ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
TRẦN THỊ MAI HƢƠNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC KIỂM LÂM
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
TRẦN THỊ MAI HƢƠNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC KIỂM LÂM
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ
Hà Nội – 2016
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy giáo hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê. Các số
liệu và trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
đáng tin cậy.
Học viên Cao học
Trần Thị Mai Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế- Đa ̣i
học Quốc gia Hà Nội . Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng
Đại học Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trúc Lê đã dành thời gian
hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các đồng nghiệp đang công tác tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cung cấp các thông tin, số liệu giúp tôi
trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những
đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn .
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG ................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH .................................................. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC KIỂM LÂM.......................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và các vấn đề liên quan ......................4
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về đội ngũ công chức ...............................................4
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành, trong
đó có công chức kiểm lâm....................................................................................5
1.1.3 Khoảng trống trong các nghiên cứu ...........................................................5
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công chức kiểm lâm .............................7
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý ...............................................................7
1.2.2 Nội dung quản lý công chức kiểm lâm.....................................................12
1.2.3. Tiêu chí đánh giá ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.3 Kinh nghiệm quản lý công chức và bài học rút ra cho Bộ NN&PTNT .. Error!
Bookmark not defined.
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý công chức của các nước trong khu vực và Việt Nam
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Các bài học kinh nghiệm ............................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark
not defined.
2.1. Tài liệu nghiên cứu ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Nguồn tài liệu ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Thu thập và xử lý tài liệu ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp logic - lịch sử ...................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Phương pháp thống kê, mô tả ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Phương pháp phân tích - tổng hợp ............. Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp so sánh ................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC KIỂM LÂM
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNError!
Bookmark
not defined.
3.1 Giới thiệu khái quát về Bộ NN&PTNT và bộ máy quản lý công chức kiểm lâm
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Khái quát về Bộ NN&PTNT ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Bộ máy quản lý công chức kiểm lâm ......... Error! Bookmark not defined.
3.2 Phân tích thực trạng quản lý công chức kiểm lâm tại Bộ NN&PTNT .... Error!
Bookmark not defined.
3.2.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Xây dựng chính sách quản lý công chức kiểm lâmError! Bookmark not
defined.
3.2.3. Tổ chức thực hiện ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Kiểm tra và đánh giá ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác quản lý công chức kiểm lâm
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Các nhân tố bên ngoài ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Các nhân tố bên trong của tổ chức ............. Error! Bookmark not defined.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm của Bộ.
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Những kết quả đạt được ............................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC KIỂM LÂM .................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1 Những định hƣớng về quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. ............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.1 Tình hình mới ảnh hưởng tới việc quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm 69
4.1.2 Những định hướng về quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn…………………………………………………………..69
4.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm
tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020 ............... Error!
Bookmark not defined.
4.2.1. Đẩy mạnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý đội ngũ công chức
kiểm lâm ............................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng...... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ công chức kiểm lâm ................. Error!
Bookmark not defined.
4.2.4. Tăng cường các biện pháp tạo động lực cho công chức kiểm lâm .. Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................13
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ và phát triển rừng có vai trò quan trọng trong giữ ghìn môi trƣờng
sống, phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc gia của Việt Nam. Để thực hiện có
hiệu quả việc bảo vệ và phát triển rừng, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020, trong đó tiếp tục ghi nhận
một trong những nhiệm vụ chính là “giảm căn bản tình trạng vi phạm pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng; phát huy có hiệu quả các chức năng phòng hộ, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, tính đa dạng sinh học của rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
bền vững của đất nƣớc”. Từ yêu cầu trên, trong những năm qua, vấn đề kiện toàn,
quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm luôn là mối quan tâm lớn trong công tác quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian qua, thực hiện chức năng quản lý của mình, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã chú trọng tới việc nghiên cứu, xây dựng một số Đề án, Kế
hoạch hƣớng tới nâng cao năng lực của đội ngũ công chức kiểm lâm nhƣ: Đề án đào
tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ công chức Kiểm lâm giai đoạn 2011-2015 (Ban hành tại
Quyết định số 3569/QĐ-BNN-TCCB ngày 31/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), Kế hoạch “Đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công
chức kiểm lâm và lực lƣợng bảo vệ rừng chuyên trách giai đoạn 2016-2020”: Đề án,
Kế hoạch tập trung vào bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ công chức kiểm lâm; Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 –
2020 (Ban hành tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ): Kế hoạch đã đƣa ra một số chỉ số về phát triển rừng và quản lý rừng;
Xây dựng kế hoạch hàng năm về quy hoạch cán bộ, công chức…Tuy nhiên, kết
thúc giai đoạn 2010-2015, bƣớc sang giai đoạn mới 2016-2020, đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam đã là nƣớc đƣợc đánh giá là có mức thu nhập trung bình thấp, hiện
đang hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế giới, Việt Nam cũng đồng thời đứng
trƣớc nguy cơ bị tác động lớn của biến đổi khí hậu, vấn đề kiện toàn đội ngũ công
chức để bảo vệ và phát triển rừng đang ngày càng trở nên cấp bách. Vì vậy, Bộ rất
1
cần sự phân tích, đánh giá tổng quan về công tác quản lý đối với đội ngũ công chức
kiểm lâm từ đó có những khuyến nghị mang tính hệ thống, khách quan và khoa học
góp phần kiện toàn công tác quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm thuộc Bộ để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn mới.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ cấp thiết của vấn đề này, với mong
muốn vận dụng phầ n nào những kiến thức đã đƣơ ̣c ho ̣c vào th ực tiễn, đóng góp một
phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của Cơ quan , vì vậy tôi chọn đề tài: “Quản lý
đội ngũ công chức kiểm lâm tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm
luận văn thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ công chức kiểm
lâm thuộc Bộ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
2.1. Mục tiêu
Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đội ngũ công chức
kiểm lâm, từ đó phân tích, đánh giá công tác quản lý công chức kiểm lâm tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác này tại Bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, khái quát những vấn đề quản lý cơ bản về công tác quản lý
đội ngũ công chức kiểm lâm của Bộ.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của các đơn vi ̣khác , từ đó, rút ra những
bài học trong công tác quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm của Bộ NN&PTNT.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm hiện nay.
Phát hiện ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ công chức
kiểm lâm giai đoạn 2016 - 2021.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác qu ản lý đội ngũ công chức kiểm
lâm tại Bộ NN&PTNT theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế. Vấn đề nghiên
2
cứu gắn với các công cụ quản lý của nhà nƣớc, với chiến lƣợc phát triển của của Bộ
NN&PTNT Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ công
chức kiểm lâm tại các cơ quan do Bộ NN&PTNT trực tiếp quản lý.
*Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý đội
ngũ công chức kiểm lâm tại Bộ NN&PTNT 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm tại một số nƣớc
và rút ra bài học cho Bộ NN&PTNT Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm tại Bộ
NN&PTNT.
- Đƣa ra một số giải pháp, trong đó có các giải pháp đặc thù nhằm hoàn thiện
quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm tại Bộ NN&PTNT.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3.Thực trạng quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm tại Bộ NN& PTNT
Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức
kiểm lâm tại Bộ NN&PTNT
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC KIỂM LÂM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và các vấn đề liên quan
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về đội ngũ công chức
Công trình:”Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính
trị cấp tỉnh, thành phố (qua kinh nghiệm của Hà Nội)” của Thạc sỹ Cao Khoa
Bảng, Nxb Chính trị quốc gia, 2008 nghiên cứu về đối tƣợng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt của Hà Nội, từ đó đề ra luận cứ khoa học và kinh nghiệm thực tiễn góp
phần nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống
chính trị thuộc diện Ban Thƣờng vụ thành ủy quản lý; Công trình này có thể tham
khảo về đối tƣợng là công chức lãnh đạo ở cơ quan quản lý công.
Công trình của Đỗ Viết Minh, 2013:“Cơ sở khoa học hoàn thiện tiêu chuẩn
chức danh và nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính”.Bộ Nội vụ. Tác giả phân
tích cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu chuẩn chức danh và nghiệp vụ các ngạch công
chức hành chính; Đánh giá thực trạng CBCC Việt Nam. Từ đó, đƣa ra các giải pháp
hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh và nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính.
Công trình của Tạ Ngọc Hải, 2013: “Phương pháp xác định vị trí việc làm
trong các cơ quan hành chính Nhà nước”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Bộ
Nội vụ. Công trình đƣa ra cơ sở khoa học trong việc xác định vị trí làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nƣớc và phƣơng pháp xác định vị trí làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nƣớc; Đƣa ra các giải pháp khả thi để thực hiện các phƣơng
pháp này. Tác giả có công trình: “Một số nội dung về nguồn nhân lực và phương
pháp đánh giá nguồn nhân lực”. Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc. Đề tài phân tích các
nội dung về nguồn nhân lực và phƣơng pháp đánh giá nguồn nhân lực, trong đó có
CBCC. Từ đó, tác giả liên hệ tới thực tế về nguồn nhân lực, đặc biệt là CBCC trong
các tổ chức công ở Việt Nam.
4
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành, trong
đó có công chức kiểm lâm
Bài nghiên cứu của ThS. Nguyễn Tuấn Ninh - Bộ Nội vụ có bài “Xây dựng đội
ngũ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực” (Tháng 102016) giải thích thuật ngữ quản lý nhà nƣớc theo ngành, lĩnh vực, yêu cầu và sự cần thiết
khách quan phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong các cơ quan quản lý nhà
nƣớc đa ngành, đa lĩnh vực, Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng đội ngũ công
chức trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc đa ngành, đa lĩnh vực.
Bài nghiên cứu của ông Trƣơng Quốc Việt - Đại học Nội vụ Hà Nội về “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà
nước” (2013) đề cập tới vấn đề nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu cải cách nền hành chính nhà nƣớc, giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ:“Cơ sở khoa học hoàn thiện tiêu chuẩn
chức danh và nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính” do TS. Đỗ Viết Minh,
Vụ Công chức viên chức, Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện năm 2013. Đề tài đã nghiên
cứu, đánh giá Hệ thống tiêu chuẩn chức danh và nghiệp vụ các ngạch công chức
hành chính hiện nay của nƣớc ta và đƣa ra kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Nội dung đề tài có thể tham khảo để xây dựng quy định tiêu chuẩn chức danh và
ngạch công chức.
"Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức ở nước
ta hiện nay", (2014); Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc. Bài viết đã đƣa ra các giải pháp
đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá cán bộ công chức viên chức nhƣ: Ứng
dụng công nghệ tin học trong thi tuyển, phỏng vấn bổ sung sau khi thi; xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá và nâng cao trách nhiệm ngƣời đứng đầu trong đánh giá cán bộ
công chức viên chức. Có thể tham khảo các giải pháp trong quản lý công chức tại
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
1.1.3 Khoảng trống trong các nghiên cứu
Các các bài nghiên cứu, tài liệu nghiên cứu nêu trên đã cung cấp nhiều tƣ
liệu quý về công tác xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ công chức đối với các Bộ
5
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh
giá sâu sắc về quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm tại Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, đặc biệt đƣa ra đƣợc những giải pháp đặc thù trong việc quản lý đội
ngũ công chức này.
Tại Việt Nam, nhằm tăng cƣờng hệ thống quản lý đội ngũ CBCC thì Quốc
hội đã phê chuẩn Luật CBCC, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Thông tƣ
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 Quy định chi tiết một số diều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức. Để phục vụ có hiệu quả yêu cầu của thực tiễn thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, Chính phủ ban hành Đề án cải cách hành chính, công
vụ, công chức, hiện đại hóa nền hành chính nhằm thống nhất lại hệ thống quản lý
của Nhà nƣớc đối với các CBCC.
Dựa trên những quy định của Chính phủ về quản lý cán bộ công chức, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng hệ thống văn bản quản lý đội ngũ công
chức của Bộ trong các lĩnh vực chuyên ngành nhƣ lâm nghiệp, thủy lợi, trồng trọt,
chăn nuôi, thú y...
Trong lĩnh vực lâm nghiệp nói chung và kiểm lâm nói riêng, Bộ đã xây dựng
một số Đề án, Chiến lƣợc, Kế hoạch nhằm tăng cƣờng sự quản lý của Bộ, định
hƣớng, hỗ trợ cho sự phát triển của lực lƣợng kiểm lâm nhƣ: Chiến lƣợc phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 (Ban hành tại Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007); Đề án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy
rừng giai đoạn 2014- 2020 (Ban hành tại Quyết định số 1938/QĐ-TTg ngày
28/10/2014); Kế hoạch “Đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ Kiểm lâm giai
đoạn 2016-2020…
Tuy nhiên, để quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành lâm nghiệp trong
lĩnh vực kiểm lâm hiện nay, đặc biệt đối với đội ngũ kiểm lâm do Bộ quản lý (bao
gồm các công chức của Cục Kiểm lâm và của 04 chi cục kiểm lâm trực thuộc, công
chức tại các Vƣờn Quốc gia) hiện chƣa có một nghiên cứu tổng thể nào phân tích
vai trò, ý nghĩa quan trọng của tạo động lực làm việc cho công chức trên cơ sở đƣa
ra 06 giải pháp để tạo động lực gồm: lƣơng hợp lý; phân công công tác phù hợp;
6
hiểu rõ mục tiêu của cấp dƣới; tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên; xây dựng môi
trƣờng công tác hài hòa; ghi nhận đóng góp của cấp dƣới.
Qua các vấn đề nêu trên, từ nhu cầu cần thiết của công tác quản lý cán bộ của
Bộ, thông qua thực trạng về công tác quản lý công chức kiểm lâm tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tác giả đƣa ra các đề xuất để quản lý nhằm phần nào
tham mƣu cho lãnh đạo trong công tác quản lý công chức kiểm lâm một cách hiệu
quả nhất. Do vậy đây là một công trình nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với các
công trình đã đƣợc công bố.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công chức kiểm lâm
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý
1.2.1.1 Khái niệm
Công chức
Công chức là nhân viên trong cơ quan nhà nƣớc, đó là những ngƣời đƣợc
tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nƣớc (trong đó tập
trung vào các cơ quan hành chính) để thực thi hoạt động công vụ và đƣợc
hƣởng lƣơng và các khoản thu nhập từ ngân sách nhà nƣớc.
Công chức của một quốc gia thƣờng là công dân, ngƣời có quốc tịch của
nƣớc sở tại và thƣờng nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc của công chức là các
cơ quan nhà nƣớc, tuy nhiên pháp luật nhiều nƣớc quy định công chức có thể làm
việc không chỉ trong cơ quan nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, theo điều 4 Luật Cán bộ Công chức năm 2008 định nghĩa về
cán bộ, công chức:
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
7
ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật. (Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008)
Đội ngũ công chức là toàn bộ những ngƣời đƣợc tuyển dụng lâu dài, hoạt
động của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) đƣợc
cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao.
Công chức có ba đặc điểm sau:
Đặc điểm thứ nhất: Công chức đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý và sử
dụng theo chỉ tiêu biên chế đƣợc giao và quy định của pháp luật; đƣợc hƣởng lƣơng
và các thu nhập khác từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc hoặc quỹ lƣơng của đơn vị sự
nghiệp công lập do Nhà nƣớc thành lập;
Đặc điểm thứ hai:Là những ngƣời trực tiếp triển khai đƣờng lối, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc tới tổ chức và công dân, nhân danh nhà nƣớc để thực thi
công vụ; là cầu nối giữa Nhà nƣớc với nhân dân;
Đặc điểm thứ ba: Có tính ổn định khá cao, số lƣợng tƣơng đối lớn, chất
lƣợng cao, đƣợc đào tạo đầy đủ về chuyên môn, chính trị, quản lý nhà nƣớc v.v.
Công chức kiểm lâm:
Ngoài các nội dung bao quát trên đội ngũ công chức kiểm lâm có một số đặc
điểm riêng biệt: Là đội ngũ công chức chuyên trách của Nhà nƣớc, có chức năng,
nhiệm vụ bảo vệ rừng, giúp Bộ trƣởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và
chủ tịch UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng, bảo
đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Đội ngũ công chức kiểm lâm
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển thôn quản lý còn có một số đặc điểm đặc trƣng
ảnh hƣởng tới các chính sách quản lý của Bộ:
- Đội ngũ công chức kiểm lâm chủ yếu giữ vị trí lãnh đạo quản lý.
- Địa bàn công tác, quản lý chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa.
- Đội ngũ công chức kiểm lâm phải tiếp xúc với các đối tƣợng vi phạm khá
côn đồ, manh động.
8
- Công chức kiểm lâm đƣợc sử dụng súng và công cụ hỗ trợ khi trực tiếp làm
nhiệm vụ.
Quản lý đội ngũ công chức(trong đó có công chức kiểm lâm)
Quản lý đội ngũ công chức là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của
nhà nƣớc đối với đội ngũ cán bộ công chức vì mục tiêu bảo vệ và phát triển xã hội
theo định hƣớng đã định.
Việc quản lý đội ngũ công chức mang tính nhà nƣớc thông qua thể chế quản
lý của Nhà nƣớc. Thể chế quản lý của nhà nƣớc là hệ thống các quy phạm, chuẩn
mực đƣợc ban hành dƣới dạng văn bản pháp luật để quy định hƣớng dẫn thực hiện
các nội dung quản lý công chức một cách thống nhất. Thông qua thể chế quản lý đội
ngũ công chức có thể tiến hành việc xây dựng, phát triển và QL CBCC đáp ứng yêu
cầu từng giai đoạn phát triển.
Quản lý đội ngũ công chức nhằm tạo ra đội ngũ công chức đáp ứng đƣợc yêu
cầu, nhiệm vụ của tổ chức, cụ thể:
- Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển đội ngũ công chức. Quản lý công
chức nhằm xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu của tổ chức (cơ quan nhà
nƣớc) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra;
- Phát triển đội ngũ công chức thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn xây
dựng và hoàn thiện nhà nƣớc, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội;
- Tạo cơ hội để công chức phát triển tài năng;
- Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nƣớc quy định;
- Xây dựng một môi trƣờng làm việc có văn hoá, có hiệu quả trên cơ sở hợp
tác, phối hợp giữa từng công chức với nhau trong cơ quan, tổ chức
Ở Việt Nam, nội dung quản lý công chức đƣợc quy định trong Luật Cán bộ
công chức năm 2008. Đó là những nội dung nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ
công chức đáp ứng đƣợc nhiệm vụ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội. Theo quy định của Luật Cán bộ Công chức năm 2008, việc quản
lý công chức bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công chức;
9
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công chức ;
- Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
- Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức để xác định số lƣợng biên chế;
Ngoài các nội dung trên, việc quản lý đội ngũ công chức còn bao gồm các
công tác khác liên quan đƣợc quy định tại Luật Công chức nhƣ tuyển dụng, sử
dụng, bố trí, đào tạo, bồi dƣỡng, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, từ chức, miễn
nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật, chế độ tiền lƣơng,... Cùng với
việc quy định những nội dung quản lý đội ngũ công chức, pháp luật cũng quy định
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức trong việc quản lý đội
ngũ công chức. Trên cơ sở phân định cán bộ với công chức tại Luật Cán bộ Công
chức năm 2008, việc quản lý cán bộ và quản lý công chức đã có những quy định
phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của từng nhóm.
1.2.1.2 Nguyên tắc quản lý đối với công chức (trong đó có công chức kiểm lâm)
Những nguyên tắc chung trong quản lý đội ngũ công chức:
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền, sự quản lý của Nhà nước
Mọi việc quản lý của tổ chức phải tuân theo đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc.
Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế
Các tổ chức công căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của mình để đề ra các vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh của từng vị trí, số lƣợng cán bộ cần có để thực
hiện nhiệm vụ.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng
Phân cấp là sự phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong bộ máy
quản lý. Mỗi cấp quản lý có những mục tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và những
phƣơng thức cần thiết để thực hiện một cách tốt nhất những mục tiêu, nhiệm vụ của
cấp mình.
Phân cấp quản lý là một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuy
nhiên, việc phân cấp phải đảm bảo những yêu cầu sau:
10
Một là, phải xác định quyền quyết định của trung ƣơng đối với những lĩnh
vực then chốt, những vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc để đảm bảo sự phát triển cân đối
hài hòa của toàn xã hội, bảo đảm sự QL tập trung và thống nhất của nhà nƣớc trong
phạm vi toàn quốc.
Hai là, Phải mạnh dạn phân quyền cho địa phƣơng, các đơn vị cơ sở để phát huy
tính chủ động sáng tạo trong QL, tích cực phát huy sức ngƣời, sức của, đẩy mạnh sản
xuất và phục vụ đời sống nhằm hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
Ba là, Phải phân cấp QL cụ thể, hợp lý trên cơ sở quy định của pháp luật.
Hạn chế tình trạng cấp trên gom quá nhiều việc, khi không thể làm làm công việc ấy
thì giao lại cho cấp dƣới. Phân cấp QL phải xác định chức năng cơ quan. Mỗi loại
việc chỉ đƣợc thực hiện bởi một cấp cơ quan, hoặc một vài cấp cơ quan. Cấp trên
không phải lúc nào cũng thực hiện đƣợc một số chức năng một cách có hiệu quả
nhƣ cấp dƣới
Việc sử dụng, đánh giá, phân loại công chức phải dựa trên phẩm chất chính
trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ
Việc sử dụng, đánh giá công chức cần căn cứ trên kết quả công việc, phẩm
chất và năng lực của công chức; không phụ thuộc vào quan hệ tình cảm, các mối
quan hệ làm sai lệch các kết quả đánh giá.
Thực hiện bình đẳng giới: Thực hiện bình đằng về quyền và nghĩa vụ giữa
nam và nữ.
Căn cứ Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ
chức hoạt động của lực lƣợng kiểm lâm, ngoài các nguyên tắc chung nêu trên, trong
quản lý đội ngũ công chức kiểm lâm có một số nguyên tắc đặc thù:
Kiểm lâm tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thống nhất từ trung ƣơng
đến địa phƣơng về chuyên môn nghiệp vụ. Cơ quan kiểm lâm đƣợc thành lập ở
những địa bàn có rừng hoặc ở các đầu mối giao lƣu lâm sản quan trọng, nơi chế
biến lâm sản tập trung theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động của Kiểm lâm tuân thủ sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Bộ
trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Uỷ ban nhân dân các cấp đối với các hoạt động bảo vệ rừng trên địa bàn.
11
Trong hoạt động bảo vệ rừng, Kiểm lâm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên ngành về nông nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị thuộc lực lƣợng vũ
trang, các cơ quan Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của
Mặt trận và dựa vào sức mạnh của toàn dân để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
1.2.2 Nội dung quản lý công chức kiểm lâm
1.2.2.3 Nội dung quản lý
*Xây dựng quy hoạch, kế hoạch công chức
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là một nội dung trọng yếu của công tác cán
bộ của tổ chức. Quy hoạch nhằm chủ động tạo nguồn, công chức dồi dào; khắc phục
tình trạng thiếu hụt trong đội ngũ công chức, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự
chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ công chức trong cơ quan. Trên cơ sở
đó làm căn cứ để đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức đảm nhận các chức danh
lãnh đạo, quản lý và các vị trí chuyên môn có trình độ và năng lực, đủ về số lƣợng,
đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của tình hình phát triển. Do đó, thực hiện tốt
các chính sách và biện pháp để tạo nguồn công chức, đặc biệt là công chức lãnh
đạo, đảm bảo sự chủ động và ổn định về nhân sự là yêu cầu quan trọng và cần thiết.
Theo đó:
Thứ nhất, quy hoạch có sự gắn kết với các khâu khác trong công tác cán bộ
nhƣ: Nhận xét, đánh giá; đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ; luân chuyển, sắp xếp, bố trí, sử
dụng công chức.
Thứ hai, thực hiện quy hoạch “động” và “mở”: một chức danh có thể quy
hoạch nhiều ngƣời và một ngƣời có thể quy hoạch nhiều chức danh; quy hoạch phải
luôn đƣợc xem xét, đánh giá để bổ sung, điều chỉnh hàng năm, đƣa ra khỏi quy
hoạch những ngƣời không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, bổ sung vào quy hoạch
những nhân tố mới có triển vọng.
Thứ ba, quy trình quy hoạch phải bảo đảm mở rộng dân chủ, khách quan
trong việc phát hiện nguồn, đánh giá và giới thiệu cán bộ công chức; lấy kết quả
nhận xét, đánh giá cán bộ thƣờng xuyên và định kỳ làm cơ sở để lựa chọn cán bộ
đƣa vào quy hoạch.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tổ chức TW, 2012. Hướng dẫn về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính
trị (Khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (Khóa
XI). Hà Nội: Hƣớng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012.
2. Bowin Robert và Harvey Donald, 2010. Quản trị NNL (Human Resources
Management. Giáo trình. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.
3. Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội, 2005. Các văn bản quy định về chế độ tiền
lương - bảo hiểm xã hội. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.
4. Bộ Nội vụ, 2010. Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 Quy định chi
tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức. Hà Nội
5. Bộ NN&PTNT, 2011. Đề án quy hoạch nhân lực nông nghiệp và nông thôn
giai đoạn 2011- 2020. Hà Nội.
6. Bộ NN&PTNT, 2012-2015. Báo cáo Tổng kết 2012, 2013, 2014, 2015, 6 tháng
đầu năm 2016 của Tổng cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm. Hà Nội.
7. Bộ NN&PTNT, 2011. Đề án đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chức Kiểm lâm
giai đoạn 2011-2015. Hà Nội.
8. Bộ NN&PTNT, 2014. Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành
NN&PTNT giai đoạn 2014-2020. Hà Nội.
9. Bộ NN&PTNT, 2015 Kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho công chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách giai đoạn
2016-2020”. Hà Nội.
10. Trần Xuân Cầu, 2012. Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực. Hà Nội: Nxb Đại
học kinh tế Quốc dân.
11. Chính phủ, 2013. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hà Nội.
12. Chính phủ, 2010. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về quản lý và
sử dụng công chức. Hà Nội.
13
13. Chính phủ, 2015. Quy định về đánh giá và phân loại CBCC Nghị định
56/2015/NĐ-CP ngày 22/10/2015. Hà Nội.
14. Phạm Văn Dũng và cộng sự, 2012. Kinh tế chính trị Đại cương. Hà Nội: Nxb
Đại học Quốc gia.
15. Vũ Thùy Dƣơng và Hoàng Văn Hải, 2008. Quản trị nhân lực. Hà Nội: Nxb
Thống Kê.
16. Phan Huy Đƣờng, 2011. Quản lý nhà nước. Giáo trình. Hà Nội: Nxb Đại học
Quốc gia.
17. Phan Huy Đƣờng, 2014, Tb 2016. Lãnh đạo các khu vực công. Hà Nội: Nxb
Đại học Quốc gia.
18. Tạ Ngọc Hải, 2013. Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan
hành chính Nhà nước. Bộ Nội vụ.
19. Phạm Thu Hằng, 2013. Kinh nghiệm quản lý công chức theo Vị trí việc làm của
các nước trên thế giới và vận dụng vào Việt nam. Bộ Nội vụ.
20. Đỗ Viết Minh, 2013. Cơ sở khoa học hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh và
nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính. Bộ Nội vụ.
21. Bùi Văn Minh, 2012. Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính Nhà nước. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
22. Thạch Thọ Mộc, 2014. Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội
ngũ công chức ở nước ta hiện nay. Bộ Nội vụ.
23. Quốc hội, 2010. Luật cán bộ công chức. Hà Nội.
24. Quốc hội, 2008. Luật CBCC số 22/2008/QH12. Hà Nội.
25. Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đƣờng, 2013. Khoa học Quản lý. Hà Nội: Nxb
ĐHQG Hà nội.
26. Trần Thị Thu và Vũ Hoàng Ngân, 2013. Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực
trong tổ chức công. Hà Nội: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
27. Thủ tƣớng Chính phủ, 2014. Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 – 2020. Hà Nội.
28. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ NN&PTNT, 2011-2015. Báo cáo chất lượng CBCC. Hà Nội.
14