ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
ĐÀO THỊ PHƢƠNG THẢO
ĐỒ ĂN NHANH TRONG ĐỜI SỐNG ĐÔ THỊ:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP NHÀ HÀNG
LOTTERIA Ở HÀ NỘI
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Nhân học
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH NHÂN HỌC
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..7
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐỒ ĂN NHANH TRÊN THẾ GIỚI ...................................... 13
1.1.Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 13
1.2. Tiếp cận lý thuyết ................................................................................. 16
1.3. Sự ra đời và phát triển của đồ ăn nhanh .............................................. 21
1.4. Một số hệ thống đồ ăn nhanh nổi tiếng thế giới .. Error! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 2: SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NHÀ HÀNG
LOTTERIA…………………………………………………..…….Error! Bookmark
not defined.
2.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống nhà hàng LotteriaError! Bookmark not
defined.
2.2. Sự lan tỏa của hệ thống Lotteria ........... Error! Bookmark not defined.
2.3. Sự chuẩn hóa tại các nhà hàng Lotteria Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Không gian và thời gian .................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Nhân sự ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Thực đơn và nguồn thực phẩm ......... Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Sự công nghiệp hóa và tự động hóa .. Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Dịch vụ khách hàng ........................... Error! Bookmark not defined.
2
CHƢƠNG 3:NHÀ HÀNG LOTTERIA Ở VIỆT NAM: “ĐỊA PHƢƠNG HÓA”VÀ
SỰ TIẾP NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1. Tình hình thị trường đồ ăn nhanh Việt NamError! Bookmark not defined.
3.2. “Địa phương hóa” và sự tiếp nhận của khách hàng tại các nhà hàng Lotteria
ở Việt Nam .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Không gian ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nhân sự ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Thực đơn và nguồn thực phẩm ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Dịch vụ .............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN....................................................................................................Error!
Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………22
PHỤ LỤC…………………………………………………………………...Error!
Bookmark not defined.
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
1
Nguồn
Bảng 1.2. Số lượng nhà hàng
htttp://lotteria.com
Lotteria qua các năm
Bảng2.2: Các mốc sự kiện
2
quan trọng của Lotteria tại
Trung Quốc
Bảng 3.2: Các mốc sự kiện
3
quan trọng của Lotteria tại
/>
Indonesia
Bảng 4.2: Các mốc sự kiện
4
quan trọng của Lotteria tại
Myanmar
Bảng 5.2: Địa điểm và số
5
Tác giả tổng hợp từ Hệ thống
lượng cửa hàng Lotteria tại
quản lý cửa hàng của Lotteria
Việt Nam (tính đến 8/2016)
Bảng 6.2: Số liệu về dân số và
6
số lượng các địa điểm các cửa
hàngLotteria tại Hà Nội
- />- Theo số liệu thống kê về Dân
số và lao động của Cục thống kê
Thành phố Hà Nội năm 2013
4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
1
Tên biểu đồ
Nguồn trích dẫn
/>
Biểu đồ 1.2: Số lượng cửa hàng và
doanh thu ở nước ngoài của Lotteria
5
html_dir/2014/07/07/201407070
0015.html
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
1
2
TÊN ẢNH
Nguồn
Ảnh 1: Giao diện trang website
Lotteria Trung Quốc
Ảnh 2: Giao diện website
/>
Lotteria Indonesia.
Ảnh 3: Giao diện trang
3
/>
Facebook của Lotteria
eriaCambodia/
Campuchia
4
5
/>
Ảnh 4 : Vị trí các nhà hàng
/>
Lotteria tại Hà Nội
Ảnh 5: Quầy counter tại một nhà Ảnh tác giả chụp vào tháng
hàng Lotteria
5/2015
/>
6
thao/201509/tieu-hoc-hung-
Ảnh 6: Giám đốc Lotteria chi
nhánh Hà Nội - ông Kim Sang Guk
dung-1-vo-dich-vong-loaithach-thuc-lotteria-cup-nam2015-2626288/
7
Hình 7: Poster quảng cáo chương
trình khuyến mại của Lotteria.
6
lotteria.com.vn/
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mấy thập kỷ vừa qua, xã hội loài người đã chứng kiến một sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như sự lan tỏa của nhiều
hoạt động kinh tế, thương mại, văn hóa trên phạm vi quốc gia, khu vực và toàn
cầu. Trong bối cảnh đó, nhiều hoạt động kinh tế, văn hóa đã có sự phát triển và
biến đổi khá nhanh và mạnh mẽ. Nhiều hình thức kinh doanh ẩm thực đồ ăn nhanh
xuất hiện và không ngừng phát triển, lan tỏa, phục vụ cuộc sống của con người trên
các không gian địa lý khác nhau và nhanh chóng trở thành các thương hiệu toàn
cầu được đông đảo người dân đón nhận.
Ẩm thực đồ ăn nhanh là thức ăn đã được chế biến sẵn, đóng gói sẵn và đem
ra phục vụ một cách nhanh chóng. Thoáng nhìn ở góc độ bề mặt, chúng ta có thể
dễ dàng nhận định những sự phát triển ấy, nhất là các đồ ăn nhanh, chỉ là một sự
phát triển một chiều, lan tỏa từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, nghiên cứu kỹ và
sâu vấn đề, chúng ta nhanh chóng nhận ra rằng đồ ăn nhanh đã được ra đời, lan tỏa
và có sự “thích nghi” của nó đối với các hoàn cnh và bối cảnh địa phương, mà
trong nghiên cứu này cũng như trong các tài liệu nghiên cứu khác gọi là quá trình
“địa phương hóa”.
Như vậy, nhà hàng đồ ăn nhanh (fastfood) là một hình thức kinh doanh ban
đầu được tạo ra để phục vụ cho một bộ phận người ở một không gian địa lý cụ thể,
nhưng sau đó đã được phát triển và hiện diện ở nhiều quốc gia, châu lục. Trong bối
cảnh đó, vấn đề ẩm thực đồ ăn nhanh đã trở thành một đề tài nghiên cứu thu hút
một số nhà nghiên cứu, nhất là một số sinh viên các ngành Nhân học, Văn hóa học,
Xã hội học.
Ở Việt Nam, so với một số quốc gia khác trong khu vực và trên phạm vị
toàn cầu, do bị chi phối bởi hoàn cảnh lịch sử Việt Nam nửa sau thế kỷ 20, đồ ăn
7
nhanh mới được du nhập và trở nên khá phổ biến ở Việt Nam trong bối cảnh đổi
mới của đất nước. Như vậy, đồ ăn nhanh ở Việt Nam có một lịch sử phát triển chưa
dài. Đồ ăn nhanh có nhiều điểm khác biệt quan trọng với các hình thức ẩm thực
truyền thống ở Việt Nam, vì thế nó nhanh chóng thu hút sự quan tâm và hứng thú
với một bộ phân dân cư trẻ tuổi muốn thưởng thức những ẩm thực khác các đồ ăn
truyền thống của đất nước. Thực tế này đặt trong hoàn cảnh Việt Nam là một quốc
gia có dân số đông, dân số trẻ chiếm tỷ lên cao, là môi trường rất thuận lợi cho sự
phát triển của ẩm thực đồ ăn nhanh. Nắm bắt được nhu cầu và cơ hội này, khá
nhiều công ty kinh doanh đồ ăn nhanh đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam và
nhanh chóng tìm thấy ở đây nhiều tiềm năng và triển vọng cho sự du nhập và phát
triển đồ ăn nhanh. Kết quả là, chỉ trong vòng hơn một thập kỷ, hàng loạt nhà hàng
đồ ăn nhanh đã hoạt động ở nhiều thành phố ở Việt Nam, trong số đó có hệ thống
nhà hàng đồ ăn Lotteria của Hàn Quốc.
Trong luận văn của mình, tôi chọn “Đồ ăn nhanh trong đời sống đô thị:
Nghiên cứu trường hợp nhà hàng Lotteria ở Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, câu hỏi nghiên cứu của tôi là toàn cầu
hóa và mô hình hoạt động của Lotteria có mối quan hệ gì với nhau hay không?
Yếu tố văn hóa địa phương hóa có tác động như thế nào đối với sự phát triển của
hệ thống Lotteria ở Việt Nam? Các yếu tố địa phương hóa này được biểu hiện qua
các khía cạnh nào?
Tôi giả định rằng sự ra đời của hệ thống nhà hàng Lotteria ở Việt Nam là
một hệ quả cụ thể của quá trình toàn cầu hóa. Nói cách khác, toàn cầu hóa là con
đường đưa tới sự xuất hiện của hệ thống nhà hàng Lotteria ở Việt Nam nói chung
và ở Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên, đó không chỉ là một quá trình lan tỏa một chiều
đơn nhất, mà cùng với đó là quá trình địa phương hóa để đồ ăn nhanh từng bước
8
thích nghi, tồn tại và phát triển trong một bối cảnh văn hóa và xã hội địa phương cụ
thể ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu
Với giới hạn về phạm vi, trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Nhân học, tôi chỉ tập trung nghiên cứu trường hợp hệ thống nhà hàng
Lotteria ở Hà Nội. Nói cách khác, trong khi tôi biết hệ thống các nhà hàng Lotteri
ở Hà Nội chỉ là một bộ phận của chuỗi các nhà hàng Lotteri ở Việt Nam, với trung
tâm lớn nhất là thành phố Hồ Chí Minh, thì địa bàn nghiên cứu của tôi ở Hà Nội
chỉ đứng thứ hai.
Tại Hà Nội, tôi chọn nghiên cứu sâu ba cửa hàng ở trung tâm thành phố Hà
Nội là: (1) Nhà hàng Lotteria Phạm Ngọc Thạch, địa chỉ 83-27 Đống Đa, Hà Nội;
(2) Nhà hàng Lotteria Lotte Mart, tầng 1 Lotte Mart, 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà
Nội; và (3) Nhà hàng Lotteria Savico, 7-9 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội.
- Về mặt đối tượng: tôi lựa chọn nhóm khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ
tại các nhà hàng Lotteria tại Hà Nội, mà cụ thể là ở ba nhà hàng Lotteria đã nêu ở
trên.
- Về mặt thời gian: tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 8/2014 đến 6/2015.
Trong đó 9/2014 đến 4/2015 là thời gian tôi tiến hành nghiên cứu điền dã tại nhà
hàng Lotteria Lottere Mart Đống Đa.
4. Nguồn tƣ liệu, phƣơng pháp nghiên cứu
* Nguồn tư liệu:
Như ở trên tôi đã đề cập, nghiên cứu về ẩm thực đồ ăn nhanh không còn là
một đề tài hoàn toàn mới, dù cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu cứu về vấn
đề này. Trong luận văn này, tôi khai thác và sử dụng một số nguồn tài liệu khác
nhau, trong đó nổi bật là tài liệu điền dã dân tộc học do tôi thu thập được bằng quan
sát tham dự và các kỹ thuật phỏng vấn trong quá trình điền dã tại ba nhà hàng nêu
trên. Một nguồn tài liệu quan trọng khác chính là các tài liệu truyền thông đại chúng
9
với một số lượng đáng kể và khá cập nhật về thực trạng ẩm thực đồ ăn nhanh ở Hà
Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số phương pháp
chính, cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập các tài liệu thứ cấp và các tài liệu truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng: Các tài liệu này cung cấp cho tôi cái nhìn khái
quát về lịch sử ra đời, quá trình phát triển cũng như tình hình thị trường đồ ăn
nhanh ở Việt Nam nói chung và sự phát triển của hệ thống nhà hàng Lotteria nói
riêng.
- Phương pháp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn sâu:
Tôi đã phát ra 100 bảng hỏi với nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ của tại ba
nhà hàng Lotteria đã nêu ở trên. Các câu hỏi có nội dung chính về thời gian, địa
điểm khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ tại các nhà hàng Lotteria, đối tượng đi
cùng, các yếu tố tác động đến sự chọn lựa của khách hàng...
Tôi lựa chọn phỏng vấn sâu 20 khách hàng trong số 100 khách hàng đã trả
lời bảng hỏi. Các đối tượng được lựa chọn bao gồm: các gia đình, thanh niên (
nhân viên văn phòng, sinh viên, người kinh doanh tự do..), trẻ em dưới 15 tuổi..
Việc lựa chọn đối tượng để phát bảng hỏi và phỏng vấn sâu được lựa chọn
ngẫu nhiên nhưng theo tỉ lệ các gia đình 30%, thanh niên 55%, trẻ em 15%. Đây là
các tỉ lệ đã được tôi khảo sát thông hệ thống máy POS của nhà hàng Lotteria trong
vòng 1 tháng. Điểm thuận lợi khi sử dụng phương pháp này là thu thập được nguồn
thông tin đa dạng từ nhiều đối tượng khách hàng nhưng điểm khó khăn, hạn chế đó
là các khách hàng sử dụng dịch vụ tại các nhà hàng Lotteria thường không muốn
trả lời phỏng vấn, khi các khách hàng này không có nhiều thời gian, có con nhỏ thì
việc phỏng vấn, trả lời bảng hỏi càng khó khăn hơn.
- Phương pháp quan sát tham gia:
10
Để có được nguồn tư liệu điền dã, tôi đã tiến hành thu thập tài liệu điền dã
trong khoảng thời gian 8 tháng với vai trò là một người quản lý nhà hàng trong hệ
thống nhà hàng Lotteria tại Hà Nội. Ở vị trí quản lý nhà hàng, tôi vừa có những
thuận lợi (và một số bất lợi) đối với việc thu thập tài liệu. Điểm thuận lợi là tôi
được cung cấp những hiểu biết, thông tin về hệ thống cũng như những thông tin
quý giá mà thường khó có thể có được nếu chỉ sử dụng các phương pháp như
phỏng vấn hay bảng hỏi thông thường nếu không có sự tham gia, quan sát và trải
nghiệm từ góc độ một người trong cuộc. Việc làm việc, tiếp xúc trực tiếp với lượng
lớn khách hàng và nhân viên của hệ thống Lotteria trong nhiều tháng đã mang lại
cho tôi nhiều thông tin chi tiếtđể viết luận văn này. Tôi cũng có thể thu thập được
nguồn tư liệu ảnh phong phú và cụ thể ở nhiều khu vực của nhà hàng.
Tuy nhiên, khi ở vị trí là một quản lý nhà hàng, tôi cũng được nhắc nhở là dễ
suy nghĩ theo hướng một chiều và có thể phải rất chú ý đến tính khách quan của
các đánh giá, kết luận trong quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thu thập tài liệu điền dã từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 4
năm 2015, tôi thu thập thông tin qua các ca làm việc của bản thân và ca làm của
các quản lý khác, đặc biệt là các dịp ngày lễ, tết có đông khách như ngày lễ Giáng
sinh, Tết Dương lịch, Tết âm lịch, ngày Valentine, ngày Quốc tế phụ nữ 8 tháng
3… Tôi cũng tiến hành thu thập dữ liệu qua các nguồn khác như Trung tâm
Training của Lotteria hay qua nguồn tư liệu từ các nhân sự quản lý khác của công
ty. Ngoài ra, tôi cũng thu thập được nguồn tư liệu từ các nhân viên bán thời gian
làm việc tại các cửa hàng tại hệ thống Lotteria giúp tôi có được những dữ liệu để
viết nên luận văn này.
4. Đóng góp của luận văn
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển và biểu hiện rõ nét ở
nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế, xã hội nhưng lại chưa có nhiều nghiên cứu
về mối liên hệ giữa toàn cầu hóa, địa phương hóa và ẩm thực đồ ăn nhanh thì luận
11
văn của tôi sẽ góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa hai quá trình này cũng như
sự tiếp nhận của khách hàng với loại hình ẩm thực mới này thông qua trường hợp
hệ thống nhà hàng Lotteria ở Việt Nam.
5. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương.
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và sự ra đời của đồ
ăn nhanh trên thế giới.
Chương 2: Sự ra đời và phát triển của hệ thống nhà hàng Lotteria (hay nói
cách khác chính là biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa tại các nhà hàng Lotteria)
Chương 3: Nhà hàng Lotteria ở Việt Nam: “địa phương hóa” và sự tiếp nhận
của khách hàng người Việt Nam.
12
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐỒ ĂN NHANH TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề toàn cầu hóa và sự phát triển của ẩm thực đồ ăn nhanhhay ngành công
nghiệp đồ ăn nhanh đã được thể hiện qua một số nghiên cứu của các tác giả, chuyên
gia kinh tế, xã hội, tiêu biểu là một số cuốn sách sau:
Đầu tiên có thể kể đến là tác phẩm “Chiếc lexus và cây oliu” của tác giả
Thomas L. Fiesman. Cuốn sách được xuất bản năm 1999, là một nghiên cứu kinh tế
về chủ đề toàn cầu hóa. Trong đó, tác giả nêu lên tình hình thế giới đang trong xu
hướng toàn cầu hóa thể hiện qua sự đấu tranh giữa hai xu thế của những điều mới mẻ
- thể hiện qua hình tượng chiếc xe Lexus và những điều truyền thống qua hình tượng
cây oliu. Ông cũng nêu ra các vấn đề mà các quốc gia đang phải đối mặt trong tình
hình toàn cầu hóa hiện nay. Tác giả khẳng định toàn cầu hóa đã trở thành một hệ
thống trên thế giới với những nguyên nhân, đặc trưng, bản chất riêng của nó. Các
quốc gia phải tuân theo những quy luật này nếu không sẽ khó lòng hòa nhập được với
môi trường thế giới luôn biến động. Theo đó, cuốn sách đã cho thấy một hiện thực quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và trở thành tất yếu. Biểu
hiện rõ nét của quá trình này không chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà được thấy rõ tại
tất cả các quốc gia trên thế giới, từ những người nông dân châu Á đến những nhân
viên kỹ thuật hiện đại của Mỹ đều đã tham gia chung vào ngôi làng toàn cầu.
Thứ hai là cuốn sách “Củ khoai tây ngồi ghế bành” (Fast food nation), tác
giả Eric Scholosser, do Nguyễn Phương Dung, Nguyễn Thu Hiền dịch. “Củ khoai
tây ngồi ghế bành” là câu chuyện kể về lịch sử ra đời, phát triển của ngành công
nghiệp đồ ăn nhanh trên thế giới. Qua đó có thể thấy các đồ ăn nhanh sơ khai đã
xuất hiện và phát triển lâu đời ở nhiều nơi trên thế giới với những hình thứckhác
nhau. Quá trình ra đời, phát triển của ngành công nghiệp đồ ăn nhanh được miêu tả
13
cụ thể cùng với quá trình phát triển của nước Mỹ, đặc biệt là các khu vực mới được
khai phá, phát triển.
Qua các số liệu, dẫn chứng cụ thể, chính xác, tác giả Eric Scholosser đã
cung cấp cho độc giả cái nhìn khái quát và tương đối toàn diện về ngành công
nhiệp đồ ăn nhanh. Qua đó có thể thấy được sự ra đời, phát triển cũng như mối
quan hệ chặc chẽ của ngành công nghiệp đồ ăn nhanh với sự phát triển kinh tế thế
giới. Để có được thành công như ngày hôm nay, những nhà sáng lập các hệ thống
đồ ăn nhanh đầu tiên trên thế giới đã phải nỗ lực, tìm tòi, sáng tạo những phương
thức kinh doanh đồ ăn mới phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội thời đó.
Ông đã nêu lên những thành công, ưu điểm của đồ ăn nhanh, nhưng cũng
cho thấy mặt trái của chủ nghĩa tư bản với những bất công và chế độ làm việc áp
lực, hà khắc cùng những bí mật về kinh doanh, an toàn thực phẩm tại các cửa hàng
ăn nhanh.
Tiếp theo là một nghiên cứu có liên quan trực tiếp tới nội dung của luận văn,
đó là bài nghiên cứu “Đông phương với Mái vòm vàng - Nhà hàng McDonald’s ở
Đông Á” của James L. Watson do Phan Ngọc Chiến Dịch với sự hiệu đính của
Trương Huyền Chi và Lương Văn Hy đã cung cấp những kiến thức về toàn cầu
hóa văn hóa địa phương dưới cách tiếp cận nhân học. Đây là bài viết nằm trong
tuyển tập Toàn cầu hóa văn hóa địa phương và phát triển - Cách tiếp cận nhân
học. Bài nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố tác động cũng như sự đón nhận của
người dân với quá trình toàn cầu hóa và địa phương hóa tại các nhà hàng
McDonal’s tại châu Á. Đặc biệt, bài nghiên cứu đã đưa ra một cách giải thích với
sự hình thành và phát triển của hai xu thế tồn tại song song trong các nhà hàng đồ
ăn nhanh tại châu Á đó là xu thế toàn cầu hóa và địa phương hóa.
Bài viết đã đề cập đến những vấn đề tiêu biểu tại các nhà hàng đồ ăn nhanh
châu Á nói chung và tại các nhà hàng McDonald’s nói riêng, đó là kết nối xuyên
quốc gia, công ty đa địa phương hay việc nhắm đến đối tượng khách hàng là trẻ em
14
của các gia đình tại đây. Tại mỗi quốc gia, các nhà hàng McDonald’s đều có những
đặc điểm, quy chuẩn chung, nhưng cũng đưa ra các yếu tố riêng, đó là biểu hiện
tiêu biểu của sự chuẩn hóa và địa phương hóa tại các nhà hàng này. Hai quá trình
này diễn ra song song và kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành sự hòa hợp giúp
các nhà hàng McDonal’s phát triển trong môi trường kinh tế - xã hội đặc biệt như
châu Á.
Tại Việt Nam, các bài nghiên cứu về lĩnh vực này chưa nhiều, chủ yếu là các
khóa luận, luận văn dưới góc độ kinh tế hoặc một phần từ góc độ xã hội học, nhân
học. Trong đó có thể kể đến là Báo cáo nghiên cứu khoa học “Toàn cầu hóa, bản
địa hóa đồ ăn nhanh ở Việt Nam” của nhóm tác giả Bùi Thị Hằng, Vũ Thị Huyền
và Trần Thị Kiều Oanh. Tuy chỉ dừng ở mức độ là một báo cáo khoa học trong
trường đại học nhưng tài liệu đã tổng hợp, đưa ra được một số tri thức tổng hợp về
tình hình toàn cầu hóa và bản địa hóa đồ ăn nhanh tại Việt Nam. Qua tìm hiểu,
khảo sát hai hệ thống đồ ăn nhanh lớn nhất tại Việt Nam là KFC và Lotteria, Báo
cáocủa nhóm sinh viên đã nêu ra một số thông tin về đối tượng khách hàng,
phương thức phục vụ, các quy chuẩn chung của các nhà hàng ăn nhanh tại Việt
Nam… Có thể thấy Báo cáo đã khai thác, vận dụng khá tốt các tài liệu dân tộc học
thu được qua quá trình điễn dã, tham gia vào công việc tại các nhà hàng ăn nhanh
này. Tuy nhiên với những nội dung cụ thể thì báo cáo chỉ dừng lại ở việc liệt kê,
tổng hợp mà chưa đưa ra được những đặc điểm nổi bật của hai xu hướng toàn cầu
hóa và bản địa hóa đồ ăn nhanh ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Nhân học của sinh viên Nông
Thị Nụ (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội)
với đề tài “Ẩm thực Nhật Bản tại hà Nội (Nghiên cứu trường hợp hệ thống các nhà
hàng Kichi Kichi tại Hà Nội” năm 2014 là một nghiên cứu khác về ẩm thực đồ ăn
nhanh ở Hà Nội. Khóa luận này nói riêng và các tài liệu nghiên cứu khác nói chung
đã khai thác các yếu tố tác động và biển hiện của sự toàn cầu hóa và địa phương
15
hóa của đồ ăn nhanh trong cuộc sống đô thị Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu
trường hợp kể trên cho thấy các yếu tố toàn cầu hóa và địa phương hóa được biểu
hiện khá rõ ràng và đa dạng trong cuộc sống của người dân đô thị Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay.
1.2. Tiếp cận lý thuyết
Như đã đề cập ở trên, trong bài nghiên cứu về chuỗi nhà hàng đồ ăn nhanh
McDonal’s, tác giả James L. Waston đã đề cập đến hai xu hướng đó là “toàn cầu
hóa” và “địa phương hóa” để thích nghi, tồn tại và phát triển của hệ thống nhà hàng
McDonal’s ở châu Á. Tôi sử dụng cách giải thích này để áp dụng trong luận văn của
mình với đối tượng nghiên cứu là hệ thống nhà hàng Lotteria ở Việt Nam. Sự ra đời,
tồn tại và phát triển của hệ thống nhà hàng Lotteria vừa là biểu hiện vừa là động lực
thúc đẩy sự toàn cầu hóa mạnh mẽ hơn, bên cạnh đó có thể thấy hệ thống này đã
“địa phương hóa” để thích nghi với văn hóa và xã hội Việt Nam.
Có thể thấy các hãng đồ ăn nhanh trên thế giới đã rất thành công khi sáng tạo
ra một ngành công nghiệp mới làm thay đổi rất lớn cách thức và thời gian dành cho
việc tiêu thụ đồ ăn của con người. Hiện nay, công nghiệp đồ ăn nhanh không chỉ
được tạo ra để phục vụ cho các lái xe các bữa ăn nhanh, gọn tại xe ô tô, mà còn trở
thành lĩnh vực đầu tư tiềm năng cho nhiều nhà kinh doanh. Sự phát triển này cũng
kéo theo nhiều yếu tố mới trong đời sống văn hóa, tinh thần của con người, đặc biệt
là trong môi trường các nước đang phát triển như Việt Nam.
Trường hợp hệ thống nhà hàng Lotteria ở Việt Nam cho thấy những biểu hiện
rõ ràng của hai xu thế toàn cầu hóa và địa phương hóa. Biểu hiện của quá trình toàn
cầu hóa có thể thấy được qua việc áp dụng mô hình kinh doanh từ các hãng đồ ăn
nhanh lớn trên thế giới mà cụ thể ở đây là áp dụng mô hình của hệ thống
McDonal’s. Các nhà hàng Lotteria tại Việt Nam cũng có hình thức, dịch vụ giống
với các nhà hàng đồ ăn nhanh phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên để có thể tồn tại và
phát triển trong một môi trường xã hội có nhiều điểm khác biệt so với mô hình gốc,
16
Lotteria đã tạo ra một số điểm khác biệt để phù hợp với văn hóa và xã hội, con
người Việt Nam - đó chính là biểu hiện rất rõ ràng của quá trình địa phương hóa.
Sự xuất hiện của các nhà hàng đồ ăn nhanh Lotteria đã tác động tới khách
hàng, làm thay đổi thói quen ăn uống của một bộ phận người dân đã từng sử dụng
dịch vụ này. Ngược lại, để phục vụ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, Lotteria đã
từng bước thay đổi, thêm vào các yếu tố địa phương để phù hợp các khách hàng
của mình tại Việt Nam.
Vậy toàn cầu hóa là gì?
Có nhiều cách lý giải khác nhau về toàn cầu hóa, có một số cách lý giải sau:
- Theo nghĩa hẹp, toàn cầu hóa được hiểu là tiến trình các quốc gia, khu vực
bị cô lập đã và đang hội nhập với quốc tế.
- Theo nghĩa rộng, toàn cầu hóa được hiểu là sự giao lưu ngày càng nhộn
nhịp về kinh tế, chính trị, văn hóa… giữa các quốc gia trong phạm vi toàn cầu
[15;45].
- Toàn cầu hóa được hiểu thiên về nhất thể hóa nền kinh tế thế giới, các nền
kinh tế trên thế giới giao lưu, hợp tác, hòa nhập với nhau tiến tới hình thành một
chỉnh thể kinh tế toàn cầu.
- Toàn cầu hóa được hiểu là một vấn đề chung nhưng không có ranh giới.
Các nhà kinh tế, chính sách, các nhà xã hội học, các nhà văn hóa.. đều
có thể giải thích từ lĩnh vực chuyên môn của mình.
- Lý giải ở mức sâu hơn, toàn cầu hóa được hiểu là một sự thay đổi sâu sắc
trong phạm vi toàn cầu nhưng không phải một hiện tượng mới. Từ khi Chủ nghĩa
tư bản Tây Âu bành trướng ra toàn cầu, hình thành phân công quốc tế, thị trường
quốc tế, cho đến nay sự lưu thông xuyên biên giới về hàng hóa, dịch vụ, công
nghệ, tin tức, nhân tài và phân phối tài nguyên đều là những biển hiện của toàn cầu
hóa.
17
Từ những giải thích khác nhau kể trên, các học giả quốc tế đã có những định
nghĩa không giống nhau về toàn cầu hóa:
- Toàn cầu hóa là một sự thay đổi xã hội, một sự liên thông ngày càng tăng
giữa các xã hội và các yếu tố của nó do sự xuyên văn hóa, sự gia tăng bùng nổ của
giao thông góp phần thúc đẩy kinh tế quốc tế và giao lưu văn hóa.
- Toàn cầu hóa là sự phụ thuộc qua lại không ngừng giữa các quốc gia và
các cá nhân. Sự phụ thuộc qua lại có thể xảy ra trong lĩnh vực kinh tế, công nghệ,
văn hóa, môi trường hay xã hội.
-Toàn cầu hóa là sự hình thành một ngôi làng toàn cầu hóa dưới sự tác động
của những tiến bộ trong lĩnh vực tin học và viễn thông. Quan hệ giữa các lĩnh vực
trên thế giới ngày càng gần gũi hơn, cộng với sự tăng không ngừng về sự hiểu biết
lẫn nhau như tình hữu nghị giữa các “công dân” thế giới dẫn tới một nền văn minh
toàn cầu..[17;45].
Trên thực tế hiện nay, cả trong nghiên cứu về toàn cầu hóa còn rất khác
nhau, trong các tài liệu trong và ngoài nước bàn về toàn cầu hóa, có một số khái
niệm phổ biến sau đây:
-Toàn cầu hóa được nhiều người tán đồng nhất là xem toàn cầu hóa là biểu
hiện, là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phá
vỡ sự biệt lập của các quốc gia, tạo ra mối quan hệ gắn kết, tương tác và phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc trên quy mô toàn cầu trong sự vận động phát
triển. Một số tác giả xem toàn cầu hóa xét về bản thể là quá trình tăng lên mạnh mẽ
những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả
các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới. Quan niệm trên chưa có
sự phân biệt giữa toàn cầu hóa và quốc tế hóa. Có ý kiến nhấn mạnh đến khía cạnh
quan hệ sản xuất, xem toàn cầu hóa là một giải pháp về quan hệ sản xuất để phù
hợp với lực lượng sản xuất. Nhưng ở đây chưa có sự rõ ràng về bản chất của toàn
cầu hóa.
18
- Quan niệm xem toàn cầu hóa là giai đoạn cao của quá trình phát triển lực
lượng sản xuất thế giới, là kết quả phát triển tất yếu của kinh tế thị trường và khoa
học công nghệ. Có ý kiến cho rằng, thực tế của toàn cầu hóa là ở chỗ, hành vi kinh
tế toàn cầu có ảnh hưởng căn bản đến hệ thống chính trị thế giới, ngược lại chính
trị lại có tác động to lớn đối với kinh tế. Toàn cầu hóa ngày nay về bản chất chính
là sự tăng trưởng của hoạt động kinh tế nói chung đã vượt khỏi biên giới quốc gia
và khu vực. Nói một cách khác, toàn cầu hóa mang một nội dung chủ đạo là toàn
cầu hóa kinh tế, phát triển kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là động lực toàn cầu hóa.
Đặc trưng phát triển kinh tế là một nhu cầu thực tế khách quan của nhân loại trong
toàn cầu hóa hiện nay. Như vậy những người theo quan điểm trên dường như lại
muốn nhấn mạnh khía cạnh phát triển lực lượng sản xuất khi xem xét bản chất của
toàn cầu hóa. Đúng là trên thực tế toàn cầu hóa phản ánh sự phát triển của lực
lượng sản xuất trên quy mô toàn cầu, song vấn đề cơ bản của các hoạt động kinh tế
này thì lại chưa được làm rõ.
- Quan niệm cho rằng toàn cầu hóa là xu hướng, bắt nguồn từ bản chất của
hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống mở, không bị giới hạn bởi các đường biên
giới và ranh giới dân tộc, chủng tộc và tôn giáo. Những ngườiđồng quan điểm cho
rằng, toàn càu hóa là quá trình tự nhiên đi tới cộng đồng toàn thế giới của những
người lao động tự do và phát triển toàn diện.
- Quan niệm của Ủy ban Châu Âu cho rằng: “Toàn cầu hóa có thể định
nghĩa như là một quá trình mà thông qua đó thị trường và sản xuất ở nhiều nước
khác nhau đang trở nên phụ thuộc lẫn nhau do có sự năng động của việc buôn bán
hàng hóa và dịch vụ cũng như do có sự lưu thông tư bản và công nghiệp. Đây
không phải hiện tượng mới mà là sự tiếp tục của một tiến trình đã được khơi mào
từ khá lâu [4; 62].
- Quan niệm của Grahama Thomspon (Giáo sư kinh tế học chính trị Anh
quốc) không tán đồng với quan niệm của Ủy ban châu Âu và cho rằng cần phải có
19
một định nghĩa rõ ràng hơn về toàn cầu hóa. Ông cho rằng, nếu toàn cầu hóa chỉ
đơn giản chỉ là việc tiếp tục mở rộng quốc tế hóa dưới một cái tên khác, thì tại sao
phải làm om sòm lên như vậy? Và ông đã đưa ra sự khác biệt giữa “nền kinh tế thế
giới toàn cầu hóa” và “nền kinh tế thế giới quốc tế hóa”. Quốc tế hóa không phải là
toàn cầu hóa mà có sự khác biệt về chất. Có thể thấy “nền kinh tế thế giới toàn cầu
hóa” thì thực thể chính là bản thân nền kinh tế toàn cầu mới, nó làm thành một cơ
cấu quan hệ kinh tế mới mang tính phi lãnh thổ hóa.
Có thể thấy có rất nhiều cách tiếp cận và đưa ra các khái niệm khác nhau về
toàn cầu hóa. Một số tác giả đã cắt nghĩa thuật ngữ “toàn cầu hóa” và sự xuất hiện
thuật ngữ này qua các thời kì ở từng quốc gia, từng khu vực. Toàn cầu hóa lần đầu
được đưa vào từ điển tiếng Anh của Webster năm 1961, nhưng mãi đến năm 1980
thuật ngữ này mới được sử dụng rộng rãi. Một số nhà nghiên cứu lại đi tìm sự liên
quan giữa thuật ngữ “toàn cầu hóa” và các thuật ngữ khác như: “liên kết toàn cầu”,
“quốc tế hóa”, “liên kết quốc gia”, “các mối liên kết quốc tế”…để đi đến cho rằng
toàn cầu hóa đã có từ thời Alexander Đại đế hay từ thời phát hiện ra châu Mỹ
(1942). Điều này không phù hợp. Theo cuốn “Toàn cầu hóa kinh tế - Cơ hội và
thách thức với các nước đang phát triển” thì quá trình này mang tính “quốc tế hóa”
nhiều hơn là toàn cầu hóa. Đương nhiên cũng phải khẳng định toàn cầu hóa là
bước phát triển cao của quá trình quốc tế hóa, là giai đoạn chuyển biến về chất của
quá trình quốc tế hóa. Ở một hướng tiếp cận khác, một số người đi vào lí giải “khu
vực hóa” và “sự liên kết khu vực”. Theo cách hiểu thông thường, “liên kết khu
vực” là hình thức hội nhập một số quốc gia lại với nhau trong phạm vi kề cận về
mặt địa lý, trước hết trong lĩnh vực hợp tác kinh tế nhằm mục đích phát triển kinh
tế, duy trì hòa bình, ổn định khu vực. Như vậy một đặc điểm rõ nhất để phân biệt
“toàn cầu hóa” và “khu vực hóa” là khoảng cách: trong khi toàn cầu hóa là chỉ việc
rút ngắn các khoảng cách xa xôi thì “khu vực hóa” để chỉ các mối quan hệ kề cận
nhau về mặt địa lý. Hiện tượng “khu vực hóa” và “liên kết khu vực” xuất hiện từ
20
sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các nước nhỏ cảm thấy cần phải liên kết với
nhau để chống lại bá quyền của các siêu cường. Sau đó không chỉ các nước nhỏ mà
rất nhiều nước tham gia nhằm thiết lập những mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,
trước hết là trong lĩnh vực kinh tế và còn bao trùm cả các lĩnh vực văn hóa- xã hội.
Những người tiếp cận theo hướng này coi cả hai quá trình toàn cầu hóa và khu vực
hóa đều là những quá trình đi đến hội nhập quốc tế và xem đó là “hai mặt của một
vấn đề”, chúng không mâu thuẫn mà tác động bổ sung cho nhau.
Địa phương hóa cần được hiểu như thế nào?
Địa phương hóa (hay bản địa hóa) đều là khái niệm chỉ một quá trình mà
dựa vào đó những tín ngưỡng, thực hành hay đối tượng ngoại lai được chuyển hóa
phần nào bởi người dân bản địa nhằm làm cho những tín ngưỡng, thực hành hay
đối tượng ngoại lai đó thích hợp hơn với phong cách và các nhu cầu của xã hội bản
địa [59].
Trong từng lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, công nghệ thông tin...khái niệm
địa phương hóa hay bản địa hóa lại được cụ thể hóa và mang những đặc tính riêng.
Ví dụ, chiến lược địa phương hóa (Localization Strategy) trong lĩnh vực kinh tế là
chiến lược mà các công ty thường thay đổi chính mình khi bước vào một thị trường
nào đó, nhằm tối ưu khả năng đem lại giá trị cho khách hàng (ưu tiên đa dạng hóa
cho phù hợp với địa phương), đồng nghĩa với việc chi phí tăng cao. Các sản phẩm
của các MNC (Multinational Corporations - các công ty đa quốc gia) sử dụng chiến
lược địa phương hóa thường có sự khác biệt lớn giữa các địa phương. Đây là chiến
lược thường được các công ty hàng tiêu dùng sử dụng để đối phó với nhu cầu tiêu
dùng cực kì khác nhau giữa các nước. Chiến lược địa phương hóa thường dùng để
đối phó với ngành có áp lực chi phí thấp và áp lực địa phương hóa cao [42].
1.3 . Sự ra đời và phát triển của đồ ăn nhanh
Đồ ăn nhanh (fast food) có một lịch sử phát triển lâu dài, gắn với nhiều nền
văn hóa khác nhau, từ quầy bánh mì kèm trái ô-liu thời La Mã cổ đại đến tiệm mì ở
21
các quốc gia Đông Á và bánh mì lát của vùng Trung Đông… Song chỉ đến thế kỷ
XX, đồ ăn nhanh mới thật sự trở thành một ngành công nghiệp có tốc độ tăng
trưởng vượt bậc.
Carl N. Karrcher là một trong những người đi tiên phong của ngành công
nghiệp đồ ăn nhanh. Sự nghiệp của ông bắt đầu từ khi ngành công nghiệp này giữ vị
trí khiêm tốn cho tới khi nó giữ vị trí bá quyền trong mảng hamburger hiện nay. Carl
sinh năm 1917 tại một nông trang gần Upper Sandusky, bang Ohio, Mỹ. Bố ông là
một nông dân làm công và cứ sau vài năm lại chuyển gia đình đến một vùng đất
mới. Gia đình Karcher là người Mỹ gốc Đức, rất chăm chỉ và sùng đạo Thiên
Chúa. Năm 1937, ông đến Anaheim, California làm việc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Anh (12/2006), Việt Nam và toàn cầu hoá, Lao động cuối
tuần, tr. 14-18.
2. BanChỉđạoTổngđiềutradânsốvànhàởTrungương,“Tổng
điềutradânsốvànhàởViệt Nam 1999: Kết quả sơ bộ”, NXB Thế giới, 9-1999,
Biểu 1, trang 10.
3. Trần Vĩnh Bảo (2006), Du lịch và du học Hàn Quốc, NXB Tổng hợp TP. Hồ
Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Đức Bình - Lê hữu Nghĩa - Trần Xuân Sâm (2001), Toàn cầu hóa
phương pháp luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. C. Mác-Ph. Ăng-ghen, Toàn tập, t 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995..
6. Thành Duy, Văn hoá Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá - thời cơ và thách
thức, Nxb Văn hoá Thông tin, Viện Văn hoá, 2007.
7. C. Mác, Ph. Ăngghen, Tuyển tập, tập 1, Nxb. Sự thật, H., 1980, tr. 545-546.
22
8. Nguyễn Trọng Chuẩn- Nguyễn Văn Huyên (2002), Giá trị truyền thống
trước những thách thức của toàn cầu hóa kinh tế, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
9. Cục Thống kê Hà Nội và Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh (tháng 9/2010),
Báo cáo đánh giá nghèo đô thị ở hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (trong
khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ đánh giá sâu về tình trạng nghèo đô thị ở Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Thống kê, Hà Nội).
10.Nguyễn Văn Dân (chủ biên- 2001), Những vấn đề của toàn cầu hoá kinh tế,
Nxb. KHXH. Hà Nội.
11. Ngô Văn Điểm (2004), Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Bảy ( 2003), Các vấn đề văn hóa ẩm thực Hà Nội, Tạp chí Dân
tộc học, số 2
13. Eric Schlosser (2009), Củ khoai tây ngồi ghế bành (Fasst food Nation),
(Dịch: Nguyễn Phương Dung, Nguyễn Thu Hiền), NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội
14. James L.Watson ( 2014), Đông phương với Mái vòm vàng - Nhà hàng
McDonald’s ở Đông Á, Phan Ngọc Chiến dịch, Toàn cầu hóa văn hóa địa
phương và phát triển - Cách tiếp cận nhân học, NXB Đại học quốc gia
TP.HCM, 2014
15. Hans Peter Hahn (2006), Sự lan tỏa, tiếp biến và toàn cầu hóa- Một số nhận
xét về các cuộc tranh luận hiện tại trong Nhân học (thuộc công trình nghiên
cứu “Hành động địa phương ở châu Phi trong bối cảnh chịu ảnh hương của
quá trình toàn cầu hóa”), Nguyễn Thị Hiền dịch
16. Bùi Thị Hằng, Vũ Thị Hiền, Trần Thị Kiều Anh (2015), Báo cáo nghiên
cứu khoa học “Toàn cầu hóa, bản địa hóa đồ ăn nhanh ở Việt Nam”, Hà Nội
23
17. Nguyễn Thị Hiên (2012), Khóa luận tốt nghiệp: Di cư, hội nhập và không
gian văn hóa của kiều dân Hàn Quốc ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp
“phố Hàn: ở khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính Hà Nội), Hà Nội.
18. Dương Phú Hiệp (2010), Tác động của toàn cầu hóa đối với sự phát triển
văn hóa và con người Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Việt Nam, Hà Nội.
19. Dương Phú Hiệp - Vũ Văn Hà (2001), Toàn cầu hóa kinh tê, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
20. Phan Văn Hoàn, 2006, Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Việt Nam, NXN
Khoa học Xã hội, Hà Nội
21. Xuân Huy, 2004, Văn hóa ẩm thực và món ăn Việt, NXB Trẻ, Hà Nội
22. Ngân hàng thế giới (2011), Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam.
23.
Vũ Khiêu và Nguyễn Văn Truy (2002) , Triết lý về bản sắc dân
tộc và hiện đại hoá văn hoá trong phát triển, trong sách Triết lý phát
triển ở Việt Nam: mấy vấn đề cốt yếu, (Phạm Xuân Nam chủ biên),
NXB. KHXH, Hà Nội, chương V, tr. 317.
24. Ngô Thắng Lợi - Vũ Thành Hưởng ( đồng chủ biên - 2015), Phát triển bền
vững ở Việt Nam trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và
biến đổi khí hậu, NXB Sự thật, Hà Nội.
25.
Phạm Xuân Nam, “Phát biểu tổng kết” (Hội thảo tại Hà Nội),
trong Văn hoá trong phát triển và toàn cầu hoá, Trung tâm Khoa học
Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 354.
26. Lê Hữu Nghĩa - Lê Ngọc Tòng (2004), Toàn cầu hóa Kinh tế - những vấn
đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27.
Nông Thị Nụ (2014), Khóa luận tốt nghiệp: Ẩm thực Nhật Bản
tại Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp hệ thống các nhà hàng Kichi Kichi
tại Hà Nội), Hà Nội.
24
28.
Đình Quang (2004), Bản sắc văn hoá dân tộc và cơ chế toàn
cầu hoá, Báo Văn nghệ, số 9, Hà Nội.
29.
Vinaresearch Việt Nam (2012), Khảo sát thị trường thức ăn
nhanh tại các thành phố lớn.
30.
Ngô Đức Thịnh (2004), Văn hoá vùng và phân vùng văn hoá ở
Việt Nam. Nxb. KHXH. Hà Nội, 2004.
31.
Ngô Đức Thịnh (1997), Vai trò của văn hoá địa phương với sự
phát triển xã hội (Văn hoá truyền thống các tỉnh bắc Trung Bộ), NXB.
Khoa học xã hội, Hà Nội.
32.
Nguyễn Chí Tình (2003), Văn hoá và Thời đại, NXB Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
33.
Phạm Thái Việt (2006), Toàn cầu hoá: Những biến đổi lớn
trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
34.
Nguyễn Thị Thảo (2014) , Luận văn thạc sỹ: “Ứng phó của
nông dân với quá trình đô thị hóa ở xã Lam Hạ, thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam”, Hà Nội.
35.
Lê Sỹ Thọ (2012), Báo cáo nghiên cứu khoa học: Đồ ăn nhanh
trong cuộc sống người Việt, Hà Nội.
36.
Thomas L. Friedman (2007). Thế giới phẳng. NXB Trẻ.
37.
Tổng cục Thống kê (2010) , Tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2009, Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và
những khác biệt, NXB Thống kê, trang 60
38.
Tổng cục thống kê (2010), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt
Nam năm 2009 : Kết quả toàn bộ, NXB Thống kê.
39.
Tổng cục Thống kê (2015) , Điều tra dân sô và nhà ở giữa kỳ
thời điểm 1/4/2014: các kết quả chủ yếu, NXB Thống kê, Hà Nội.
25