Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

bài đọc nhóm kinh tế thủy sản: ECONOMIC VALUATION OF THE PHILIPPINE’S CARAMOAN BEACHSCAPE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.33 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BÀI ĐỌC NHÓM
MÔN KINH TẾ QUẢN LÝ THỦY HẢI SẢN

ECONOMIC VALUATION OF THE PHILIPPINE’S
CARAMOAN BEACHSCAPE
Thành Viên Nhóm:
1. Bồ Thụy Ngọc Thuận

14120179

2. Nguyễn Kim Ngân

14120032

3. Nguyễn Thị Cẩm Tiên

14120055

GVHD: TS. Phạm Thị Ánh Ngọc
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 04/2017


I. Vấn đề nghiên cứu:
Caramoan là một phần bờ biển của Vịnh Lagonoy, ngư trường lớn nhất trong vùng
Bicol ở Phi-lip-pin. Giống như các đô thị ven biển khác, thành phố Caramoan gặp những


vấn đề trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên ven biển như đánh bắt quá mức, môi
trường sống ven biển bị suy thoái do đánh bắt bất hợp pháp, và việc thực thi luật thủy sản
kém hiệu quả. Do đó cần những dự án bảo tồn biển và ven biển.
Tuy nhiên nguồn tài trợ bền vững cho dự án bảo tồn CRM lại vô cùng khan hiếm,
một số nghiên cứu đã đề xuất sử dụng Vịnh Lagonoy phát triển du lịch sinh thái để tạo
thu nhập cho ngư dân và để bảo tồn tài nguyên ven biển.
Định giá giá trị kinh tế cảnh biển Caramoan thu hút các nhà đầu tư phát triển du lịch
sinh thái biển. Phát triển du lịch sinh thái là nguồn tiềm năng cung cấp quỹ bảo tồn thông
qua việc thu phí, lệ phí vào cổng, thu phí sử dụng các dịch vụ khác.
Nghiên cứu này xác định sự sẵn lòng trả của du khách (WTP) cho việc bảo tồn cảnh
biển Caramoan ở Camarines Sur, Philipin, thiết lập các khoản thanh toán phù hợp cho các
dịch vụ môi trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững du lịch sinh thái và quản lý tài
nguyên ven biển của khu vực (hệ thống PES).
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Đầu tiên, tìm kiếm và thu thập thông tin về tình trạng quản lý du lịch trong khu vực
từ các quan chức chính quyền thành phố.
Thứ hai, tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hồi gồm các thông tin: ý kiến của
người được phỏng vấn về quản lý địa phương và quốc gia về môi trường ven biển, thái độ
đối với bảo tồn, mức sẵn lòng trả (WTP) để bảo tồn bãi biển và tình trạng kinh tế xã hội.
Bảng câu hỏi đã được kiểm tra và hoàn thành dựa trên những hiểu biết sâu sắc.
Những người được hỏi trong nghiên cứu là khách du lịch địa phương đã ở lại Caramoan ít
nhất 1 ngày. Người trả lời là ngẫu nhiên. Tổng cộng có 1.000 khách du lịch được phỏng
vấn trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2010.
2


2. Thiết kế kịch bản giả định
Kịch bản ban đầu được xây dựng với vẻ đẹp bãi biển Caramoan của Philippines bởi
các tính năng sau đây: đa dạng sinh học cao của khu rừng gần Karst; cát trắng mịn; cảnh

đẹp bãi biển; vùng nước xanh trong lành.
Tuy nhiên, chúng đang bị đe doạ bởi: đánh bắt quá mức và không kiểm soát, bồi
lắng từ vùng cao, tăng dân số du lịch, chất thải sinh hoạt
Kịch bản giả định rằng trong mười năm nữa, mối đe dọa này không được giải
quyết, Caramoan sẽ bị giảm đa dạng sinh học và vẻ đẹp bãi biển suy thoái, vùng nước bị ô
nhiễm, và bãi biển đông đúc.
Chính quyền địa phương Caramoan thiết lập Khu Bảo tồn Thủy sản. Quỹ được
thực hiện từ một nguồn thu nhập bền vững bằng cách thiết lập lệ phí vào cửa. Quỹ này sẽ
do Hội đồng Du lịch và đơn vị chính quyền địa phương Caramoan quản lý. Quỹ sẽ đi đến
quản lý tài nguyên ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học và đời sống dân dã của ngư dân.
Sau khi được giới thiệu kịch bản, khách du lịch sẽ được hỏi về mức sẵn lòng trả
phí vào cổng/ hoặc phí dịch vụ môi trường, để được vào Caramoan.
3. Định dạng số liệu
Định dạng được lựa chọn cho nghiên cứu này là định dạng sai lệch, người phỏng
vấn được cung cấp thông tin như sau:
Khi bạn đến Caramoan. Bạn có biết rằng một khoản phí vào cửa sẽ được quản lý
bởi đơn vị chính quyền địa phương Caramoan và Hội đồng Quản lý Du lịch và được sử
dụng nhằm mục đích bảo tồn cảnh và hệ sinh thái của bãi biển Caramoan ? Hãy nhớ rằng
không có câu trả lời đúng hay sai cho câu hỏi này.
4. Phân tích số liệu
Ta có hàm hữu dụng cá nhân V (P, M, Q , S) với giá (P), thu nhập (M), đặc điểm xã
hội (S) và chất lượng (Q). Người phỏng vấn sẽ được hỏi: “liệu anh /chị có sẵn lòng trả
3


tiền để giúp bảo tồn vẻ đẹp bãi biển ở Caramoan với mức giá là (P) không”, người trả lời
sẽ trả lời có nếu:
V(M-P,Q1,S) > V(M-0,Q0,S)

(2.1)


Người trả lời sẽ trả lời “Có” nếu hữu dụng từ việc cải thiện chất lượng cảnh biển
(Q1) và mức giá (P), cao hơn so với lợi ích của việc không cải thiện chất lượng bãi biển
(Q0) và không phải trả giá (P=0).
Hanemann chỉ ra rằng nếu V (M - P, Q, S) được xác định tuyến tính, thì xác suất của
người trả lời nói “có” là:
Các thông số α0 và βi sẽ được ước lượng theo tham số. Giá trị WTP tối đa trung bình
cho việc bảo tồn cảnh biển có thể được tính bằng phương trình:
Mean maximum WTP =
III. Kết quả nghiên cứu
1. Nhận thức về các vấn đề quốc gia liên quan đến môi trường ven biển
Ô nhiễm nguồn nước, suy thoái môi trường sống ven biển (như rạn san hô, đáy biển
và rừng ngập mặn) và suy giảm đa dạng sinh học là ba vấn đề mà những người được
phỏng vấn quan tâm nhất (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Xếp hạng mức nhận thức của người trả lời về môi trường ven biển của các quốc
gia
Vấn đề quốc gia
Ô nhiễm nước
Suy thoái môi trường ven biển nghiêm trọng
Suy thoái đa dạng sinh học
Bão
Phá rừng
Xử lí nước thải
Tình trạng quá tải khu định cư ven biển
Xói món bờ biển

Tần số theo xếp hạng
1
2
3

413
187
151
144
217
152
49
43
62
18
9
35
37
98
105
37
297
203
83
116
234
13
31
50
4

Trung bình có trọng
số
1.651
2.016

2.084
2.274
2.283
2.309
2.349
2.394

Thứ
hạng
1
2
3
4
5
6
7
8


Những vấn đề này thường do sự yếu kém về thể chế, áp lực lên môi trường ngày
càng tăng và nguồn tài nguyên tự nhiên do sự tăng dân số không kiểm soát ở các vùng
ven biển.
2. Nhận thức về môi trường ven biển địa phương và vấn đề quản lý môi trường ở
Caramoan
Trong số các vấn đề quản lý môi trường và ven biển trong khu vực nghiên cứu thì
rác thải trên bãi biển, đánh bắt bằng chất nổ và khai thác cát là ba vấn đề hàng đầu được
người trả lời quan tâm nhất (Bảng 2.2).
Bảng 2.2 Xếp hạng mức nhận thức của người trả lờihức về các vấn đề môi trường ven
biển và quản lý môi trường tại Caramoan
Các vấn đề môi trường và

quản lí ở địa phương
Xả rác trên bãi biển
Đánh bắt cá
Khai thác cát
Sự gia tăng không kế hoạch
của nhà ở, resort và cơ sở
hạ tầng
Máy nén đánh bắt cá
Sự lắng đọng
Quá tải khách du lịch
Đánh cá quá mức không
kiểm soát
Cắt bỏ cây thực ngập mặn
và thực vật
Khai thác mỏ quy mô nhỏ
Câu cá bằng Cyanide

Tần số theo xếp hạng
1
2
3
456
187
153
56
56
56
54
77
58


Trung bình có trọng
số
1.619
2
2.021

Thứ
hạng
1
2
3

147
6
7
36

286
20
9
74

243
12
12
86

2.142
2.158

2.179
2.255

4
5
6
7

34

86

96

2.287

8

70
14
0

99
46
57

168
49
63


2.291
2.321
2.525

9
10
11

Điều này phản ánh việc quản lý chất thải rắn của khu vực còn lỏng lẻo, cũng như sự
có mặt của các hoạt động kinh tế không bền vững, gây áp lực lên nguồn lực của khu vực.
3. Các vấn đề về thể chế và quản lý ảnh hưởng đến cảnh biển Caramoan
5


Trong số các vấn đề về thể chế và quản lý ảnh hưởng đến bãi biển Caramoan thì
nguồn tài chính bền vững cho bảo tồn, chính trị , cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý du lịch
biển là ba vấn đề hàng đầu ảnh hưởng đến tính bền vững lâu dài của bãi biển Caramoan
(Bảng 2.3). Từ đó nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định giá trị bảo vệ bãi
biển.
Xếp hạng tần
suất
Vấn đề

1

2

3

Trung Bình Gia

Quyền

Hạng

Nguồn quỹ bảo tồn và bảo vệ bền vững

254 102

1

1.696

1

Vấn đề chính trị

119 44

54

1.700

2

Cơ cấu tổ chức hài hoà và cơ chế quản lý du
lịch biển

118 110

107


1.967

3

Thực thi pháp luật về môi trường và thủy sản

97

94

1,992

4

68

2.052

5

192

2.053

6

164

Quyền hạng địa lý và chính trị giữa các chính

56 105
quyền địa phương và tỉnh
Kế hoạch quản lý toàn diện về du lịch sinh thái
163 194
và bảo tồn bãi biển
Năng lực kỹ thuật để quản lý

78

62

102

2.099

7

Nhận thức về bảo tồn

59

138

154

2.271

8

Các khuôn khổ thể chế cho quản lý hệ sinh

42 77
107
2.288
thái
Bảng 2.3 Xếp hạng những người trả lời các vấn đề về thể chế và quản lý ảnh hưởng đến
tính bền vững sinh thái của cảnh biển Caramoan
Sự phức tạp trong công tác quản lý bãi biển Caramoan vì nó thuộc thẩm quyền của
hai cơ quan quản lý, chính quyền địa phương và Ban quản lý khu bảo tồn (PAMB), được
phối hợp bởi chính quyền tỉnh với Sở Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên (DENR).
Khu công viên cảnh quan bãi biển Caramoan thuộc thẩm quyền của PAMB, trong khi
6

9


phần nằm ngoài công viên nằm dưới sự kiểm soát của Chính quyền thành phố Caramoan,
theo Bộ luật Chính quyền Địa phương (LGC).
4. Thái độ đối với bảo tồn bờ biển Caramoan
Hầu hết tất cả (98%) người được hỏi đều ủng hộ việc bảo vệ bờ biển Caramoan (Bảng
2.4).
Bảng 2.4 Thái độ của người được hỏi đối với bảo tồn bãi biển Caramoan

Số tiền trả
Tất cả
100
450
950
1,250
1,800


Thái độ đối với bảo tồn bãi biển
Đồng ý
Không đồng ý
N
%
n
%
981
98
19
2
192
96
2
1
194
97
6
3
198
99
2
1
197
99
3
2
200
100
0

0

5. Sự sẵn lòng trả để bảo tồn bãi biển Caramoan
- Số người trả lời sẵn sàng trả tiền để bảo tồn bãi biển Caramoan giảm khi mức tiền tăng
(Bảng 2.5).
- Bất kỳ khoản phí nào cao hơn PHP450 thì đa số người trả lời sẽ không chi trả khoản phí
bảo tồn này nữa. Do đó một khoản phí khoảng PHP 500 sẽ được chấp nhận cho phần lớn
khách du lịch.
Bảng 2.5 Sự sẵn lòng trả lời của người tham gia về bảo tồn bãi biển Caramoan

Số tiền trả
100
450

Sự sãn lòng trả cho việc bảo
tồn

Không
N

%

n

%

172
116

86.0

58.0

28
84

14.0
42.0

7


950

79

39.5

121

60.5

1,250

64

32.0

136

68.0


1,800

62

31.0

138

69.0

6. Các lý do để sẵn lòng trả và không sẵn lòng trả cho Bảo tồn Bãi biển Caramoan
Bảo tồn để thúc đẩy việc sử dụng bền vững cảnh quan bãi biển là câu trả lời được
người phỏng vấn đưa ra nhìu nhất (37%). Cải thiện việc thực thi pháp luật chiếm tỷ lệ
thấp nhất (3%)
Mặt khác, du khách không sẵn lòng trả do họ tin rằng số tiền họ trả không được
dùng để bảo tồn vẻ đẹp bãi biển (39%) (Bảng 2.6).
Bảng 2.6 : Lý do sẵn lòng hoặc không sẵn lòng trả
số
người

Lý do
Sẵn lòng trả
Nó sẽ thúc đẩy việc sử dụng bền vững cảnh quan bãi biển
Nó sẽ cung cấp một nguồn quỹ ổn định cho quản lý du lịch sinh thái
Nó sẽ giảm bớt các mối đe dọa đối với rạn san hô, rừng ngập mặn, và
thảm cỏ biển
Nó sẽ duy trì sự sạch sẽ của cát trắng mịn
Nó sẽ thúc đẩy sự chia sẻ công bằng lợi ích
Nó sẽ cung cấp sinh kế

Nó sẽ duy trì chất lượng nước tốt
Nó sẽ cải thiện việc thực thi pháp luật
Không sẵn lòng trả
Tôi không tin rằng số tiền tôi sẽ trả sẽ được sử dụng để bảo tồn vẻ
đẹp bãi biển
Tôi không có khả năng chi trả cho chương trình
Chỉ có ngư dân và chủ khu nghỉ dưỡng trực tiếp hưởng lợi từ các bãi
biển nên phải trả
Đa số người nghèo sẽ bị ảnh hưởng
Chỉ có người giàu mới phải trả
Tôi muốn đầu tư tiền cho quỹ nhân đạo hơn.
Tôi không nghĩ rằng bảo tồn vẻ đẹp bãi biển là cần thiết
7. Các tham số hồi quy logictic
8

%

183
95

37
19

64
55
34
31
19
13


13
11
7
6
4
3

196
129

39
25

83
62
25
6
5

16
12
5
1
1


Các biến ảnh hưởng đến WTP phát sinh từ các hồi quy logistic của mô hình CV
được trình bày trong Bảng 2.7. Kết quả cho thấy số tiền bảo tồn (BID), độ tuổi (AGE),
thu nhập (INCOME) và thái độ bảo tồn (ATTITUDE) có tương quan đáng kể với WTP,
phù hợp với lý thuyết kinh tế.

Dấu âm của biến BID và dấu dương của biến INCOME phù hợp với giả thuyết
nghiên cứu. Mối tương quan nghịch của số tiền bảo tồn đối với WTP cho thấy xác suất
sẵn lòng trả của người trả lời để bảo tồn bãi biển Caramoan giảm khi số tiền dự thầu tăng.
Mối quan hệ nghịch của tuổi tác với WTP cho thấy rằng những người trẻ tuổi hơn có
xu hướng sẵn sàng trả tiền cho bảo tồn và bảo vệ bãi biển ở Caramoan. Những người trẻ
tuổi sống lâu hơn người lớn tuổi, có nhiều khả năng nhìn thấy và tận hưởng những thành
quả của việc bảo tồn các giá trị trong thời gian dài. Do đó họ sẵn lòng trả cho việc bảo tồn
Bãi biển Caramoan và các hệ sinh thái của nó.
Mối tương quan thuận của thu nhập với WTP chỉ ra rằng những người trả lời có thu
nhập cao hơn sẵn sàng trả tiền cho vẻ đẹp và bảo tồn bãi biển ở Caramoan.
Biến thái độ bảo tồn tương quan thuận với WTP chỉ ra rằng những người trả lời với
sự đánh giá cao hơn về bảo tồn môi trường sẵn sàng hơn để trả tiền cho nó.
Không có sự liên quan giữa WTP và các biến số giới tính, tình trạng dân sự và giáo
dục. Điều này cho thấy rằng các yếu tố này không tác động đến người trả lời chấp nhận
hoặc từ chối trả tiền bảo tồn bãi biển.
Bảng 2.7 Các biến quan trọng ảnh hưởng đến WTP

Biến
CONSTANT
BID
GENDER
AGE

Mẫu có điều chỉnh cho chắc chắn
-0.081462
-0.001629
(0.000)**
0.046173
0.754
-0.043366

(0.000)**
9


CIVIL STATUS
EDUCATION
INCOME
ATTITUDE toward
conservation

0.16748
0.922
0.067371
0.276
7.90E-07
(0.007)**
1.212579

(0.025)**
No. of observations
975
LR chi-square
192.84
Prob> chi-square
0.000
Pseudo R square
0.4184
( ** mức ý nghĩa 5%, các giá trị trong ngoặc là các giá trị p.)
IV. Đề xuất
Thúc đẩy chính quyền thành phố Caramoan thành lập một kế hoạch thanh toán để

thu các khoản phí cho công tác bảo tồn bãi biển và phân bổ ngân sách hàng năm lớn hơn
cho việc quản lý và bảo tồn bãi biển, tài nguyên ven biển.
Để ngăn chặn xu hướng suy thoái tài nguyên ven biển, cần có các hoạt động sinh
kế thay thế cho cộng đồng để giải quyết tình trạng nghèo đói, thiếu việc làm dẫn đến khai
thác quá mức nguồn tài nguyên biển của người dân đánh cá và đầu tư vào các nỗ lực cải
tạo môi trường ven biển. Đây là những thách thức chính đối với LGU Caramoan nhằm
thúc đẩy du lịch sinh thái ven biển bền vững.
Ngoài ra, vấn đề về thể chế và quản lý du lịch biển có ảnh hưởng đến tính bền
vững lâu dài của bãi biển Caramoan (ví dụ: không có nguồn tài chính bền vững cho bảo
tồn, các vấn đề chính trị và không có sự sắp xếp thể chế hài hoà cho quản lý du lịch biển).
Cần có nguồn quỹ riêng bền vững để thúc đẩy, duy trì các hoạt động bảo tồn, để LGU
Caramoan khuyến khích hành vi tích cực của nhân viên quản lý tài nguyên và người sử
dụng tài nguyên (ví dụ như phí sử dụng như là một chương trình tài trợ cho bảo tồn và
phát triển).
Bộ luật Chính quyền địa phương và Bộ Luật Thuỷ sản của Philipin cung cấp cho
LGU quyền áp dụng thuế và lệ phí cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên và tài sản môi
10


trường trong vùng biển của thành phố, nhằm mục đích khai thác tiềm năng của PES trong
tương lai. Động lực hiện tại để xác định khả năng tồn tại của việc cấp quyền sử dụng lãnh
thổ đối với các cộng đồng đánh bắt cá trong việc sử dụng nguồn tài nguyên chung ở các
khu vực ven biển cũng mang lại một tia hi vọng.
V. ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM
1. Ưu điểm:
• Cho thấy các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của khách du lịch
cho việc bảo tồn vẻ đẹp của bãi biển Caramoan.
• Đưa ra các nguyên nhân tác động xấu đến cảnh quan, hệ sinh thái cũng như nguồn
tài nguyên của bãi biển Caramoan nói riêng và của Vịnh Logonoy nói chung, từ đó
chính phủ có thể đưa ra các chính sách quản lý phù hợp để duy trì sự đa dạng sinh

học ở đây.
• Từ kết quả mức sẵn lòng trả trung bình ta có thể định giá cụ thể giá trị du lịch của
bãi biển Caramoan.
• Xác định được mức sẵn lòng trả của khách du lịch để bảo tồn vẻ đẹp của bãi biển,
từ đó có thể định giá vé, hay chi phí tham quan bãi biển thích hợp, vừa giúp bảo
tồn bãi biển, vừa đáp ứng được nhu cầu tham quan của khách du lịch.
2. Nhược điểm:
• Bài nghiên cứu chỉ mới đưa ra mức sẵn lòng trả trung bình của khách du lịch mà
chưa tính tổng mức sẵn lòng trả để thấy rõ được giá trị du lịch của bãi biển
Coramoan cần định giá.
• Nghiên cứu được sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên được xây dựng trên
kịch bản giả định nên khó có thể đánh giá một cách chính xác.
• Bài nghiên cứu chủ yếu nói đến vấn đề giá trị du lịch của bãi biển và mức sẵn lòng
trả chứ chưa đề cập nhiều đến cách khắc phục hay chính sách quản lý các nguồn tài
nguyên để hạn chế việc ô nhiễm hay tình trạng suy thoái tài nguyên ở khu vực.
3. TÍNH ÁP DỤNG:

11


• Có thể áp dụng bài nghiên cứu để đánh giá mức sẵn lòng trả của người dân trong
việc bảo tồn cảnh quan hay tài nguyên biển ở Việt Nam, nhưng theo đề xuất của
nhóm là nên mở rộng đối tượng phỏng vấn là cả khách du lịch bãi biển và ngừoi
dân sống trong khu vực bãi biển đó, vì tất cả các giá trị về cảnh quan, hệ sinh thái
hay tài nguyên ở đó không chỉ có khách du lịch được hưởng thụ mà ngay chính
những người dân trong khu vực cũng hưởng được lợi ích từ việc bảo tồn mang lại.

-----– HẾT —-----

12




×