngành công nghiệp và gần
19% giá trị toàn nền kinh tế Việt Nam. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của vốn
Lu Th Phỳc KTB51-H4

9


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
FDI đối với Việt Nam là rất lớn.
Tuy nhiên bên cạnh những đóng góp tích cực, FDI cũng đã và đang tạo
ra nhiều vấn đề ảnh hởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng trởng và chất lợng
cuộc sống của ngời dân. Gần đây, đã xuất hiện hàng loạt vấn đề gây bức xúc d
luận xã hội, trong đó nổi bật là chất lợng sử dụng FDI thấp, thiếu tính bền vững,

ô nhiễm môi trờng trầm trọng. Thêm vào đó hiện tợng FDi đầu t mạnh vào các
lĩnh vực bất động sản, sân golf và các dự án công nghiệp nặng có nguy cơ gây ô
nhiễm cao đang dấy lên làn sóng cần xem xét lại vai trò của FDI trong bối cảnh
phát triển mới của Việt Nam.
Trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam, FDI vẫn đóng vai trò quan
trọng với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Tuy nhiên vai trò của FDI
thực sự quan trọng khi đợc sử dụng có hiệu quả cao và tạo đợc sự phát triển bền
vững. Do đó, Chính phủ nên thu hút, sử dụng FDI một cách có lựa chọn, khuyến
khích đầu t vào các ngành nền kinh tế thực sự cần và phát triển đảm bảo tính bền
vững về dài hạn.
Chơng 2.
Đánh giá vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn sau thời kỳ
đổi mới đến nay.
I. Tìm hiểu và phân tích số liệu về FDI, nêu rõ lợi ích của FDI với nền
kinh tế nớc ta.
Vit Nam bt u ch trng hi nhp kinh t t sau i hi i biu
ton quc ln th VI (1986) ca ng Cng sn Vit Nam. Sau i hi i biu
ton quc ln th VIII (1996), ch trng ny cng c y mnh. Hi nhp
kinh t ca Vit Nam din ra cng ngy cng nhanh v cng sõu. T ch ch hp
tỏc thng mi thụng thng ó tin ti hp tỏc kinh t ton din, t ch hp tỏc
song phng ó tin ti hp tỏc kinh t a phng. Cho n gia nm 2007,
Vit Nam ó cú quan h kinh t vi 224 nc v vựng lónh th trờn th gii, ó
ký hn 350 hip nh hp tỏc phỏt trin song phng, 87 hip nh thng mi,
51 hip nh thỳc y v bo h u t, 40 hip nh trỏnh ỏnh thu hai ln, 81
tho thun v i x ti hu quc. nh cao v hp tỏc kinh t song phng l
vic ký hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam- Nhật Bản ,cũn v hp tỏc kinh t a
phng l vic ký hip nh gia nhp Tổ chc Thng mi Th gii vi tiờu
chun WTO Plus, ngha l chp nhn cỏc ũi hi v t do húa thng mi
(hng húa v dch v), u t, mua sm ca chớnh ph cao hn so vi mc
quy nh trong cỏc vn kin cú hiu lc ang ỏp dng ca WTO.

Dũng vn u t trc tip nc ngoi tip tc xu th gia tng v s hin
din mnh m ca cỏc khon u t ti chớnh giỏn tip l im khỏc bit ni tri
gia cỏc giai on 2007-2008 v 1997-1998, 1991-1992. Trong nhng nm u
Lu Th Phỳc KTB51-H4

10


Bµi tËp lín kinh tÕ vÜ m«
của thập kỷ 1990, qui mô FDI vào Việt Nam ở quanh mức 2 tỉ USD/năm, thấp
hơn lượng vốn đăng ký FDI của những năm 1999-2003, sau khủng hoảng tài
chính châu Á. Khủng hoảng khu vực năm 1997 ngay lập tức tấn công vào hệ
thống tín dụng-ngân hàng và tạo thành làn sóng rút vốn đầu tư ra khỏi châu Á.
Những nhà đầu tư lớn vào Việt Nam đến từ các quốc gia láng giềng trong khu
vực cũng tức thì lâm vào trạng thái thiếu tiền mặt. Một vài nhà đầu tư tìm kiếm
lợi nhuận ngắn hạn xuất hiện và đã vận hành khá tốt tại Việt Nam. Tuy nhiên,
những rào cản hạn chế khả năng chuyển đổi từ tiền đồng sang ngoại tệ và cơ chế
hành chính cồng kềnh tại Việt Nam đã tạo lợi thế cạnh tranh cho các nền kinh tế
Thái Lan và Hàn Quốc. Số lượng dự án đăng ký mới giảm sút từ 349 năm 1997
xuống còn 285 và 327 trong các năm 1998 và 1999. Nhưng quy mô vốn đầu tư
mới thực sự là yếu tố suy giảm mạnh. Năm 1997 có 5,6 tỉ USD FDI đăng ký vào
Việt Nam. Con số này chỉ còn 5 tỉ USD trong năm 1998. Và trong hai năm tiếp
theo, lượng vốn đăng ký chỉ còn khoảng 50% của năm 1997. Số vốn thực hiện
trong ba năm liên tiếp từ 1998 - 2000 dừng ở mức trên 2,3 tỉ USD mỗi năm.
Trong thời gian tới Việt Nam vẫn có thể là điểm đầu tư thu hút sự quan
tâm của cộng đồng tài chính quốc tế, với một số căn cứ quan trọng sau đây:
Dòng vốn FDI tiếp tục tăng, không có hiện tượng dòng chảy FPI xáo trộn lớn;
Chính sách thắt chặt tiền tệ tiếp tục được đồng thuận, duy trì và bắt đầu có hiệu
quả; Các phương pháp điều khiển tín hiệu rõ hơn với nền kinh tế, điều mà Việt
Nam không làm được trong suốt thời kỳ biến động của nửa đầu năm 2008; Việc

tăng cường kiểm soát hệ thống siêu quyền lực ngân hàng là bước đi hợp lý; Quá
trình điều hành cơ chế tỷ giá hỗn hợp đang hình thành và hiệu chỉnh dần độ lệch
trong ngắn hạn, phần lớn gây ra bởi tâm lý đầu cơ và bất an. Sự nới lỏng kiểm
soát sẽ giúp hệ thống dù tr÷ quèc gia bÒn v÷ng h¬n.
Việt Nam đã công nhận một cách chính thức và rộng rãi rằng FDI đang
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam trên nhiều
phương diện: vốn, công nghệ, nâng cao khả năng thanh toán quốc tế, phát triển
xuất khẩu, tham gia vào các thị trường quốc tế, ….
- ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu
cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:
Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ
trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ
này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm
11
Lưu Thị Phúc KTB51-ĐH4


Bµi tËp lín kinh tÕ vÜ m«
khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16%
(Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu vực ĐTNN năm
2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9% và năm 2006 là 15,9%,
ước năm 2007 đạt trên 16%).
Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ
năm 1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân
mỗi năm 7,56%, trong đó: (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông lâm ngư tăng
2,4%; công nghiệp xây dựng tăng 11,3%, dịch vụ tăng 7,2%); (ii) 5 năm 19962000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%,
dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng
gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5%
(nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%;

(iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng
10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm 2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng
3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%.
- ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng
cao năng lực sản xuất công nghiệp:
Trong 20 năm qua ĐTNN đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng
của nền kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng
bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các
ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công
trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công
trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và
đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu khí, công nghiệp nặng, công
nghiệp phục vụ xuất khẩu...
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao
hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH),
tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp qua
các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm 2005 và năm
2006).
Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5
năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ
thể tỷ trọng trên tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và
Lưu Thị Phúc KTB51-ĐH4

12


Bµi tËp lín kinh tÕ vÜ m«
2005. Đặc biệt, một số địa phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ lệ
này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất công nghiệp của địa bàn.

ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực
của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô,
xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm, da giày, dệt may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số
sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán
thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày,
55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.
ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện
đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu
mỡ.
- ĐTNN thúc đẩy chuyển giao công nghệ:
ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam,
phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm
dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy...
Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án
sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh
vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v)
Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng
các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực.
Hầu hết các doanh nghiệp có vốn ĐTTNN áp dụng phương thức quản lý tiên
tiến, được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty
mẹ.
Trong nông-lâm-ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có
hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới.
- Tác động lan tỏa của ĐTNN đến các thành phần kinh tế khác trong
nền kinh tế:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng
các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác
động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa

doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và
năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Sự lan
tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo
13
Lưu Thị Phúc KTB51-ĐH4


Bµi tËp lín kinh tÕ vÜ m«
hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh
nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- ĐTNN đóng góp đáng kể vào NSNN và các cân đối vĩ mô:
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam,
mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng.
Thời kỳ 1996-2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp
ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005,
thu ngân sách trong khối doanh nghiệp ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình
quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã
nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời
kỳ 2001-2005.
ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối
ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc
chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách
quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu...
- ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh
tế quốc tế:
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao
hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực
ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước,

chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003
chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm
trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007.
ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100%
dầu khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35%
hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc
gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường
trên thế giới.
Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao
cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp
ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại
chỗ.
Lưu Thị Phúc KTB51-ĐH4

14


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
Bờn cnh ú, TNN cũn gúp phn a nn kinh t nc ta tng bc hi
nhp vi kinh t th gii, c bit trong lnh vc ti chớnh, ngõn hng.
II. Thống kê số liệu về FDI từ năm 1987 đến nay, lập bảng, vẽ biểu đồ
về sự thay đổi của FDI
T thc tin thu hỳt v s dng ngun vn u t trc tip nc ngoi
(TNN) 20 nm qua, n nay cú th núi trong iu kin ca th gii v khu vc
hin nay, TNN thc s tr thnh hỡnh thc hp tỏc kinh t quc t rt hiu qu
i vi cỏc nc ang phỏt trin.
Nhỡn li 20 nm trc, trong bi cnh quc t: ch xó hi ch ngha
Liờn Xụ v ụng u tan v; cỏc th lc thự ch tỡm cỏch chng phỏ Vit Nam
trờn nhiu mt. Th gii cú nhng din bin phc tp ca tỡnh hỡnh chớnh tr v
an ninh quc t, s phc hi chm ca nn kinh t th gii v bin ng giỏ c

trờn th trng quc t... Cỏc nc ang phỏt trin khu vc ụng v ụng
Nam thc hin ci cỏch kinh t, tr thnh khu vc phỏt trin nng ng ca
th gii. Tỡnh hỡnh trong nc: Vit Nam l mt nc nụng nghip lc hu, b
tn phỏ nng n bi chin tranh, nn kinh t tỡnh trng kộm phỏt trin, sn xut
nh, mang nng tớnh cht t cp t tỳc, c ch qun lý tp trung quan liờu bao
cp, nn kinh t lõm vo tỡnh trng khng hong trm trng, mc lm phỏt lờn
ti trờn 700% vo nm 1986, sn xut ỡnh tr, c s k thut lc hu v lõm
vo tỡnh trng thiu vn trm trng.
Vi bi cnh trong nc v quc t nh vy, khụi phc v phỏt trin
kinh t-xó hi, ng ta ó ch trng m ca nn kinh t, thc hin cụng cuc
i mi ton din, trong ú cú vic hon thin, nõng iu l u t nm
1977 thnh b Lut u t nc ngoi ti Vit Nam nm 1987, ó khng nh
s ỳng n ca ch trng, ng li m ca nn kinh t ca ng, gúp phn
quan trng vo thnh cụng ca s nghip I MI trong chng ng va qua.
S ra i ca Lut u t nc ngoi ti Vit Nam nm 1987 ó to mụi
trng phỏp lý cao hn thu hỳt vn TNN vo Vit Nam. Lut ny ó b
sung v chi tit hoỏ cỏc lnh vc cn khuyn khớch kờu gi u t cho phự hp
vi hon cnh mi. Nhờ đó, nhịp độ thu hút FDI tăng nhanh trong giai đoạn
1987-1996, nhất là thời kỳ 1991-1996. Tuy nhiên, do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chinhstrong khu vực và nhiều nguyên nhân chủ quan, khách
quan khác, từ 1997 đến năm 2004, FDI vào Việt Nam có xu hớng chững lại và
suy giảm. Năm 2005 đầu t nớc ngoài vào Việt Nam có xu hớng tăng trở lại, và
đặc biệt vào năm 2006, với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của

Lu Th Phỳc KTB51-H4

15


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô

WTO, Việt Nam đã thu hút hơn 10,2 tỷ USD vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp, đây là
mức kỷ lục về thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian trớc đó.
* C cu vn TNN chung t 1988 n 2007:
(1) Theo ngnh: Lnh vc cụng nghip v xõy dng cú t trng ln nht,
chim 66,8% v s d ỏn, 60,2% tng vn ng ký v 68,5% vn thc hin;
Lnh vc dch v chim 22,2% v s d ỏn, 34,4% s vn ng ký v 24,5% vn
thc hin; Nụng, lõm, ng nghip chim 10,8% v s d ỏn, 5,37% tng vn
ng ký v 6,7% vn thc hin.
(2) Theo vựng v lónh th: T nm 1988 n ht nm 2007, cỏc tnh phớa
Bc ó thu hỳt 2.220 d ỏn vi vn u t khong 24 t USD, chim 26% v s
d ỏn, 29% tng vn ng ký c nc v 24% tng vn thc hin ca c nc.
Cỏc tnh phớa Nam t Ninh Thun tr vo thu hỳt c 5.452 d ỏn vi tng vn
46,8 t USD, ó gúp vn thc hin t 15,68 t USD, chim 63% v s d ỏn,
56% v vn ng ký v 51% vn thc hin ca c nc, trong ú, Vựng kinh t
trng im phớa Nam gm 8 a phng (TP. H Chớ Minh, ng Nai, Bỡnh
Dng, B Ra Vng Tu, Tõy Ninh, Long An, Bỡnh Phc) chim 64,3% v
s d ỏn v 55,7% v vn ng ký v 48,4% vn thc hin ca c nc. ng
bng sụng Cu Long tuy l va lỳa, va trỏi cõy, giu tim nng thu, hi sn
ca c nc nhng thu hỳt vn TNN cũn rt thp so vi cỏc vựng khỏc, chim
3,6% v s d ỏn v 4,4% v vn ng ký v 3,2% vn thc hin ca c nc.
Bc v Nam Trung B, trong ú Qung Nam v Nng ó cú nhiu tin b
trong thu hỳt vn TNN, nht l u t vo xõy dng cỏc khu du lch, trung tõm
ngh dng, vui chi t tiờu chun quc t. Tõy Nguyờn cng trng thỏi thu
hỳt vn TNN quỏ ớt nh vựng ụng Bc v Tõy Bc.
(3) Theo hỡnh thc u t: Doanh nghip (DN) 100% vn nc ngoi
chim 74,4% tng s d ỏn v 50,7% tng vn ng ký; DN liờn doanh chim
22,2% tng s d ỏn v 38% tng vn ng ký; Hp tỏc kinh doanh chim 3,1%
tng s d ỏn v 8,3% tng vn ng ký; DN BOT cú 6 d ỏn (0,1% tng s d
ỏn) vi tng vn ng ký 1,4 t USD (2,7% tng vn ng ký); DN c phn cú 8
d ỏn (0,1% tng s d ỏn), vi tng vn ng ký 199 triu USD (0,4% tng

vn ng ký); Cụng ty qun lý vn (cụng ty m-con) cú 1 d ỏn (0,02% tng s
d ỏn) vi tng vn ng ký 14,4 triu USD (0,03% tng vn ng ký).
(4) Theo i tỏc u t: ó cú 82 nc v vựng lónh th u t ti Vit
Nam trong tng vn ng ký trờn 80 t ụ la M, cỏc nc Chõu ỏ chim
69,1%; cỏc nc thuc EU chim 16,2%; cỏc nc Chõu M chim 11,8%,
Lu Th Phỳc KTB51-H4

16


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
riờng Hoa K chim 4%. Tuy nhiờn, nu tớnh c s vn u t t cỏc chi nhỏnh
ti nc th 3 thỡ vn u t ca Hoa K ti Vit Nam s t con s trờn 3 t
USD, ng v trớ th 5 trong tng s 82 quc gia v vựng lónh th cú u t ti
Vit Nam. S vn u t cũn li thuc cỏc nc ti khu vc khỏc.

đông vốn FDI và dự án qua c Biên ác năm
Hai nm sau khi Vit Nam gia nhp WTO ó ỏnh du s tng trng t
bin ca dũng vn u t nc ngoi FDI cng nh s gia tng úng gúp ca
khu vc kinh t cú vn FDI vo phỏt trin kinh t t nc. Vn FDI ng ký
mi nm 2008, t 64 t USD, ln gp 5 ln kt qu nm 2006 v 3 ln nm
2007. Tớnh riờng trong 2 nm 2007-2008, tng vn FDI ng lý mi t 85 t
USD, gp hn 2 ln tng vn FDI ng ký ca 19 nm trc cng li. Theo ú,
ngoi cỏc d ỏn ó ht hn hoc gii th trc hn, ti Vit Nam ó cú hn
10.500 d ỏn FDI c cp phộp vi tng vn trờn 155 t USD t cỏc nh u
t t hn 70 quc gia v vựng lónh th u t vo vit Nam. Bc vo nm
2008, nhng din bin khụng thun ca tỡnh hỡnh kinh t th gii v nhng khú
khn trong ni ti nn kinh t ó cú nhng tỏc ng tiờu cc n kh nng phỏt
trin ca t nc. Trong bi cnh ú, Vit Nam vn thu hỳt c lng ln
ngun vn u t trc tip nc ngoi (FDI). Tng s d ỏn FDI c cp mi

vo Vit Nam c nm 2008 l 1.171 d ỏn vi tng s vn ng ký t 60,217 t
USD, tng 222% so vi nm 2007. S d ỏn tng vn cng rt ln vi 311 d ỏn
ng ký tng thờm 3,74 t USD. Tớnh chung c vn ng ký cp mi v vn
ng ký tng thờm, tng s vn FDI nm 2008 là trờn 64 t USD, tng 3 ln so
vi nm 2007, v vn gii ngõn cng t mc k lc cao nht t trc n nay
Lu Th Phỳc KTB51-H4

17


Bµi tËp lín kinh tÕ vÜ m«
(11,5 tỷ USD) đã chứng tỏ sức hấp dẫn của Việt Nam với các nhà đầu tư trong
bối cảnh khó khăn của nền kinh tế do ảnh hưởng của cơn bão tài chính thế giới.
Vốn FDI thực hiện năm 2008, cũng đạt con số kỷ lục 11,5 tỷ USD, tăng
43% so với năm 2007 và gấp 2,8 lần so với năm 2006. Sự gia tăng của các dự án
mới cũng như vèn đăng ký và vèn giải ngân đã làm tăng quy mô của khu vực
kinh tế có vốn FDI. Hiện đã có trên 4.000 DN có vốn FDI đi vào hoạt động,
đóng góp hơn 40,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Năm 2008,
khu vực FDI đóng góp phần quan trọng vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP
của cả nước ở mức trên 6,25%.Luồng vốn FDI thu hút kỷ lục trong năm 2008 đã
chứng tỏ, ngay trong bối cảnh có nhiều diễn biến phức tạp, không thuận, cả ở
bên ngoài và bên trong nền kinh tế, Việt Nam vẫn tiếp tục là điểm đến hứa hẹn
của FDI. Năm 2009, suy thoái
kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế nước ta, và tác động
đến các nhà đầu tư. Dự báo, thu hút FDI sẽ là 30 tỷ USD.

Lưu Thị Phúc KTB51-ĐH4

18



Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
FDI của Việt Nam năm 2008

FDI ở Việt Nam Q1.2009
Theo B K hoch v éu t, by thỏng u nm 2009, c nc cú 385
d ỏn u t trc tip nc ngoi (FDI) c cp giy chng nhn u t vi
tng vn ng ký 5,4 t USD. Tuy ch bng 11% so vi cựng k nm trc
nhng con s 5,4 t USD vn ng ký mi cng l con s khỏ cao trong bi
cnh suy gim kinh t ton cu hin nay.
Khụng ch vy, by thỏng năm nay, cú 125 d ỏn ng ký tng vn u
t vi tng vn ng ký tng thờm gn 4,7 t USD, tng 7,2% so vi cựng k
nm 2008. éiu ny cho thy cỏc nh u t nc ngoi tip tc tin tng vo
kh nng phc hi v tim nng phỏt trin di hn ca nn kinh t Vit Nam.
Cỏc d ỏn tng vn tr thnh mt nhõn t mi ci thin c cu thu hỳt FDI trong
nhng thỏng u nm nay v cho thy cỳ li ngc dũng khỏ bt ng ca hot
ng FDI Vit Nam trong bi cnh khng hong ti chớnh v suy thoỏi kinh t
kộo theo s thu hp rừ rt dũng vn FDI trờn phm vi ton cu...
Lu Th Phỳc KTB51-H4

19


Bµi tËp lín kinh tÕ vÜ m«
Mặc dù vốn FDI đăng ký giảm nhưng giải ngân vốn FDI nhìn chung
vẫn đạt tiến độ đề ra. Bảy tháng qua, các dự án FDI đã giải ngân được 4,65 tỷ
USD, bằng 77,5% so với cùng kỳ năm 2008. Nhưng nếu so với mục tiêu giải
ngân 8 tỷ USD năm 2009, thì các dự án FDI đang triển khai phù hợp tiến độ dự
kiến. Dù các nền kinh tế đối tác chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế
dẫn tới nhu cầu hàng hóa của Việt Nam giảm nhưng khu vực FDI vẫn thể hiện

tính năng động với kim ngạch xuất khẩu (kể cả dầu thô) trong bảy tháng đầu
năm ước đạt 15,9 tỷ USD, chiếm 49,2% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Lưu Thị Phúc KTB51-ĐH4

20


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô

Bảng 1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài từ năm 1988-2008
phân theo hình thức đầu t
(Tính tới ngày 22/10/2008- chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Hình thức đầu t
100% vốn nớc ngoài
Liên doanh
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh
Công ty cổ phần
Hợp đồng BOT,BT,BTO
Công ty Mẹ- con
Tổng số

Số dự án
77.60
18.42
2.33

TVĐT
57.55

35.42
3.17

1.55
0.09
0.01
100.00

2.60
1.18
0.08
100.00

ĐVT: %
Vốn điều lệ
59.43
29.23
8.06
2.22
0.89
0.17
100.00

Bảng 2. Cơ cấu FDI vào Việt Nam từ năm 1988- 2008 phân theo ngành
(tính tới ngày 22/10/2008- chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Số dự
STT
Chuyên ngành
TVĐT
Vốn điều lệ

án
Công nghiệp
6340
84.846.166.474 29.516.774.539
CN dầu khí
47
14.475.341.815 4.656.341.815
CN
nhẹ
2814
15.564.350.806 6.834.306.739
I
CN nặng
2592
44.436.809.740 14.094.426.566
CN thực phẩm
345
4.142.811.871
1.854.296.924
Xây dựng
542
6.226.852.242
2.077.402.495
Nông, lâm nghiệp
967
4.704.278.569
2.242.523.787
II Nông- lâm nghiệp
832
4.243.278.540

1.983.938.567
Thuỷ sản
135
461.00.029
258.585.220
Dịch vụ
2366
54.869.655.398 19.520.757.540
GTVT-Bu điện
230
6.248.618.683
3.470.979.206
III Khách sạn- du lịch
249
14.928.330.335 4.388.904.460
Tài chính- ngân hàng
68
1.032.777.080
991.354.447
Văn hoá-y tế- Giáo dục 290
1.744.125.133
636.350.024
XD Khu đô thị mới
12
8.096.930.438
2.818.213.939
XD Văn phòng- Căn hộ 178
18.034.782.066 5.395.764.982
XD Hạ tầng KCX-KCN 36
1.754.096.067

558.735.597
Dịch vụ khác
1303
3.029.995.596
1.260.454.885
Tổng số
9673
144.420.100.441 51.280.055.866
III. Thống kê đầy đủ các nớc đầu t vào Việt Nam và phân tích số liệu.
Tớnh n cui nm 2006, cỏc nh u t nc ngoi t hn 70 quc gia v
lc a ó u t vo Vit nam. Chõu chim 60,8%, chõu u chim 23%,
Lu Th Phỳc KTB51-H4

21


Bµi tËp lín kinh tÕ vÜ m«
châu Mỹ chiếm 7%. Năm nước đầu tư lớn nhất đều là các nước châu Á – bao
gồm Xin-ga-po, Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông và Hàn Quốc - chiếm hơn
59% tổng vốn đăng ký. Mười nhà đầu tư lớn nhất chiếm 80% tổng vốn đầu tư
vào Việt Nam. Năm 1996, khi đầu tư đang hưng thịnh, các nhà đầu tư chính là
Xin-ga-po, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản. Các quốc gia này
chiếm tương ứng 32,5%, 14,3%, 9,6%, 9,5% và 7.7% trong tổng số 8,6 tỷ đô-la
Mỹ dòng FDI vào năm đó. Đáng lưu ý là trong nửa thập niên 90, rất nhiều công
ty đa quốc gia, cụ thể là các công ty của Mỹ, đã đầu tư vào Việt nam thông qua
các công ty con ở Xin-ga-po và Hồng Kông do có kênh cấm vận của Mỹ. Các
con số thống kê không phản ánh gốc rễ của nguồn vốn đầu tư.
Trong thời kỳ khủng hoảng châu Á, dòng đầu tư từ các nước Đông và
Nam Á, nhất là Xin-ga-po giảm mạnh. Đầu tư từ châu Âu và Nam Mỹ trong
tổng dòng FDI vào thể hiện một mô hình tăng trưởng. Cụ thể là Mỹ chuyển lên

vị trí thứ 4 năm 2002 nhưng vẫn đứng thứ 11 về vốn FDI. Mặc dù đây là một kết
quả đầy hứa hẹn, nó vẫn chưa đạt mức như mong đợi. Sau khi Hiệp định
Thương mại Việt-Mỹ được thông qua, các chính trị gia, các nhà kinh tế đã hy
vọng hoặc tiên đoán về một luồng FDI đáng kể từ các công ty Mỹ. Tuy nhiên,
điều đó vẫn chưa xảy ra.
Chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách tự do đối với đầu tư nước
ngoài như việc luật doanh nghiệp mới đã xoá bỏ rào chắn đối với đầu tư tư nhân
trong nước, sửa đổi Luật đầu tư nước ngoài, và mở thị trường chứng khoán.
Thêm vào đó, Việt nam cam kết giảm thuế quan xuống dưới 5% cho hàng nhập
khẩu từ các nước châu Á theo AFTA, và tăng tiến trình đổi mới để chuẩn bị trở
thành thành viên của WTO.

Lưu Thị Phúc KTB51-ĐH4

22


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
10 nớc có đầu t cao nhất vào Việt Nam từ 1988-2007
(Tính tới ngày 22/2/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Số
ST
Vốn thực
Nớc, vùng lãnh thổ
dự
Vốn đầu t
Vốn điều lệ
T
hiện
án

Hàn Quốc
13.533.627.172 5.121.764.43 2.738.144.393
1
1837
9
2 Singapore
543 10.739.202.313 3.817.667.177 3.803.832.367
Đài Loan
10.528.143.878 4.567.478.53 3.079.709.610
3
1788
2
Nhật Bản
9.037.778.118 3.904.432.14 4.988.363.346
4
928
9
5 Bristish Virginislands 336 7.707.776.348 2.585.109.278 1.375.722.679
6 Hồng Kông
452 5.824.000.834 2.158.549.012 2.161.176.270
7 Malaysia
246 2.821.171.518 1.792.305.234 1.084.058.348
8 Hoa kỳ
375 2.795.833.488 1.436.552.606 752.303.876
Hà Lan
2.592.537.747 1.479.216.84 2.027.019.744
9
84
3
Pháp

2.419.216.335 1.454.532.46 1.137.449.846
10
195
4
Từ bảng trên có thể thấy rằng Việt Nam có sức hút về đầu t với hầu hết
các nớc trong khu vực Đông Nam á, đặc biệt là với Hàn Quốc khi số dự án đầu
t lên tới con số 1837 dự án. Tuy nhiên vẫn cha trở thành điểm đầu t lý tởng cho
các quốc gia có nền kinh tế tăng trởng ở Châu Âu nh Mỹ, Pháp,...
Và từ khi trở thành thành viên của WTO, đối tác FDI của Việt Nam
ngày càng mở rộng, nhng nguồn FDI vào Việt Nam chủ yếu từ các nớc trong khu
vực. Tính đến nay đó cú 82 nc v vựng lónh th u t ti Vit Nam trong
tng vn ng ký trờn 80 t ụ la M, cỏc nc Chõu ỏ chim 69,1%; cỏc nc
thuc EU chim 16,2%; cỏc nc Chõu M chim 11,8%, riờng Hoa K chim
4%. Tuy nhiờn, nu tớnh c s vn u t t cỏc chi nhỏnh ti nc th 3 thỡ vn
u t ca Hoa K ti Vit Nam s t con s trờn 3 t USD, ng v trớ th 5
trong tng s 82 quc gia v vựng lónh th cú u t ti Vit Nam. S vn u
t cũn li thuc cỏc nc ti khu vc khỏc.

Lu Th Phỳc KTB51-H4

23


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô

10 nhà đầu t cao nhất trong T1-T9, 2009

IV. Thống kê đầy đủ các ngành chủ yếu đ ợc đầu t trực tiếp từ nớc
ngoài
1.Lnh vc cụng nghip v xõy dng:

T khi ban hnh Lut u t nc ngoi nm 1987, Vit Nam ó chỳ
trng thu hỳt TNN vo lnh vc cụng nghip-xõy dng. Qua mi giai on cỏc
lnh vc u tiờn thu hỳt u t, cỏc sn phm c th c xỏc nh ti Danh mc
cỏc lnh vc khuyn khớch v c bit khuyn khớch u t. Trong nhng nm
90 thc hin ch trng thu hỳt TNN, Chớnh ph ban hnh chớnh sỏch u ói,
khuyn khớch cỏc d ỏn : (i) sn xut sn phm thay th hng nhp khu, (ii) sn
xut hng xut khu (cú t l xut khu 50% hoc 80% tr lờn), (iii) s dng
ngun nguyờn liu trong nc v cú t l ni a hoỏ cao.

Lu Th Phỳc KTB51-H4

24


Bài tập lớn kinh tế vĩ mô
Sau khi gia nhp v thc hin cam kt vi WTO (nm 2006), Vit Nam
ó bói b cỏc quy nh v u ói i vi d ỏn cú t l xut khu cao, khụng
yờu cu bt buc thc hin t l ni a hoỏ v s dng nguyờn liu trong nc.
Qua cỏc thi k, nh hng thu hỳt TNN lnh vc cụng nghip- xõy dng tuy
cú thay i v lnh vc, sn phm c th nhng c bn vn theo nh hng
khuyn khớch sn xut vt liu mi, sn phm cụng ngh cao, cụng ngh thụng
tin, c khớ ch to, thit b c khớ chớnh xỏc, sn xut sn phm v linh kin in
t... õy cng chớnh l cỏc d ỏn cú kh nng to giỏ tr gia tng cao v Vit
Nam cú li th so sỏnh khi thu hỳt TNN. Nh vy, cho n nay cỏc d ỏn
TNN thuc cỏc lnh vc nờu trờn (thm dũ v khai thỏc du khớ, sn xut cỏc
sn phm cụng ngh cao, sn phm in v in t, sn xut st thộp, sn xut
hng dt may...) vn gi vai trũ quan trng úng gúp cho tng trng kinh t,
xut khu v to nhiu vic lm v ngun thu nhp n nh cho hng triu lao
ng trc tip. C cu u t cú chuyn bin tớch cc theo hng gia tng t
trng u t vo lnh vc cụng ngh cao, lc du v cụng ngh thụng tin (IT) vi

s cú mt ca cỏc tp on a quc gia ni ting th gii: Intel, Panasonic,
Canon, Robotech.v.v. Hu ht cỏc d ỏn TNN ny s dng thit b hin i
xp x 100% v t ng hoỏ t 100% cho sn lng, nng sut, cht lng cao,
do ú cú nh hng ln n cỏc ch tiờu giỏ tr ca ton ngnh.
Tớnh n ht nm 2007, lnh vc cụng nghip v xõy dng cú t trng ln
nht vi 5.745 d ỏn cũn hiu lc, tng vn ng ký hn 50 t USD, chim
66,8% v s d ỏn, 61% tng vn ng ký v 68,5% vn thc hin.
STT
1
2
3
4
5

Chuyên ngành
CN dầu khí
CN nhẹ
CN nặng
CN thực phẩm
Xây dựng
Tổng số

Số dự án
38
2542
2404
310
451
5745


Vốn đầu t
(USD)
3.861.511.815
13.268.720.908
23.976.819.332
3.621.835.550
5.301.060.927
50.029.948.532

Vốn thực hiện
(USD)
5.148.473.303
3.639.419.314
7.049.365.865
2.058.406.260
2.146.923.027
20.042.587.769

2. TNN trong lnh vc dch v:
Nc ta ó cú nhiu ch trng chớnh sỏch, to iu kin thun li
cho hot ng kinh doanh dch v phỏt trin t khi thi hnh Lut u t nc
ngoi (1987). Nh vy, khu vc dch v ó cú s chuyn bin tớch cc ỏp ng
ngy cng tt hn nhu cu sn xut, tiờu dựng v i sng nhõn dõn, gúp phn
y nhanh tng trng kinh t. Mt s ngnh dch v (bu chớnh vin thụng, ti
25
Lu Th Phỳc KTB51-H4


×