Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20112014 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC THIỆN

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC THIỆN

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2014
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thiện


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến thầy giáo TS. Lê Quang Dực - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Phòng Đào tạo

Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND thị xã Sông Công; UBND các xã: Bình Sơn; Vinh
Sơn; Bá Xuyên; Tân Quangvà các hộ gia đình ở 04 xã trên đã cung cấp số liệu
thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề
tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thiện


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu ............................................ 4
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG

NGHIỆP ................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ..................... 5
1.1.1. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới .................................... 5
1.1.2. Những vấn đề chung về xây dựng nông thôn mới ........................ 6
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ................... 9
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 12
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................ 12
1.2.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp và sự chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ...................................................... 13
1.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam............................................................. 15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 23
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ........................................ 23
2.2.2. Phương pháp phân tích ................................................................... 23
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 25


iv
Chương 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2014 ................................................................................. 26
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 26
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thị xã Sông Công ................................ 28
3.1.3. Đánh giá về những thuận lợi, khó khăn của thị xã Sông Công
trong phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 35
3.2. Kết quả thực hiện xây dựng NTM tại thị xã Sông Công đến năm

2014 ......................................................................................................... 36
3.2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện xây dựng NTM................... 37
3.2.2. Kết quả công tác quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới của thị
xã Sông Công ............................................................................................. 39
3.2.3. Kết quả công tác xây dựng nông thôn mới của thị xã Sông Công
đến năm 2014 (theo bộ tiêu chí) .......................................................... 43
3.2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chương trình NTM hết năm
2014.............................................................................................................. 53
3.3. Kết quả đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
chương trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công giai đoạn 2011
- 2014....................................................................................................... 55
3.3.1. Về giá trị sản xuất và tăng trưởng ngành nông nghiệp ............... 55
3.3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt ......................... 58
3.3.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành Chăn nuôi ....................... 64
3.3.4. Nhận xét về kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp... 65
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ........................................................ 69
4.1. Định hướng....................................................................................... 69
4.1.1. Định hướng về cơ cấu ngành ......................................................... 69
4.1.2. Định hướng ngành Trồng trọt ........................................................ 69
4.1.3. Định hướng ngành Chăn nuôi ........................................................ 70


v
4.1.4. Định hướng ngành lâm nghiệp ...................................................... 71
4.1.5. Định hướng ngành dịch vụ nông nghiệp ...................................... 71
4.2. Giải pháp .......................................................................................... 72
4.2.1. Quy hoạch bố trí lại các ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng
chuyên môn hoá ......................................................................................... 74
4.2.2. Giải pháp về thị trường ................................................................... 72

4.2.3. Giải pháp về vốn ............................................................................. 76
4.2.4. Có chính sách khai thác triệt để tiềm năng đất đai ...................... 77
4.2.5. Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ........ 78
4.2.6. Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất
nông nghiệp ............................................................................................... 80
4.2.7. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới .............................................. 81
4.2.8. Các giải pháp về cơ chế các chính sách phát triển kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hoá ........................................................................... 82
4.2.9. Đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn ............................................................................. 84
4.2.10. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể tại địa phương ............................................................................. 85
4.3. Đề nghị ............................................................................................. 86
KẾT LUẬN ............................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 89
PHỤ LỤC ............................................................................................... 91


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa đầy đủ

Viết tắt

1

UBND


Ủy ban nhân dân

2

TP

Thành phố

3

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4

HTX

Hợp tác xã

5

CCKT

Cơ cấu kinh tế

6

CNH


Công nghiệp hóa

7

HĐH

Hiện đại hóa

8

KHCN

Khoa học công nghệ

9

NLN

Nông lâm nghiệp

10



Lao động

11

CN - XD


Công nghiệp - xây dựng

12

QL3

Quốc lộ 3

13

LT

Lương thực

14

BQ/người

Bình quân/ người

15

NN

Nông nghiệp

16

BCĐ


Ban chỉ đạo

17

Bộ VH - TT - DL

Bộ văn hóa - thể thao - du lịch

18

Bộ GTVT

Bộ Giao thông vận tải

19

THCS

Trung học cơ sở

20

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

21

XDNTM


Xây dựng nông thôn mới

22

GTSX

Giá trị sản xuất

23

KTKT

Kinh tế kĩ thuật

24

KT-XH

Kinh tế xã hội

25

PRA

Đánh giá nhanh có sự tham gia

26

WTO


Tổ chức mậu dịch/thương mại quốc tế

27

TPP

Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái
Bình Dương


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Tình hình dân số thị xã Sông Công từ năm 2011 đến năm
2014 ..................................................................................... 29

Bảng 3.2:

Tình hình lao động thị xã Sông Công giai đoạn 2011 2014 .................................................................................... 30

Bảng 3.3:

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị xã Sông
Công .................................................................................... 34

Bảng 3.4:


Kết quả thực hiện quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới của
thị xã Sông Công ................................................................ 39

Bảng 3.5:

Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với tiêu chí
NTM tại 04 xã nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công . 42

Bảng 3.6:

Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội so với tiêu chí NTM
tại 04 xã nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công năm 2014
............................................................................................ 44

Bảng 3.7:

Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 04 xã theo tiêu chí
NTM năm 2014................................................................... 48

Bảng 3.8:

Thực trạng về văn hóa - xã hội - môi trường 04 xã xây dựng
NTM năm 2014 ở thị xã Sông Công .................................. 51

Bảng 3.9:

Hệ thống chính trị theo tiêu chí NTM4 xã năm 2014 ........ 52

Bảng 3.10: Số tiêu chí chưa hoàn thành của các xã địa bàn nghiên
cứu....................................................................................... 55

Bảng 3.11: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp xã Bình Sơn và xã Vinh
Sơn từ năm 2011 đến năm 2014 ......................................... 56
Bảng 3.12: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp xã Bá Xuyên và xã Tân
Quang từ năm 2011 đến năm 2014 ..................................... 57
Bảng 3.13: Thực trạng chuyển dịch diện tích ngành trồng trọt ............ 59
Bảng 3.14: Thực trạng chuyển dịch giá trị sản xuất ngành trồng trọt .. 61


viii
Bảng 3.15: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng
trọt .................................................................................................. 62
Bảng 3.16: Kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành Chăn nuôi ................... 64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [1].
Đây là Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới có
vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông thôn nói riêng và sự phát triển
của quốc gia nói chung. Xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển toàn diện:
Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng toàn diện tạo điều kiện phát triển kinh tế,
giao lưu hàng hóa; cơ cấu kinh tế hợp lý, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân được nâng cao; môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;

xây dựng nếp sống văn hóa... thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần xây dựng
đất nước giàu đẹp.
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
UBND tỉnh Thái Nguyên đã có Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày
25/05/2011 về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020. Thị xã Sông Công đã
được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn
mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020 bao gồm 4
xã là: xã Bá Xuyên; xã Tân Quang; xã Bình Sơn và Vinh Sơn.


2
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã có tác động nhiều đến tình
hình kinh tế xã hội với nhiều bước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao, hoạt động đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công
trình xây dựng được triển khai tương đối mạnh bước đầu đáp ứng được yêu cầu
phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, để phát triển kinh
tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, định hướng ổn định lâu dài và bền
vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương đúng như mong
muốn của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: nhằm
đảm bảo sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của
xã phát triển. Đồng thời, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã
tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội địa phương. Xuất phát từ
thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại thị
xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
chương trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công giai đoạn 2011 2014, từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn và đề xuất định hướng cũng
như giải pháp gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp góp
phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Sông Công.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội liên quan
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Sông Công;
- Tổng hợp được thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới đến năm
2014 của 4 xã xây dựng nông thôn mới là xã: Bình Sơn, Vinh Sơn, Bá Xuyên
và Tân Quang trên địa bàn thị xã Sông Công;


3
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của 4 xã
trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công giai đoạn 2011
- 2014;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công đạt hiệu
quả hơn trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống văn bản pháp quyền của Nhà nước và địa phương về công tác
xây dựng nông thôn mới.
- Tài liệu chỉ dẫn kết quả của công tác xây dựng nông thôn mới ở thị xã
Sông Công đã thực hiện.
- Các cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở, các đoàn thể và người dân tại thị xã
Sông Công để bổ sung thông tin.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Sông Công tập trung ở 4 xã đã được UBND tỉnh Thái Nguyên
phê duyệt trong Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015,
định hướng đến 2020 bao gồm 4 xã là: xã Bình Sơn, xã Vinh Sơn, xã Bá Xuyên
và xã Tân Quang.
- Phạm vi về thời gian: Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Sông Công từ năm 2011 đến năm 2014.
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng công xây dựng nông thôn mới; thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của 4 xãtrong chương trình xây
dựng nông thôn mới; đề xuất định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trong chương trình xây dựng nông thôn mới.


4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến
chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện cho bản thân
trưởng thành hơn trong việc quán triệt về đường lối, chủ trương và chính sách
của Đảng và Nhà nước gắn liền với sự trưởng thành về chuyên môn như: công
tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện, phân tích và đánh giá kết
quả.... Ngoài ra, kết quả của đề tài cũng cung cấp những thông tin cơ bản cho tất
cả cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa
giúp thị xã Sông Công phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế
nhằm thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
chương trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công Tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2014.
Chương 4: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X “Về nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn”[1].
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 7 ban
chấp hành Trung ương khóa 10 về nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn.
- Quyết định số 491/QĐ-TTG ngày 16/04/2009 về ban hành kèm theo bộ
tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009ngày 21/08/2009 về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 193/QĐ ngày 02/2/2010 về phê duyệt chương trình rà
soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNN ngày 08/2/2010 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất Nông nghiệp cấp
xã theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04/06/2010 về phê duyệt chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 về quy định lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư liên tịch số 1/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTNMT, ngày
28/10/2011 về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông
thôn mới.
- Luật đất đai 2003 và Luật đất đai năm 2013.


6
1.1.2. Những vấn đề chung về xây dựng nông thôn mới
Đề cập đến nông thôn mới tác giả Phan Đình Hà, 2011 [3] cung cấp
những thông tin được tóm lược như sau:
* Khái niệm về xây dựng Nông thôn mới
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị
trị cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp, dịch vụ và nghành nghề; các hình thức sản suất tiếp tục đổi mới.
Kết cấu hạ tậng kinh tế- xã hội được tăng cường; bộ mặt ở nhiều vùng nông thôn
thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở hầu hết các vùng nông
thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống
chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ được phát huy. An
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững,
tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt

nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách
thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán;
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng ở nhiều mặt hàng còn thấp. Công nghiệp,
dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức chậm đổi mới sản xuất,
chưa đáp ứng yêu cầu về phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và
phát triển nông thôn thiếu qui hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều
yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên


7
tai còn nhiều hạn chế. Đồi sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn,
phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Để giải quyết những tồn tại, hạn chế và yếu kém trên đây, Nghị quyết
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương 7, khóa X về Nông
nghiệp, nông dân và nông thôn đã xác định [1]:
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong
mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là
chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các

cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát
triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,
rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc
tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao
nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh
các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.


8
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định,
hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo
động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời
sống nông dân.
Như vậy chúng ta có thể rút ra khái niệm về xây dựng Nông thôn mới
như sau: "Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu mang tính toàn diện, bao
hàm cả phát triển kinh tế , chính tri ̣, văn hóa, xã hội nông thôn cũng như xây
dựng Đảng, nó mang đậm đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát
rằng, xây dựng nông thôn mới phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát triển,
xã hội ấm no, phát triể n nông thôn song hành với thành thi ̣, xây dựng nên nông
thôn mới phồ nthịnh".
* Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các
đô thị.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó
khăn.
- Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu
quả ở nông thôn.
- Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công
nghiệp hoá nông thôn.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.


9
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương
trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên
được thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần nghị quyết 26NQ/TW của ban chấp hành trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [1].
Theo đó, để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
bảo vệ: an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế,

đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, chính quyền địa phương và
có sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể công đồng để thực hiện chương trình có hiệu
quả trên địa bàn của tỉnh:
+ Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát.
Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát, kiến
trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lôn xộn, nhiều nét văn hóa truyền thống bị mai
một. Nhà nào mạnh nhà nấy tự phát triển, xây dựng tràn lan không theo quy hoạch
hay khuôn mẫu nhất định nào cả, làm mất mỹ quan nnông thôn.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn lạc hậu, chưa trở thành động lực lớn
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội lâu dài.
Trong đó giao thông nông thôn, đặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa trở
thành rào cản lớn nhất cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, cần
được đầu tư mạnh mẽ phục vụ sản xuất và sinh hoạtcủa cư dân nông thôn.


10
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh kênh
mương được kiên cố hóa do xã quản lý còn ít, giao thông chất lượng thấp, không
có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ
tốt sản xuất, lưu thông hành hóa phần lớn chưa đạt chuẩn quy định.
Quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, hao tổn điện năng cao. Hệ thống
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn
về cơ sở vật chất thấp. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp. Cả nước hiện còn
hơn hàng nghìn nhà tạm bợ (tranh, tre, nứa, lá), hầu hết nhà ở nông thôn được
xây không có quy hoạch, quy chuẩn.
+ Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân nông thôn còn ở
mức thấp: kinh tế hộ ở nông thôn vẫn là chủ yếu với quy mô nhỏ, kinh tế trang
trại, HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc thu hút lao động, giải
quyết việc làm và tạo ra giá trị hàng hóa lớn, doanh nghiệp đầu tư hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể, lợi nhuận thấp.

+ Văn hóa- xã hội- môi trường nông thôn còn nhiều vấn đề cần quan tâm
đầu tư, giải quyết: Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo còn rất thấp, tệ nạn xã
hội còn phổ biến ở nhiều nơi, môi trường sống bị giảm cấp và ô nhiễm nghiêm
trọng (70% số hộ gia đình nông thôn chưa có nhà vệ sinh đạt chuẩn, trên 80%
số xóm chưa có khu thu gom, xử lý rác thải).
+ Bộ máy chính trị cơ sở còn yếu (nhất là trình độ năng lực quản lý, điều
hành) cán bộ chủ yếu là trình độ trung cấp và sơ cấp.
- Do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ) nhiều hạng mục công trình
đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp, giao thông nôi
đồng ít được quan tâm đầu tư, hệ thống thủy lợi ít được đầu tư nâng cấp, chất
lượng lưới điện nông thôn chưa thự sự an toàn, cơ sở vật chất về giáo dục, y tế,
văn hóa còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ,
nhà văn hóa xóm nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn đạt chẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ
kém phát triển.


11
- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỉ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn
thấp, cơ giới hóa chưa đồng bộ.
- Do thu nhập của nông dân còn thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành
phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang
trại còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm
mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo
thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

- Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hóa
truyền thông đang có nguy cơ bị mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục, nhà
ở…) vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát, kinh tế-xã hội nông thôn chủ yếu là tự
phát chưa theo quy hoạch.
- Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: Đất đai, vốn, lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa.
- Mặt khác mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trỏ thành nước công
nghiệp. Vì vậy một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo đói.
Phát triển nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện đời sống của người
dân nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội-văn hóa-môi trường, quá
trình này trước hết là do sự nỗ lực của chính người dân và có sự hỗ trợ tích cực
của Chính phủ, các tổ chức khác.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát
triển cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều


12
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

Tác giả Lê Đình Thắng (1998) [7] thông tin những khái niệm cơ bản:
* Cơ cấ u kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế bao gồm nhiều bộ phận có mối
quan hệ biện chứng với nhau hợp thành cấu trúc bên trong của nền kinh tế và

được sắp xếp theo một tỷ lệ nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.
Cơ cấu kinh tế không cố định mà luôn vận động và phát triển.
* Cơ cấ u kinh tế nông nghiê ̣p
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khái niệm chỉ tổng thể các hoạt động kinh
tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thể hiện bằng tỷ lệ nhất định về mặt
định tính và định lượng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư
nghiệp trong một không gian và thời gian cụ thể.
* Cơ cấ u kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một khái niệm biểu thị tổng thể các hoạt
động kinh tế - xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn trong một không gian và
thời gian nhất định. Cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm cả nông - lâm - ngư
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
* Công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa nông thôn
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông
nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, qui hoạch phát triển nông thôn,
bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất cho
phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn.


13
1.2.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp và sự chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Theo tác giả Lê Đình Thắng (1998)[7], cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao
gồm cơ cấu ngành và nội bộ ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần
kinh tế.
* Về cơ cấu ngành và nội bộ ngành
Cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành trong nông nghiệp gồm trồng trọt

và chăn nuôi, hoặc nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Trong đó ngành
trồng trọt bao gồm cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây lấy gỗ
và bảo vệ rừng, cây dược liệu… Trong ngành chăn nuôi bao gồm: đại gia súc,
gia súc, gia cầm, vật nuôi thuỷ sản.
Cơ cấu kinh tế phân theo ngành của kinh tế nông thôn bao gồm 3 nhóm lớn:
Nông - lâm - ngư nghiệp; Công nghiệp nông thôn (bao gồm công nghiệp khai thác,
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền
thống);Dịch vụ nông thôn (bao gồm cả dịch vụ đời sống và dịch vụ sản xuất).
Trong từng nhóm lại được phân chia nhỏ hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cơ cấu ngành nông nghiệp dịch
chuyển theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt và tăng giá trị
sản phẩm chăn nuôi; giảm tỷ trọng lao động trồng trọt, tăng tỷ trọng lao động
chăn nuôi. Trong nội bộ ngành trồng trọt cũng như chăn nuôi đều cần phải dịch
chuyển theo hướng tăng giá trị sản phẩm của các loại cây trồng và vật nuôi có
năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu và có lợi thế
cạnh tranh trên thị trường. Sự dịch chuyển của cơ cấu ngành nông thôn là theo
hướng giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng
giá trị sản phẩm và lao động của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong đó
chú trọng công nghiệp chế biến phục vụ cho xuất khẩu, và thức ăn gia súc, công
nghiệp sản xuất vật liệu tiêu dùng cho cư dân và xây dựng cơ sở hạ tầng cho
nông thôn.


14
* Về cơ cấu và vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành thường diễn ra trong một vùng lãnh thổ
nhất định. Theo đó, các ngành được bố trí theo không gian cụ thể. Tiền đề của cơ
cấu vùng là lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. Xu thế chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ theo hướng chuyên môn hoá, tập trung hoá sản
xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất tập trung có hiệu quả cao. Trong

từng vùng lãnh thổ cần coi trọng chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp, đa dạng.
Song so với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế có sức ỳ lớn, cho nên việc xây
dựng các vùng chuyên môn hoá cần được xem xét, nghiên cứu cụ thể, thận trọng,
nếu vi phạm sai lầm sẽ khó khắc phục, chịu tổn thất lớn.
Sự hình thành cơ cấu vùng có 2 nhóm nhân tố: Một là yêu cầu của thị
trường có tác động đến cơ cấu vùng; Hai là khả năng, điều kiện riêng của từng
vùng, nhằm tìm kiếm những lợi thế so sánh trong sản xuất kinh doanh để thoả
mãn nhu cầu của thị trường với chi phí ít nhất, tạo ra lợi nhuận cao.
* Về cơ cấu thành phần kinh tế
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã xác định chuyển nền
kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Các thành phần
kinh tế như: Nhà nước, tập thể, tư nhân, tư bản, liên doanh có vị địa vị pháp lý
như nhau, cùng bình đẳng sản xuất kinh doanh theo pháp luật.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, các thành phần
kinh tế nổi lên xu thế như sau: Kinh tế nhà nước còn tồn tại và phát triển ở một
số ngành dịch vụ nông nghiệp như: Thuỷ nông, vật tư, giống và thú y; Kinh tế
HTX theo kiểu mới hiện nay đang từng bước hình thành; Kinh tế hộ nông dân
là đơn vị sản xuất tự chủ ra đời đã tỏ ra phù hợp với giai đoạn hiện nay. Trong
quá trình đó đang diễn ra xu hướng chuyển biến kinh tế hộ tự cung, tự cấp sang
sản xuất hàng hoá. Xu thế phát triển của kinh tế hộ từ khi có Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị (5/4/1988). Đặc biệt, Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi
năm 1998 và năm 2003, ruộng đất được tích tụ với qui mô phù hợp đã và đang


15
thực sự khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, công ty nông nghiệp với đặc
trưng là sản xuất hàng hoá. Tỷ trọng kinh tế nhà nước trong nông nghiệp và
nông thôn theo xu thế giảm mạnh, tỷ trọng các thành phần kinh tế khác có xu
thế tăng lên rõ rệt.

* Đặc trưng của cơ cấu nông nghiệp, nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn có 6 đặc trưng cơ bản:
- Một là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mang tính khách quan,
không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người nhưng ít nhiều đều có sự tác
động, chi phối của con người thông qua các quyết định sản xuất, kinh doanh.
- Hai là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mang tính lịch sử, xã hội
gắn liền với đặc điểm kinh tế-xã hội của từng vùng sinh thái.
- Ba là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn không ngừng vận động,
biến đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện, hợp lý hoá và có hiệu quả.
- Bốn là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một cơ cấu kinh tế
mở, luôn gắn liền với quá trình hợp tác và phân công lao động với bên ngoài.
- Năm là, trong thời kỳ đầu cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn (đặc
biệt các nước chậm phát triển) ngành nông nghiệp chiếm ưu thế trong đó trồng
trọt lại là chủ yếu, ngành công nghiệp chưa phát triển (chủ yếu là nghề truyền
thống, tiểu thủ công nghiệp), ngành dịch vụ cũng kém phát triển (chủ yếu về
dịch vụ đời sống với chất lượng thấp).
- Sáu là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vận động, phát triển trên
một địa bàn rộng lớn.
1.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc
rất lớn vào kết quả chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Dưới đây xin tóm
tắt một số kinh nghiệm của một số nước về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp nhằm thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh
tế nông thôn (Phan Đình Hà (2011) [3].


×