Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi xen ghép tôm cua cá của các hộ nông dân ở xã vinh giang, huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.37 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT



́H

U

Ế

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

: SV 2015 01-11

̣I H

Mã số

O

̣C

K

IN

H



ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI XEN GHÉP
TÔM – CUA – CÁ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở XÃ VINH GIANG –
HUYỆN PHÚ LỘC – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thị Hương

Đ
A

Thời gian thực hiện: 12/2014 – 12/2015

Huế 12/2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ế

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

́H

U

Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI XEN GHÉP



TÔM – CUA – CÁ CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ VINH GIANG,

H

HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
SV 2015 01-11

IN

Mã số:

Nguyễn Thị Hương

K

Chủ nhiệm đề tài:

12/2014 – 12/2015

̣C

Thời gian thực hiện:

O


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.s Tôn Nữ Hải Âu

̣I H

Ký xác nhận đồng ý cho nghiệm thu: ……………………….

Đ
A

SINH VIÊN PHỐI HỢP NGHIÊN CỨU:
1. Phạm Thị Trang

4. Hồ Thị Cẩm Thanh

2. Trương Hoàng Minh Thiện

5. Cao Chí Quốc

3. Nguyễn Thị Lan

6. Mai Thị Huệ

Huế 12/2015

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 2

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 4
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 4
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................. 5

Ế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................... 7

U

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 7

́H

1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 21



CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ VINH GIANG................................... 33
2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 33

H

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 34

IN

2.3. Thực trạng của mô hình nuôi tôm – cua – cá ở xã Vinh Giang.......................... 40


K

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI XEN GHÉP
TÔM – CUA – CÁ Ở XÃ VINH GIANG ..................... Error! Bookmark not defined.

̣C

3.1. Thông tin chung của các hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu ........................... 41

O

3.2. Phân tích chi phí sản xuất của các hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu............. 44

̣I H

3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế hộ nuôi xen ghép của các hộ điều tra .................... 50

Đ
A

3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các hiệu quả nuôi tôm – cua – cá của các hộ
điều tra ....................................................................................................................... 56
CHƯƠNG IV : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
NUÔI XEN GHÉP TÔM – CUA - CÁ .............................................................................. 62
4.1.Phân tích SWOT .................................................................................................. 62
4.2.Định hướng phát triển NTTS trên địa bàn toàn xã .............................................. 66
4.3. Một số giải pháp phát triển nghề nuôi trồng thủy sản ở xã Vinh Giang ............ 67
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 78


ii


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

: Nuôi trồng thuỷ sản

ĐVT

: Đơn vị tính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

BQC

: Bình quân chung

BQ

: Bình quân

Tr.đ

: Triệu đồng

1000đ


: Nghìn đồng



: Quyết định

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

NTTS


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản theo vùng trong

nước..........................................................................................................................22
Bảng 2:Sản lượng vật nuôi thuỷ sản các vùng trong nước (ĐVT: Tấn) ...........24
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của nước ta giai đoạn 2012 – 2014 ....25
Bảng 4:Thông tin về thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2014.....28
Bảng 5: Một số chỉ tiêu NTTS của huyện Phú Lộc .............................................30
Bảng 6: Thu nhập BQ đầu người và dân số huyện Phú Lộc giai đoạn 2010 2014 ..........................................................................................................................31
Bảng 7: Tình hình dân số và lao động của xã năm 2014 ....................................34
Bảng 8: Quy mô, cơ cấu đất đai xã năm 2014 .....................................................35
Bảng 9: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của xã Vinh Giang giai đoạn
2012 - 2014...............................................................................................................37
Bảng 10: Số hộ NTTS từng thôn trong xã .........................................................41
1
Bảng 11: Thông tin chung về các hộ điều tra năm 2014.....................................42
Bảng 12: Chí phí và cơ cấu chi phí trung gian của các hộ điều tra năm 2014
(Tính bình quân cho 1 ha) .....................................................................................44
Bảng 13: Mật độ giống của các hộ điều tra năm 2014 (Tính bình quân trên ha)
..................................................................................................................................47
Bảng 14: Chi phí đầu tư cơ bản của các hộ nuôi xen ghép năm 2014...............48
Bảng 15: Năng suất thu hoạch bình quân 1 ha (ĐVT: Kg) ................................50
Bảng 16: Kết quả của hoạt động nuôi xen ghép theo hộ ở xã Vinh Giang năm
2014 (Bình quân trên ha) .......................................................................................51
Bảng 17: Tổng hợp kết quả hoạt động nuôi trồng thủy sản của các thôn trong
xã Vinh Giang (Đơn vị: triệu đồng/ha).................................................................53
Bảng 18:Hiệu quả nuôi xen ghép của các hộ điều tra (Tính bình quân/ha).....56

iv


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 1 năm qua, để hoàn thành được bài báo cáo nghiên cứu khoa học

này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của tất cả các bạn thành viên trong nhóm, trong suốt thời
gian qua nhờ sự dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường, trong
khoa cũng như Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế nên tất cả các bạn
thành viên trong nhóm nghiên cứu thật sự đã có những bước trưởng thành về mặt kiến
thức. Vì vậy, lời đầu tiên chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu

Ế

trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển cùng các thầy cô trong trường đã tận

U

tình dạy dỗ và giúp đữo chúng tôi trong thời gian qua.

́H

Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.s Tôn Nữ Hải Âu,



người đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn chúng tôi hoàn thành bài báo cáo nghiên cứu
khoa học này.

H

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND và nhân dân xã Vinh

IN

Giang, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp


K

những số liệu cần thiết phục vụ cho bài báo cáo này.

̣C

Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên đề tài không thể không tránh khỏi

O

những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.

Đ
A

̣I H

Xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những nước ở Đông Nam Á có diện tích bờ biển dài thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế biển nói chung và ngành NTTS nói riêng. Thuỷ sản cũng là
một bộ phận của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp.
Có thể nói ngành thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nước
ta. Trước hết là đảm bảo cung cấp nguồn thực phẩm đầy đủ chất dinh dưỡng cho con


Ế

người, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, góp một tỷ trọng lớn

U

trong tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của nước ta, gia tăng nguồn

́H

thu ngoại tệ phục vụ cho xây dựng và phát triển đất nước. Mặt khác ngành NTTS còn góp



phần xoá đói giảm nghèo, giúp một bộ phận nông dân vươn lên làm giàu trên chính diện
tích canh tác mà trước đây có hiệu quả thấp.

H

Thừa Thiên Huế là một tỉnh duyên hải miền trung có điều kiện tự nhiên khá thuận

IN

lợi cho sự phát triển các hoạt động thuỷ sản nhất là nghề nuôi trồng. Với địa hình bờ biển
kéo dài, có hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai rộng lớn, nhiều sông, hồ, thời tiết thích hợp

K

cho sự phát triển của các đối tượng nuôi và hình thành nên các mô hình nuôi trồng thuỷ


̣C

sản phong phú.

O

Phú Lộc được xem là một trong những huyện phát triển NTTS sớm nhất tỉnh Thừa

̣I H

Thiên Huế. Sở dĩ như vậy bởi huyện Phú Lộc có những điều kiện thuận lợi nhất định về
điều kiện đất đai cũng như thời tiết khí hậu để phát triển nghề thuỷ sản. Việc phát triển

Đ
A

NTTS từ lâu đã mang lại cho người dân nơi đây rất nhièu kinh nghiệm trong lĩnh vực
này. Do đó, việc phát triển mô hình nuôi xen ghép tại huyện sẽ có nhiều thuận lợi hơn so
với những vùng không có kinh nghiệm NTTS.
Nằm trong địa bàn huyện Phú Lộc, xã Vinh Giang cũng là xã có truyền thống
NTTS lâu đời, xã có điều kiện nhất định để phát triển NTTS và đặc biệt là phát triển các
hoạt động nuôi xen ghép tôm-cua-cá. Được biết, xã Vinh Giang có diện tích tương đối
rộng, đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp chiếm khoảng 75%, khoảng 20%
là ngư nghiệp, và khoảng 5% là ngành nghề khác. Mặc dù ngư nghiệp chỉ chiếm 20%
nhưng xã đã xác định đây là ngành nghề kinh tế mũi nhọn góp phần tăng trưởng kinh tế-

2


xã hội và đem lại thu nhập cao cho nhiều hộ nông dân. Tuy xã Vinh Giang có những

thuận lựoi nhất định trong việc NTTS nhưng việc phát triển nuôi này ở xã vẫn tồn tịa
nhiều khó khăn như thiếu vốn đầu tư, một số hộ nuôi chưa nắm bắt kỹ thuật, môi trường
thuỷ vực ngày càng bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nguồn lợi thuỷ sản đang có
xu hướng giảm, sự phát triển còn mang tính chất nhỏ lẻ, tụ phát, dịch bệnh phát sinh.
Trong thời gian vừa qua, cùng với xu hướng phát triển mô hình nuôi xen ghép trên toàn
tỉnh nói chung và toàn huyện nói riêng, từ năm 2009 xã Vinh Giang đã khuyến khích các
hộ phát triển mô hình nuôi xen ghép tôm-cua-cá nhờ đó đã cải thiện đáng kể hiệu quả

Ế

hoạt động nuôi trồng ở xã. Việc áp dụng mô hình này đã mở ra hướng đi mới theo hướng

U

phát triển bền vững cho xã, tuy nhiên những khó khăn trong nuôi trồng ở xã được đề cập

́H

ở trên vẫn còn tồn tại, điều này đã dẫn đến một thực tế là hiệu quả thu được từ hoạt động

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



nuôi xen ghép này chưa tương xứng với tiềm năng mà xã có được

3


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Với diện tích hơn 22.000 ha mặt nước đầm phá, Thừa Thiên Huế là tỉnh có tiềm
năng lớn về phát triển nuôi trồng thủy sản. Nghề nuôi trồng thủy sản ở Thừa Thiên Huế
bắt đầu phát triển mạnh từ những năm 1990, đến nay đã trở thành thế mạnh và mũi nhọn
trong phát triển kinh tế và làm thay đổi diện mạo của tỉnh. Xã Vinh Giang huyện Phú Lộc
tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích nuôi trồng thủy sản là 212 ha đây là một trong những

Ế

vùng đi đầu phong trào nuôi chuyên tôm nói chung và nuôi xen ghép tôm-cua-cá nói

U

riêng. Trước đây xã Vinh Giang là vùng phát triển mạnh về nuôi chuyên tôm, do lợi

́H


nhuận lớn nên việc nuôi tôm diễn ra một cách ồ ạt, tự phát, nhiều người nuôi chạy theo



lợi nhuận cá nhân, kỹ thuật nuôi còn kém. Dẫn đến từ sau năm 2001 nguồn nước tại các
hồ nuôi bị ô nhiễm nặng, dịch bệnh có xu hướng gia tăng, ảnh hưởng xấu đến năng suất

H

và hiệu quả nuôi tôm, nhiều hộ gia đình thất thu dẫn đến nợ nần chồng chất. Trước tình

IN

hình đó nhằm giải quyết những khó khăn cho người nuôi tôm chính quyền địa phương đã
chủ trương ứng dụng mô hình nuôi xen ghép các đối tượng thủy sản tôm-cua-cá với nhau

K

để tận dụng nguồn lợi thức ăn, giảm rủi ro như khi nuôi chuyên tôm, mô hình này được

̣C

thực hiện vào năm 2009 tại xã và đến nay có thể nói mô hình nuôi xen ghép được coi là

O

hiệu quả và bền vững, đa số những hộ nuôi xen ghép thủy sản đều có lãi hoặc hòa vốn.

̣I H


Xuất phát từ tình hình thực tế đó nhóm chúng em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi xen ghép tôm-cua-cá của các hộ nông dân ở

Đ
A

xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” để hiểu rõ hơn về tính hiệu quả
mà mô hình mang lại cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và góp
phần nhân rộng mô hình nuôi xen ghép trong thời gian tới ở xã nói riêng, ở các vùng
khác trên địa bàn tỉnh nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tíchsố liệu sơ cấp và thứ cấp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình
nuôi xen ghép tôm – cua – cácủa các hộ NTTS ở xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế.

4


Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển mô hình nuôi xen ghép tôm –
cua - cá
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp vấn đề thực tiễn về mô hình nuôi xen ghép tôm – cua - cá
- Phân tích năng lực nuôi xen ghép tôm – cua – cá của các hộ
- Phân tích kết quả và hiệu quả nuôi xen ghép tôm – cua – cá của các hộ
- Xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi xen ghép tôm –
cua – cá ở địa bàn nghiên cứu

Ế


- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi xen ghép tôm – cua – cá

U

ở xã.

1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu



1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

́H

- Đưa ra kết luận và kiến nghị đối với hoạt động nuôi xen ghép tôm – cua – cá ở xã

Những vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi xen ghép tôm – cua

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

IN

H

– cá ở xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Thời gian: Vụ nuôi năm 2014

-


Không gian: 35 hộ nuôi xen ghép tôm – cua – cá ở xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc,

tỉnh Thừa Thiên Huế.

̣C

K

-

O

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra số liệu:

̣I H

-

+ Phương pháp chọn điểm: trên địa bàn xã Vinh Giang có 4 thôn đều có hoạt động

Đ
A

NTTS. Ta tiến hành chọn ngẫu nhiên 35 hộ tại những khu vực nuôi trên, trong đó tập
trung ơ thôn Nghi Xuân vì đây là nơi nuôi nhiều nhất trên địa bàn xã.
+ Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp: dựa vào số liệu của Cơ quan thống kê (phòng NN&PTNT huyện,
UBND huyện Phú Lộc, UBND xã Vinh Giang), sở thủy sản, số liệu của niên giám thống
kê huyện năm 2014. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các loại sách báo có liên quan,

internet,…
- Số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra phỏng vấn hộ nuôi tôm năm
2014.

5


+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: điều tra phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân
nuôi tôm.
+ Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả: dựa vào các số liệu sơ cấp và số liệu thứ
cấp thu thập được, sử dụng phương pháp thông kê mô tả để hệ thống các số liệu, từ đó
phân tích đánh giá theo các chỉ tiêu qua thời gian. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương
pháp hạch toán kinh tế để phân tích, so sánh các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế của
địa phương và cách hộ điều tra trong nuôi tôm.

Ế

- Phương pháp chuyên khảo

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



́H

đến tổng giá trị sản xuất của quá trình sản xuất tôm – cua - cá

U

- Phương pháp hồi quy tương quan:Để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

6


PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong quá trình sản xuất, mục tiêu đầu tiên đối với các doanh nghiệp hay người dân

U

Ế


muốn đạt được là tối đa lợi nhuận kinh tế. Muốn làm được vậy thì các doanh nghiệp phải

́H

không ngừng tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế hay là sự lựa chọn tối ưu
sử dụng các nguồn lực của xã hội. Các nguồn lực được sử dụng chủ yếu trong quá trình



sản xuất kinh doanh như: đất đai, vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên…Nhưng hiện nay
các nguồn lực đang ngày càng khan hiếm và dần bị cạn kiệt trong khi nhu cầu của con

H

người về các nguồn lực này ngày càng tăng. Do đó, việc sử dụng có hiệu quả các nguồn

IN

lực này là rất cần thiết. Một mặt, nó giải quyết được tình trạng khan hiếm về nguồn lực.

K

Mặt khác, nó góp phần làm tăng lợi nhuận kinh tế cho người dân. Khi nói đến hiệu quả
các nguồn lực, chúng ta thường hay nói đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó. Để hiểu

̣C

rõ hơn ta tìm hiểu một số khái niệm về hiệu quả kinh tế sau.

O


Hiệu quả kinh tế là một phạm trù đặc biệt quan trọng, nó thể hiện kết quả sản xuất

̣I H

trong mỗi đơn vị chi phí của các ngành sản xuất. Về mặt hình thức hiệu quả kinh tế là
một đại lượng so sánh kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra. Quan hệ so sánh ở đây là quan

Đ
A

hệ so sánh tương đối còn quan hệ so sánh tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong phạm vi rất hẹp.
Cũng có thể khái niệm hiệu quả kinh tế một cách ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản
ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
H = K/C
Trong đó:
H: là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế
K: kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế
C: chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó

7


Quan điểm này đã đánh giá tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện
“động” của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm như thế hoàn toàn có thể tính được hiệu
quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt động kinh tế, không
phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp là
biểu hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao động và

chi phí vật chất bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp phải tính
đến việc sử dụng đất đai, các nguồn dữ trữ vật chất lao động trong nông nghiệp, tức là

Ế

phải sử dụng đến các nguồn lực tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp. Các tiềm năng

U

này bao gồm: vốn sản xuất, vốn lao động và đất đai.

́H

Đến nay nhiều tác giả thống nhất rằng, cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả là:
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế.



Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào
hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ.

H

Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của kỹ thuật, nó chỉ ra rằng một

IN

đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Như vậy, hiệu

K


quả kỹ thuật được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa các đầu
vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.

̣C

Hiệu quả phân bố là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu

O

vào được đưa vào tính toán, để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi

̣I H

phí đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bố là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bố giống

Đ
A

như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là giá trị
biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng và sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bố. Điều đó có nghĩa là các yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều được
tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bố thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Nếu xét trên phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa một bên là kết
quả đạt được và một bên là các chi phí bỏ ra. Một phương án hay một giải pháp kỹ thuật,

8



quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được sự tương quan tối ưu giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng của
các hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.
Bản chất khái niệm hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế,
gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động

Ế

và quy luật tiết kiệm thời gian. Hay nói cách khác bản chất của hoạt động kinh tế là giá

U

trị gia tăng, trong đó, việc tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp để nâng cao

dụng đồng tiền một cách có hiệu quả nhất.



1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

́H

hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên tiết kiệm chi phí không có nghĩa là hạn chế chi tiêu mà là sử

Theo quan điểm hệ thống hoạt động sản xuất là một quá trình tái sản xuất thống


H

nhất giữa đầu vào và đầu ra. Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế được xác lập trên

IN

cơ sở so sánh giữa đầu vào và đầu ra. Đầu ra là kết quả kinh tế và đầu vào là chi phí kinh

K

tế.

Tùy thuộc vào mục đích tính toán hiệu quả kinh tế mà xác định kết quả thu được

̣C

cho phù hợp với mục tiêu là sản xuất ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của xã hội là chính

O

thì kết quả được sử dụng là tổng giá trị sản xuất. Nhưng với doanh nghiệp hay trang trại

̣I H

phải thuê mượn lao động thì kết quả thu được cần quan tâm lại là lợi nhuận, còn với các
nông hộ kết quả là thu nhập, thu nhập hỗn hợp.

Đ
A


Chi phí kinh tế là chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
hiểu quả kinh tế. Đó là chi phí cho các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tiền vốn,
nguyên vật liệu, công nghệ…Tùy thuộc theo mục đích nghiên cứu mà chi phí bỏ ra có thể
tính là tổng chi phí, chi phí vật chất, chi phí lao động, tổng số vốn, tổng chi phí trung
gian, tổng số vốn, tổng diện tích đất.
Như vậy, theo quan điểm trên thì hiệu quả kinh tế có thể xác định theo cách sau
tùy thuộc vào mục đích tiếp cận.

9


Thứ nhất, hiệu quả toàn phần được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, có nghĩa là hiệu quả kinh tế là sự so sánh về mặt lượng giữa kết quả và chi
phí.
Dạng thuận: H = Q/C
Dạng nghịch: h = C/Q
Trong đó:
- H, h: hiệu quả kinh tế
- Q: kết quả thu được

Ế

- C: chi phí bỏ ra

U

Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,

́H


xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả, hoặc một đơn
vị kết quả tiêu tốn bao nhiêu đơn vị nguồn lực. Vì vậy, giúp chúng ta so sánh được hiệu



quả ở các quy mô khác nhau.

Thứ hai, hiệu quả cận biên được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết
Hb = Q/C

Dạng nghịch:

Hb = C/Q

K

IN

Dạng thuận:

H

quả thu được với phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.

Trong đó:

O

- Q: kết quả thu thêm


̣C

- Hb, hb: Hiệu quả cận biên

̣I H

- C: chi phí bỏ thêm

Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu thâm canh,

Đ
A

đầu tư tái sản xuất mở rộng. Nó xác định được lượng kết quả thu thêm trên một đơn vị
chi phí tăng thêm, hay nói cách khác một đơn vị chi phí tăng thêm đã tạo được bao nhiêu
đơn vị đầu vào. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá, phân tích
hiệu quả kinh tế. Nó dựa trên nguyên lý cận biên là phần cốt lõi trong kinh tế học hiện đại
và là cơ sở để định giá các yếu tố đầu vào tăng thêm.
Hai phương pháp này vừa phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực và chi phí, trình
độ tiết kiệm nguồn lực và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để thấy được quy mô hiệu quả có thể xác định mức chênh lệch tuyệt
đối giữa các kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

10


Dạng thuận (Toàn phần): H = Q – C
Dạng nghịch (Cận biên): H = Q - C
Với cách tính này sẽ biết được tổng thu nhập, tổng lợi nhuận đạt được là bao nhiêu.

Thế nhưng cách tính này không cho biết cái giá phải trả cho quy mô của hiệu quả là bao
nhiêu và không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp các đơn vị sản
xuất có các quy mô khác nhau.
Như vậy, có nhiều cách xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh mỗi khía
cạnh nhất định về hiệu quả. Vì thế, tùy theo mục đích nghiên cứu và tình hình cụ thể mà

Ế

lựa chọn sao cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn cần sử dụng đồng vốn sao cho

U

thật hiệu quả thì quan tâm đến cách tính theo quan điểm thứ nhất, nếu xác định hiểu quả

́H

đầu tư thâm canh thì quan tâm nhiều hơn đến cách tính thứ hai. Cần kết hợp các chỉ tiêu
lại với nhau để có cách nhìn nhận, đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn về hiệu quả kinh tế.



1.1.1.3. Hiệu quả kinh tế NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng
Ngành nuôi trồng thủy sản là ngành có đối tượng nuôi trồng khá đa dạng, bao gồm

H

nhiều loại thủy sản sống trong phạm vi không gian rộng lớn với nhiều môi trường khác

IN


nhau. Điều này tạo ra sự đa dạng sản phẩm nuôi trồng giúp cho ngành NTTS phát triển

ngành nông nghiệp nói chung.

K

về chiều sâu lẫn chiều rộng, đóng vai trò quan trọng đối với ngành thủy sản nói riêng và

̣C

Quan niệm về hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản cũng không nằm ngoài

O

quan niệm về hiệu quả kinh tế đã đề cập trên. Hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản là

̣I H

tương quan so sánh giữa các yếu tố nguồn lực và chi phí đầu vào với kết quả kinh tế đầu
ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản. Quá trình NTTS là một quá trình hoạt

Đ
A

động kinh doanh nên mục đích chủ yếu của nó vẫn là kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế làm cơ
sở để phát triển.

Tuy nhiên, kết quả kinh tế không phải là mục tiêu duy nhất mà bên cạnh đó còn
hướng đến những kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã hội của con người như: cải
thiện điều kiện làm việc, cải tạo môi trường, môi sinh, nâng cao đời sống văn hóa tinh

thần cho nhân dân, phát triển kinh tế gắn liền với xây dựng thế trận an ninh, quốc phòng
và bảo vệ nguồn tài nguyên ven biển, phòng chống thiên tai,…tức là phải đạt được hiểu
quả xã hội. Xem xét trên phạm vi người sản xuất, một hoạt động NTTS có thể đem lại kết
quả cho một cá nhân, một đơn vị nhưng xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nó

11


có tác động ngoại ứng đến lợi ích và hiệu quả chung của toàn xã hội. Cũng vậy, nuôi tôm
có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi tôm nhưng có thể ảnh hưởng đến các
hoạt động kinh tế xã hội khác. Do vậy, muốn nghề nuôi tôm phát triển bền vững thì cần
phải kết hợp hài hòa lợi ích của các hoạt động kinh tế xã hội liên quan, nhằm tạo ra
nguồn lực hỗ trợ ngành nuôi tôm phát triển.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn
lực đ1o trong quá trình nuôi trồng nhằm thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Hiệu quả kinh

Ế

tế NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế

U

thu được từ việc nuôi trồng thủy sản (hoặc nuôi tôm) và chi phí kinh tế bỏ ra để đạt được

1.1.1.4. Kỷ thuật nuôi xen ghép tôm – cua – cá

́H

kết quả đo.




Cải tạo vùng nuôi tôm: Trồng cây chịu mặn (mắm, bần, đước) ở những nơi nào
còn có thể trồng được trong vùng triều (vùng nuôi): trước bờ ao, vùng cạn của mương

H

nước thải, vùng bãi bồi của ao…

IN

Chuẩn bị ao: Tháo cạn nước đáy ao, nạo vét mùn bã hữu cơ ra khỏi ao nuôi, tu sữa

K

lại những nơi xung yếu, lấp hết những lộ mội để tránh thất thoát nước, thẩm lậu. Gia cố
cống, làm đăng lưới chắn quanh cống phía trong ao. Bón vôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh,

̣C

cải tạo pH đáy. Bón vôi lần 1 kết hợp phơi nắng (lượng vôi 700 – 1.000kg/ha). Cày lật

O

đáy, bón vôi lần 2 kết hợp phơi nắng đáy ao (lượng vôi 700 – 1.000kg/ha), tuỳ giá trị pH

̣I H

đáy ra bón với liều lượng khác nhau. Sàn bằng nền đáy.

Chuẩn bị nước: Theo dõi kết quả quan trắc môi trường, chọn đợt nước tốt lấy nước

Đ
A

vào ao qua lưới lọc được làm bằng vải ka tê hay vải thun, chiều dài từ 10 đến 15m, miệng
túi bằng miệng cống. Lấy liên tục cho đủ nước 1,2m, đóng cổng không cho nước thẩm
lậu. Dùng thuốc diệt tạp (saponin) để khử các loại cá ăn thịt và các loại cạnh tranh thức
ăn với tôm theo tỉ lệ 50 kg/ha (vào ngày nắng), 100 kg/ha (vào ngày mây). Tuỳ thuộc vào
độ mặn của ao nuôi mà ta sử dụng với liều lượng khác nhau: độ mặn >20 ‰, liều lượng
30 – 60 kg/ha, độ mặn <20 ‰, liều lượng 45 – 75 kg/ha. Bón phân bò, phân gà khô (300
kg/ha) và phân Urê (8 kg/ha). Khi màu nước xanh nâu hoặc màu lá chuối non ta lấy túi
phân ra khỏi ao. Môi trường đạt yêu cầu: độ kiềm >80 ppm, Oxy hoà tan >4 ppm, NH3
10% tiến hành thả giống.

12


Chuẩn bị giống: trong ao nuôi, ngoài đối tượng chính mang lại nguồn lợi kinh tế, ta
thả thêm một số đối tượng khác để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên, hoặc chất thải của
đối tượng chính nhằm tạo cân bằng môi trường đem lại hiệu quả cao gọi là nuôi xen
ghép. Thông qua những đối tượng nuôi xen có đặc điểm sống thích hợp trong vùng nuôi
tôm, không ăn tôm, cá ăn mùn bã hữu cơ. Mục đíchc của việc nuô xen ghép nhằm hạn
chế ô nhiễm môi trường, giảm thiểu dịch bềnh đem lại hiệu quả kinh tế có cho vùng nuôi.
Tôm giống: Khi nuôi xen ghép với cá, giống tôm sú cần đạt cỡ giống 3 – 5 cm. Tuỳ
theo điều kiện ao đìa, khả năng đầu tư chúng ta có thể thả giống 5 – 10 con/m2. Nên lấy
postlarvae đã được kiểm dịch MBV và WSSV về ương trong thời gian 20 ngày để đạt cỡ

U


Ế

giống. Kích thước giai: 5m x 20m x 1,5m; mật độ ương: 500 – 1.000 post 15/m2. Giai đặt

́H

trong ao nuôi. Thả giống lúc nhiệt độ thấp (7 – 10 giờ sáng). Ưu điểm: ương trong giai dễ
quản lý, chăm sóc cho ăn, tính được tỷ lệ giống, chất lượng giống, qua đó lọc bỏ tôm yếu



giúp tạo đàn giống có kích cỡ đồng đều, khoẻ mạnh, khi đưa ra môi trường ao nuôi sẽ
phát triển tốt.

H

Cua giống: Nên thả cua giống được sản xuất nhân tạo, khoẻ mạnh, có kích cỡ đồng

IN

đều, từ 1,5cm trở lên. Thời điểm thả cua tránh mùa nắng nóng, mật độ 0,2 con/m2. Ta có

K

thể tận dụng giai ương tôm để ương cua bột, trong giai đặt các bó chà làm giá thể cho cua
trú ẩn, mật độ cua bột thả trong giai là 50 con/m2.

̣C

Cá giống: Cỡ cá từ 15 – 20 g/con, mật độ thả ghép 0,05 – 0,1 con/m2. Chú ý: chúng


O

ta ương thả tôm trước khi thả cá từ 10 – 15 ngày. Có thể nuô cá trong 5 – 7% diện tích ao

̣I H

nuôi ở trung tâm được làm thành lồng lưới hình tròn hay hình vuông, hoặc chắn ở góc ao
nuôi, gồm 2 lớp lưới, cố định lưới bằng khung tre (mắt lưới ngoài 1 – 2mm, lưới trong 10

Đ
A

– 15mm), sau 50 – 60 ngày nuôi tháo bỏ lớp lưới ngoài (đảm bảo tôm không vào trong
lồng và cá không ra ngoài lồng). Tuỳ vào môi trường ao nuôi mà ta lựa chọn loài các để
nuôi ghép: với ao có độ mặn >20 ‰ thả cá rô phi đỏ, rô phi đen, cá chua (cá măng).
Vùng có độ mặn <20 ‰ ta thả cá rô phi đơn tính. Nên thuần hoá độ mặn cho cá trước khi
thả.
Chăm sóc quản lý:
Chế độ cho ăn: Chỉ cho ăn đối tượng chính là tôm sú, cho ăn 2 – 4 lần/ngày tuỳ theo
mật độ thả. Khẩu phần cho ăn từ 2 – 5 % trọng lượng thân (thức ăn viên). Nên cho ăn tập
trung chủ yếu vào ban đêm để tránh tình trạng cá tranh ăn thức ăn của tôm.

13


Chế độ thay nước: Sau khi thả tôm khoảng một tháng tuổi, bắt đầu thay nước. Tuỳ
thuộc vào con nước có thể thay 2 – 4 lần/con nước.
Hằng ngày vào buổi sáng sớm, kiểm tra sức khoẻ con tôm. Thường xuyên kiểm tra
môi trường nước, tốc độ phát triển của tôm, cua, cá để có những biện pháp tích cực kịp

thời nhằm đem lại hiệu quả cao cho vụ nuội.
Thu hoạch: Sau thời gian 3 tháng nuôi có thể thu hoạch. Lúc này cá có thể đạt
trọng lượng từ 100 – 200 g/con, cua khoảng 250 g/con và tôm sú thương phẩm từ 20 – 30
g/con. Sản lượng đạt trung bình 1,3 tấn/ha.

Ế

1.1.1.5. Đặc điểm của việc nuôi xen ghéo tôm – cua – cá trong cùng một ao nuôi

U

Việc nắm vững đặc điểm của các loài động vật thuỷ sản là vấn đề quan trọng trong

́H

NTTS vì chúng là những cơ thể sống có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng. Quá
trình sinh trưởng và phát triển đó lại phụ thuộc nhiều vào điều kiên tự nhiên (ví dụ: hồ



tôm sau một trận mưa rào thì nước trong ao sẽ giảm màu, nồng độ pH giảm, ảnh hưởng
đến sức ăn của tôm, tôm giảm ăn và có thể dẫn đến chết nếu không có biện pháp hợp lý,

H

kịp thời). Mà mỗi vùng lại có những điều kiện tự nhiên khác nhau. Chính những điều này

IN

quy định ngành NTTS tương đối phức tạp hơn những ngành sản xuất vật chất khác. Hoạt


K

động nuôi xen ghép cũng là một trong những cách thức NTTS. Do đó, muốn nghiên cứu
về hoạt động nuôi xen ghép thì trước tiên ta phải tìm hiều các đặc điểm của nó, cụ thể:

̣C

- Giống là khâu then chốt, quyết định thành bại của hình thức nuôi này:

O

Từ thực tế sản xuất, cơ cấu nuôi xen ghép được xác định là 3 đối tượng chủ lực bao

̣I H

gồm: tôm sú – cá kình – cua. Ngoài ra, tuy điều kiện cụ thể của từng địa phương có thể
xen thêm các đối tượng khác như: cá dài, cá đối, cá rô phi, tôm đất,…

Đ
A

Trong các đối tượng nuôi thả tôm sú, rô phi, tôm đất và cua biển đã chủ động được
nguồn giống sinh sản nhân tạo. Các đối tượng còn lại gần như phụ thuộc vào tự nhiên.
Khi thả cá kình cần chú ý: Để tránh gây sốc cho cá kình, cần thuần hoá (bằng cách
hạ độ mặn) trước khi thả nuôi ở vùng có độ mặn thấp. Đồng thời, ta cần phải nghiên cứu
các đặc điểm sinh học của cá kình, mùa vụ xuất hiện giống làm cơ sở cho công tác
chuyển đổi.
- Hoàn thiện quy trình kỷ thuật nuôi:
Trước đây nuôi tôm sú năng suất 2 – 3 tấn/ha thì yêu cầu kỷ thuật đặt ra khá chặt

chẽ và chi phí cho việc xử lý ao hồ cũng không dứoi 10 triệu đồng/ha. Ngày nay, khi mọi

14


việc đã thay đổi, người dân có xu hướng thả thưa và nuôi hỗn hợp nhiều đối tượng thì
việc áp dụng quy trình kỷ thuật cần điều chỉnh để sát với tình hình thực tế:
+ Đối với những ao hồ quá sâu, không có khả năng phơi đáy và khi bơm tát có thể
làm vỡ đê, giải pháp tốt nhât là dùng sáo để bắt hoặc lưới kéo bớt cá tạp rồi thả thẳng tôm
sú 45 ngày tuổi, cá kình, cua với mật độ thưa.
+ Đối với những ao hồ có diện tích lớn (từ 2 ha trở lên) không có kinh phí để xử lý
ao hồ thì nên áp dụng hình thức nuôi QCCT bằng cánh: xử lý 1/3 diện tích ao, ương tôm
P15 đủ nhu cầu của gia đình. Sau 45 ngày bung tôm ra phần diện tích còn lại với mật độ

Ế

2 con tôm/m2 + 0,5 con cá kình/m2 + 30 kg cua giống/ha.

U

+ Với những ao hồ có xử lý khả năng xử lý, cần tuân thủ nguyên tắc hạn chế tối đa

́H

đầu vào không cần thiết, chú trọng nhiều đến việc dùng vôi và đúc rút kinh nghiệm của
gia đình và địa phương để lựa chọn cách nuôi phù hợp với tài chính và quản lý của gia



đình.


- Về nhu cầu tiêu dùng: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn về việc

H

chứng minh nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, đảm bảo an toàn, sức khoẻ cho người sử dụng

IN

và bảo vệ môi trường. Vì vậy, việc chú ý nâng cao chất lượng thuỷ sản, đảm bảo vệ sinh

K

an toàn thực phẩm cũng là việc mà các hộ ngư dân cần quan tâm.
- Tiêu thụ sản phẩm: Cá kình, cua, cá dìa, cá đối, cá nâu là những đối tượng dễ tiêu

̣C

thụ nội địa. Từ trước đến nay chưa có tình trạng dư thừa hoặc bán với giá quá thấp, sản

O

phẩm của các loài này mặc nhiên được người tiêu dùng chấp nhận. Mặt khác, rất khó

̣I H

nâng cao năng suất vì con giống phụ thuộc tự nhiên và nếu nuôi quá dày sẽ không lớn. Vì
vậy, trong kế hoạch chuyển đổi của các địa phương việc tiêu thụ sản phẩm không phải

Đ

A

quá khó khăn. Tuy nhiên, khi phõng trào nuôi xen ghép phát triển cũng phải tính đến
phương án đầu ra cho sản phẩm.
1.1.1.6. Các hình thức NTTS
Trong xã Vinh Giang bao gồm có 4 thôn là Nghi Giang, Nghi Xuân, Đơn Chế và
Nam Trường.
Việc lựa chọn hình thức NTTS có những ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu
quả NTTS. Những hộ khác nhau có điều kiện tài chính khác nhau, sống trong những điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau và họ sẽ tự lựa chọn cho mình những hình thức
NTTS phù hợp. Hiện nay, ở nước ta có 5 hình thức nuôi sau đây:

15


- Hình thức quảng canh: Đây là hình thức nuôi bằng nguồn thức ăn tự nhiên trong
các ao, hồ, đầm ở nông thôn và các vùng ven biển với diện tích nuôi từ 2 đến vài chục ha,
cải tạo ao và đầu tư cơ sở hạ tầng hầu như không không có và năng suất đạt từ 0,03 đến
0,3 tấn/ha.
- Hình thức quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống và thức ăn
tư nhiên nhưng có bổ sung giống nhân tạo ở một mức độ nhất định (1 – 4 con/m2) đồng
thời có đầu tư cải tạo thuỷ vực, diện tích nuôi từ 1 đến 10 ha, năng suất đạt từ 0,3 đến 0,8
tấn/ha.

Ế

- Hình thức bán thâm canh: Là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống và thức ăn nhân

U


tạo nhưng kết hợp với nguồn thức ăn tự nhiên trong thuỷ vực. Ngoài ra, hệ thống ao hồ

́H

được đầu tư cơ sở hạ tầng, chủ động nguồn nước cung cấp, diện tích nuôi từ 0,5 đến 5 ha
và năng suất đạt được từ 1 đến 3 tấn/ha.



- Hình thức thâm canh: Là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn
nhân tạo, mật độ thả giống dày (25 – 60 con/m2), năng suất cao (>=3 tấn/ha), được đầu tư

H

cơ sở hạ tầng đầy đủ và diện tích nuôi ít, chỉ từ 0.5 đến 2 ha.

IN

- Nuôi công nghiệp: Là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn nhân

K

tạo với mật độ rất cao, đồng thời sử dụng các máy móc và thiết bị nhằm tạo cho vật nuôi
một môi trường sinh thái và các điều kiện sống tối ưu, sinh trưởng tốt nhất, không phụ

̣C

thuộc vào thời tiết và mùa vụ, đạt các mục tiêu sản xuất và lợi nhuận trong thời gian ngắn

O


nhất, năng suất đạt được từ 10 tấn/ha trở lên.

̣I H

1.1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi xen ghép tôm – cua – cá
 Các nhân tố tự nhiên: Tôm, cua, cá là những cơ thể sống có quy luật sinh

Đ
A

trưởng và phát triển riêng. Quá trình sinh trưởng và phát triển đó lại phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, môi trường nước… nên các nhân tố tự nhiên có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động nuôi xen ghép tôm, cua, cá.
- Nói đến các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động nuôi tôm, cua,
cá trước tiên phải nói đến môi trường nước. Môi trường nước được xem như là tư liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được đồng thời nó có ảnh hưởng vô cùng to
lớn trong hoạt động NTTS. Trong quá trình NTTS, môi trường nước có ảnh hưởng rất
lớn đến sản lượng và chất lượng thuỷ sản. Phần lớn các bệnh của các con nuôi đều có

16


nguồn gốc từ môi trường và chúng sinh sống. Sau đây là một số yếu tố vật lý, hoá học và
sinh học trong môi trường nước ảnh hưởng đến hoạt động nuôi xen ghép:
+ Độ pH: là đại lượng biểu thị giá trị thập phân của nồng độ ion H+ có trong nước,
biến động từ 0 đến 14. Độ pH thích hợp cho nuôi xen ghép tôm – cua – cá là từ 6,5 đến
8,5. Khi pH thay đổi thì phản ứng sinh hoá thay đổi, rối loạn quá trình trao đổi chất, pH
máu thay đổi đồng thời tác động đến quá trình hô hấp do tổn thương mang và da của các
con nuôi.

+ Độ mặn: Là tổng hàm lượng các chất rắn vô cơ (tính theo gam) trong một kg

Ế

nước. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều hoà áp suất thẩm thấu của thuỷ sinh vật. Các

U

thay đổi của độ mặn vượt ra ngoài giới hạn thích hợp của tôm, cua, cá đều gây ra phản

́H

ứng sốc của cơ thể và làm giảm khả năng kháng bệnh của con nuội. Độ mặn thích hợp
nhất để nuôi xen ghép tôm – cua – cá là từ 15 đến 25 o/oo. Đặc biệt, vị đậm đà của thịt



tôm mà khách hàng cảm thấy được khi thưởng thức trong các bữa ăn có thể chịu ảnh
hưởng của độ mặn của nướ trong khi nuôi.

H

+ Độ đục của nước: Trong ao, độ đục thường do các phiêu sinh vật phát triển quá

IN

nhiều. Độ đục trong nước sẽ bất lợi nếu gây ra bởi chất sét hoặc các vật vô sinh vì cản trở

K


sự xuyên qua của ánh sáng, làm giảm khả năng sản xuất của ao hồ.
- Nhân tố tự nhiên tiếp theo ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động NTTS là thời tiết, khi

̣C

hậu. Đặc biệt, miền Trung có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, mưa nắng thất thường, kéo

̣I H

hành NTTS.

O

dài nên thường gây ra hạn hán, lũ lụt thường xuyên nên mùa mưa thường không thể tiến
 Các nhân tố kinh tế - xã hội

Đ
A

- Dân cư và nguồn lao động: đây vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là nguồn
tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản. Truyền thống sản xuất, tập quán ăn uống của các dân tộc
có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phân bố đối tượng nuôi. Nguồn lao động cũng là một
yếu tố quan trọng, đủ lao động mới có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời
trình độ hiểu biết, nắm bắt kỷ thuật, trình độ áp dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật của
lao động có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả NTTS.
- Thị trường: NTTS ngày càng phát triển và xu thế sản xuất hàng hoá trong NTTS
ngày càng rõ rệt, điều đó đòi hỏi hoạt động NTTS phải gắn với thị trường tiêu thụ, giá cả
và năng suất. Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động NTTS và giá cả

17



thuỷ sản. Giá cả tôm, cua, cá thường thay đổi nhiều do đó người sản xuất thường lo sợ
sản phẩm của mình làm ra không bán được trên thị trường thì sẽ hư hỏng và gây thiệt hại.
Do đó, cần phải xác định giống, quy mô nuôi phù hợp đồng thời chú trọng đến công tác
bảo quản thuỷ sản để kéo dài thời gian. Ngoài ra, sự tăng lên hay giảm xuống của chi phí
đầu vào có ảnh hưởng đến thu nhập của người nuôi, từ đó ảnh hưởng đến quyết định của
người nuôi về quy mô sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng: Giao thông, thông tin liên lạc, các dịch vụ về sản xuất… là một
trong những nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả kinh tế. Các nhân tố này tác động trực

Ế

tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả, hiệu quả nuôi xen ghép. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng

U

có tác động lớn đến việc của thiện quy trình kỷ thuật nuôi và tiêu thụ sản phẩm cũng như

́H

áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học – kỷ thuật, con người hạn chế được những ảnh
hưởng của các yếu tố tự nhiên, chủ động hơn trong hoạt động nuôi trồng, tiêu thụ, nâng



cao năng suất và sản lượng.

- Hình thức canh tác:Trong hoạt động nuôi xen ghép tôm – cua – cá thì hình thức


H

canh tác chủ yếu là hộ gia đình. Việc phát triển kinh tế hộ góp phần thúc đẩy phát triển

IN

kinh tế nông thôn ổn định. Tuy nhiên, kinh tế hộ ở nước ta còn nhỏ lẽ, manh mún, không
có tính quy mô làm hạn chế việc phát triển bền vững của hoạt động nuôi xen ghép.

K

- Chính sách của Nhà nước:Những chính sách của Nhà nước cũng không kém

̣C

phần quan trọng đối với việc phát triển hoạt động nuôi xen ghép. Một chính sách đúng

O

đắn sẽ có tác động kích thích người nuôi tăng quy mô, chất lượng sản phẩm, áp dụng tiến

̣I H

bộ khoa học – kỷ thuật vào nuôi trồng và ngược lại. Trong nhiều năm qua, với việc xác
định ngành thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều

Đ
A

chính sách để thúc đẩy sự phát triển NTTS, kích thích người nuôi cải tiến quy trình kỷ

thuật, áp dụng các mô hình nuôi cho hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi xen ghép
Ngành NTTS cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, hiệu quả kinh tế
là tiêu chuẩn hàng đầu mang tính chất quyết định đầu tư của doanh nghiệp cũng như của
xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất bao giờ cũng có người lãi, người lỗ, người hòa
vốn. Nếu hộ nào nuôi đúng kỹ thuật, có đủ vốn, đầu tư đúng mức, đúng đối tượng và có
kinh nghiệm thì hộ đó sẽ thu được lợi nhuận cao tạo điều kiện tích lũy mở rộng quá trình
sản xuất. Còn ngược lại thì sẽ hòa vốn hoặc bị lỗ, lâm vào tình trạng nợ nần. Do đó, việc

18


đánh giá hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho các hộ nuôi tôm có thể thấy
được thực trạng của quá trình sản xuất nhằm đưa ra các giải pháp để cải tiến hoặc giữ
vững hiệu quả sản xuất.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất:
- Tổng vốn đầu tư: là chỉ tiêu nói lên khả năng về vốn của người sản xuất và mức
độ, quy mô đầu tư của người nuôi tôm.
- Chi phí xây dựng ao hồ: là chỉ tiêu quan trọng bước đầu về xây dựng cơ bản để
tiến hành nuôi, chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và độ kiên cố, chắc chắn của ao nuôi.

Ế

- Chi phí về giống: chỉ tiêu này phản ánh chất lượng đầu tư về giống trong sản xuất.

U

Đây là một chỉ tiêu quan trong vì giống trong nuôi trồng thủy sản được xem là một trong
những nhân tố hàng đầu quyết định đến hiệu quả sản xuất.


́H

- Mật độ thả giống: đây là chỉ tiêu phản ánh mật độ giống tôm được thả vào ao nuôi



trên một đơn vị diện tích.

- Chi phí thức ăn: là chỉ tiêu nói lên cần bao nhiêu kg thức ăn để thu được 1kg tôm

H

thương phẩm. Chỉ tiêu này không tính được lượng thức ăn có sẵn trong ao nuôi.

IN

- Chi phí lao động: chỉ tiêu này nói đến mức độ đầu tư lao động của gia đình, thuê
công lao động tu sửa, cải tạo ao hồ, chăm sóc, thu hoạch.

K

- Chi phí xử lý, cải tạo ao nuôi: đây là chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh trưởng

̣C

và phát triển của tôm, phản ánh lượng vật tư, dịch vụ đầu tư cho việc xử lý, cải tạo ao hồ.

O

- Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các chi phí vật chất và dịch vụ thuê ngoài mà


̣I H

hộ ngư dân phải bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất.
- Khấu hao tài sản cố định: là giá trị tài sản cố định được chuyển vào sản phẩm và

Đ
A

sẽ được thu hồi trong quá trình hoạt động cảu tài sản cố định. Trong đó, chỉ tiêu này để
tính khấu hao bao gồm: xây dựng cơ bản ao nuôi, đê đập, cống, kè, máy móc và các loại
tài sản cố định khác phục vụ cho nuôi tôm.
- Tổng chi phí sản xuất (TC): là chỉ tiêu bao gồm chi phí trung gian, khấu hao tài
sản cố định, lao động gia đình đầu tư cho quá trình nuôi tôm, thuế và các khoản lệ phí
khác.

19


1.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
Diện tích nuôi xen ghép: là toàn bộ diện tích mặt nước được hộ nuôi sử dụng vào
nuôi xen ghép, thường được tính theo vụ trong năm hoặc cả năm. Đây là chỉ tiêu phản
ánh năng lực sản xuất của hộ nuôi và cũng là căn cứ quan trọng để tính các chỉ tiêu khác.
Sản lượng nuôi xen ghép (Q): là toàn bộ số lượng tôm – cua - cá thu hoạch được
trong một kỳ nhất định (thường là 1 vụ hoặc 1 năm).
Năng suất nuôi xen ghép (N):
N = Q/S

Ế


Trong đó:

U

Q: Tổng sản lượng nuôi xen ghép

́H

S: Diện tích mặt nước nuôi xen ghép

Tổng giá trị sản xuất (GO): là chỉ tiêu biểu hiện bằng toàn bộ kết quả hữu ích mà



lao động sáng tạo ra trong một thời gian nhất định (thường tính là một năm). Hiện nay,
hầu hết tôm được bán ra trên thị trường, do đó tổng giá trị sản xuất cũng chính là tổng

H

doanh thu.

IN

Giá trị gia tăng (VA): là toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động nuôi tôm của hộ

K

nuôi trong một thời kì nhất định (thường 1 vụ hoặc 1 năm). Nó được tính bằng phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu (GO) và chi phí trung gian (IC) đầu tư trên một đơn vị


O

̣C

diện tích.

VA = GO – IC

động gia đình.

̣I H

Thu nhập hỗn hợp (MI): là chỉ tiêu kết quả nuôi của các hộ khi chưa trừ đi công lao

Đ
A

MI = GO – Chi phí bằng tiền – (KHTSCD + thuế, phí, lệ phí)

Lợi nhuận (Pr): là khoảng chênh lệch giữa giá trị sản xuất (GO) trừ đi tổng chi phí
sản xuất.

Pr = GO – TC
1.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Phản ánh 1 đồng chi phí trung gian
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Giá trị sản xuất trên tổng chi phí (GO/IC): Phản ánh cứ 1 đồng chi phí trung gian
bỏ vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì nhất định.

20



×