PHẦN 1. MỞ ĐẦU
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình tham gia công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn Hóa học lớp
9 ở những năm trước đây, tôi nhận thấy học sinh thường hay than phiền về các bài
tập nhận biết chất, nhất là nhận biết các loại hợp chất vô cơ rất phức tạp và trừu
tượng ở các hiện tượng hóa học cũng như phương pháp thực hiện các bài tập đặt
ra. Trong khi đó, các đề thi học sinh giỏi các cấp hầu như đều có các bài toán nhận
biết chất. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là học sinh cần có một phương pháp thực hiện các
bài toán này một các hiệu quả nhất.
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, môn Hóa học nói riêng
khuyến khích phương pháp dạy học bằng thực nghiệm, với phương châm học đi
đôi với hành; phương pháp thực nghiệm để hình thành và rèn luyện cho học sinh
kỹ năng thực hành Hóa học, nhận biết và phân tích các hiện tượng xảy ra trong quá
trình thí nghiệm; giải quyết các hiện tượng cụ thể trong thực tế và các bài toán Hóa
học đặt ra, tức là để tạo điều kiện cho học sinh một môi trường nghiên cứu và say
mê với khoa học
Các tài liệu về phương pháp dạy học hiện nay ít đề cập đến các bài học các buổi
thực hành trong học phụ khóa nói chung, trong các buổi học bồi dưỡng học sinh
khá giỏi nói riêng. Hơn nữa, giáo viên khi giảng dạy trong các buổi học phụ khóa
thường chỉ ôn tập các kiến thức đã học khi học chính khóa nên hầu như không tiến
hành các phương pháp thực nghiệm. Vì thế học sinh nhớ kiến thức theo cách học
thuộc lòng, cứng nhắc, lúng túng trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tế;
không kích thích được sự sáng tạo, say mê khoa học.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên cũng như để giúp học sinh khắc sâu kiến thức
đã học, kiểm chứng và giải đáp được các vấn đề liên quan đến các tính chất hóa
học của chất vô cơ và mối quan hệ giữa chúng; hình thành kiến thức mới thông qua
các buổi học bồi dưỡng học sinh khá giỏi; đặc biệt hình thành được phương pháp
thực hiện các bài toán nhận biết chất vô cơ thông qua thực hành thí nghiệm và
thông qua đó để đúc rút lại thành một kinh nghiệm cho bản thân và phổ biến cho
đồng nghiệp. Đó là lý do tôi chọn đề tài này “Một phương pháp bồi dưỡng học
sinh khá giỏi về phân biệt chất vô cơ ”
II.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài này nghiên cứu các phương pháp bồi dưỡng kỹ năng thực hành hóa học
(giới hạn trong phạm vi kiểm chứng các hiện tượng hóa học và phát hiện ra
phương pháp nhận biết chất vô cơ thông qua thực hành hóa học ),
- Khách thể nghiên cứu là học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn
Hóa học lớp 9 trường THCS Diễn Kim năm học 2016 – 2017.
1
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về đổi mới phương pháp dạy học.
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp so sánh.
PHẦN 2. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh khá giỏi thường thực hiện theo một
lối tư duy: Nhắc lại cho học sinh các kiến thức đã học rồi yêu cầu học sinh học
thuộc, sau đó ra bài tập và hướng dẫn học sinh áp dụng kiến thức đã học để giải
quyết bài toán, giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận; cuối mỗi chuyên đề ôn tập
giáo viên thường cho học sinh ôn tập lại kiến thức và luyện các đề thi. Cụ thể: khi
bồi dưỡng về phần phân biệt chất, đa số giáo viên thường thực hiện như sau:
- Bước 1: Nhắc lại kiến thức đã học hay cho học sinh nhắc lại về tính chất hóa
học các loại hợp chất vô cơ: oxit axit; oxit bazơ; axit; bazơ; muối.và một số chất cụ
thể.
- Bước 2: Cho học sinh học thuộc bảng thuốc thử nhận biết một số chất quen
thuộc như sau:
I. Nhận biết các chất trong dung dịch.
Hoá chất
Thuốc thử
- Axit
Hiện tượng
- Quỳ tím hoá đỏ
- Bazơ kiềm
Quỳ tím
- Quỳ tím hoá
xanh
Muối sunfat
BaCl2
Tạo kết tủa trắng
không tan trong
axit
Muối sunfit
- BaCl2
- Axit
Muối
cacbonat
Phương trình minh hoạ
Axit,
BaCl2,
AgNO3
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2HCl
Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2NaCl
- Tạo kết tủa trắng Na2SO3 + BaCl2 → BaSO3 ↓ + 2NaCl
không tan trong
Na2SO3 + HCl → BaCl2 + SO2 ↑ + H2O
axit.
- Tạo khí không
màu.
Tạo khí không
màu, tạo kết tủa
trắng.
CaCO3 +2HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H2O
Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3 ↓ + 2NaCl
Na2CO3 +2AgNO3 → Ag2CO3 ↓ + 2NaNO3
2
Muối
photphat
Muối clorua
Muối sunfua
AgNO3
AgNO3,
Pb(NO3)2
Axit,
Pb(NO3)2
Tạo kết tủa màu
vàng
Na3PO4 +3AgNO3 → Ag3PO4 ↓ + 3NaNO3
Tạo kết tủa trắng
HCl + AgNO3 → AgCl ↓ + HNO3
(màu vàng)
2NaCl + Pb(NO3)2 → PbCl2 ↓ + 2NaNO3
Tạo khí mùi trứng Na2S + 2HCl → 2NaCl + H2S ↑
ung.
Na2S + Pb(NO3)2 → PbS ↓ + 2NaNO3
Tạo kết tủa đen.
Tạo kết tủa trắng
xanh, sau đó bị
hoá nâu ngoài
không khí.
FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 ↓ + 2NaCl
Tạo kết tủa màu
nâu đỏ
FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 ↓ + 3NaCl
Tạo kết tủa trắng
MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2 ↓ + 2NaCl
Muối đồng
Tạo kết tủa xanh
lam
Cu(NO3)2+2NaOH → Cu(OH)2 ↓ +2NaNO3
Muối nhôm
Tạo kết tủa trắng, AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 ↓ + 3NaCl
tan trong NaOH Al(OH) + NaOH (dư) → NaAlO + 2H O
3
2
2
dư
Muối sắt (II)
Muối sắt(III)
Muối magie
NaOH
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3 ↓
- Bước 3: Giáo viên ra bài tập mẫu để học sinh áp dụng kiến thức vừa học thuộc
được để giải quyết bài tập
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận bài giải.
Hoặc cũng có nhiều giáo viên sử dụng thêm bước phương pháp giải toán nhận
biết chất sau khi đã nhắc lại cho học sinh tính chất hóa học của các chất vô cơ đã
học (bước 1): Phương pháp nhận biết chất vô cơ:
+ Phân loại các chất cụ thể vào các loại hợp chất vô cơ
+ Dựa vào tính chất hóa học của các chất vô cơ, có xét đến tính chất riêng của
một chất cụ thể để so sánh tính chất rồi rút ra tính chất đặc trưng của mỗi chất
+ Chọn thuốc thử phù hợp
+ Nêu cách tiến hành
+ Nêu hiện tượng xảy ra
(Ở hai bước này học sinh hầu như học thuộc từ tính chất hóa học các chất đã học
hay từ bài tập mẫu hoặc bảng thuốc thử nhận biết một số chất cụ thể mà không
phải tự rút ra từ thí nghiệm )
3
+ Viết PTHH.
Nhiều giáo viên bổ sung thêm các dạng toán nhận biết:
+ Dạng chọn thuốc thử tự do: Chọn một thuốc thử nhất định; chọn nhiều thuốc thử
+ Dạng thuốc thử cho trước
+ Dạng không chọn thuốc thử nào
…
Mỗi dạng toán giáo viên lấy một vài ví dụ minh họa, sau đó ra bài tập yêu cầu
học sinh áp dụng để thực hiện.
II. TỒN TẠI CỦA THỰC TRẠNG TRÊN
Đối với phương pháp này học sinh hầu như chỉ học thuộc các tính chất hóa học,
hiện tượng hóa học mà giáo viên đưa ra hay cách trình bày thí nghiệm cũng dựa
trên sự học thuộc lòng, không hình thành cho học sinh kỹ năng thực hành hóa học
để giải quyết các bài tập, tình huống cụ thể, cách tiến hành thí nghiệm nhận biết
chất không phải được rút ra qua thí nghiệm thực hành mà hầu như là học thuộc
những cái có sẵn, có chăng thì cũng chỉ thực hiện rất ít khi nghiên cứu bài mới ở
buổi học chính khóa mà giáo viên thực hiện, điều này không kích thích được sự
say mê nghiên cứu khoa học và sự sáng tạo của học sinh và hơn hết là hiệu quả
giáo dục không cao. Khi tham dự các kỳ thi thường lúng túng khi gặp các bài toán
nhận biết gọi là khác dạng đã học, không hình dung được hiện tượng xảy ra khi
thực hiện thí nghiệm nhận biết.
Phương pháp này học sinh bắt buộc phải nhớ các hiện tượng về mặt lý thuyết
chứ không thấy được hiện tượng về mặt thực tế như: chất A tác dụng với chất B có
sinh ra kết tủa C hoặc chất khí D, rồi kết tủa này màu vàng, màu trắng, … nhưng
không thấy được thực tế kết tủa hay chất khí đó như thế nào. Vì thế học sinh rất
khó hình dung và khó nhớ được kiến thức.
Học sinh phải ghi nhớ một cách cứng nhắc các phương pháp thực hiện bài toán
nhận biết mà giáo viên đưa ra chứ không tự phát hiện ra phương pháp thực hiện
dựa trên thực tế các hiện tượng thông qua thực hành hóa học. Phương pháp này
hầu như chỉ rèn cho học sinh cách trình bày chứ không rèn luyện và phát triển
được kỹ năng thực hành hóa học và phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh.
Ngoài ra, ở phương pháp này chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với
thực hành hóa học nên học sinh còn nghi ngờ tính trung thực của lý thuyết. Vì có
nhiều kiến thức về tính chất hóa học của nhiều chất cụ thể mà học sinh không được
giới thiệu hay quan sát trong khi học bài mới do giới hạn về thời gian của tiết
dạy…
4
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Từ thực trạng trên và từ kinh nghiệm giảng dạy bộ môn Hóa học cùng với việc
tham gia bồi dưỡng học sinh khá giỏi Hóa học 9, tôi rút ra được kinh nghiệm giảng
dạy bồi dưỡng học sinh khá giỏi chuyên đề nhận biết chất vô cơ là nên có sự phối
hợp giữa lý thuyết với thực hành thí nghiệm kiểm chứng và thí nghiệm giải quyết
các bài toán nhận biết cụ thể sẽ giúp học sinh không những nắm vững kiến thức về
tính chất hóa học của chất vô cơ mà còn giúp học sinh hứng thú khi học tập, kích
thích được sự sáng tạo trong học tập và rèn luyện, giải quyết được các bài toán
nhận biết chất vô cơ một cách ngắn gọn, thực tế hơn, hình thành và phát triển được
kỹ năng thực hành hóa học (một trong những yêu cầu quan trọng trong sự hình
thành nhân cách cho học sinh) và phương pháp luận khi giải các bài toán nhận biết
chất nói riêng cũng như các bài toán hóa học nói chung, tôi đã mạnh dạn đưa ra
phương pháp thực hành thí nghiệm để nhận biết các chất vô cơ. Cụ thể, năm học
2014 – 2015 khi tham gia bồi dưỡng học sinh khá giỏi chuyên đề nhận biết chất vô
cơ tôi đã thực hiện như sau:
1. Bước 1: Giới thiệu một số khái niệm:
+ Thuốc thử: là từ dùng để chỉ một hóa chất dùng để tác dụng với một chất nhất
định và có hiện tượng đặc trưng
+ Hiện tượng của một phản ứng hóa học: là những hiện tượng mà giác quan của
con người có thể nhận biết được như quan sát được trạng thái, màu sắc, cảm nhận
được mùi, vị …, hoặc khi cân – đong – đếm được, …
+ Mẫu thử: là lượng hóa chất được trích ra từ hóa chất cần nhận biết để tiến
hành các thí nghiệm, được đánh số theo thứ tự tương ứng với hóa chất ban đầu hay
hóa chất cần được nhận biết
…
2. Bước 2: Củng cố tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ
Để củng cố tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ nói chung và một số
hợp chất vô cơ cụ thể đã học tôi cho học sinh nhắc lại kiến thức theo phương pháp
vấn đáp hoặc yêu cầu học sinh lập bảng so sánh tính chất hóa học của các loại hợp
chất vô cơ: oxit axit; oxit bazơ; axit; bazơ; muối (lưu ý học sinh để ý đến hiện
tượng xảy ra, điều kiện xảy ra, sản phẩm của phản ứng … ), cách nhận dạng các
loại hợp chất vô cơ thông qua CTHH, ….
Bảng so sánh tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ:
Oxit axit
Oxit bazơ
Axit
Bazơ
Muối
5
6
3. Bước 3: Hướng dẫn học sinh thực hiện các thí nghiệm hóa học
Để hình thành được phương pháp nhận biết chất vô cơ bằng thí nghiệm, học
sinh cần phải nhận biết được các hiện tượng hóa học cụ thể khi cho các thuốc thử
phản ứng với các chất cần nhận biết và so sánh các hiện tượng đó. Vì vây, tôi
hướng dẫn học sinh tiến hành các thí nghiệm và hoàn thành bảng sau:
I. Nhận biết các chất trong dung dịch.
Hóa chất
Thuốc thử
Cách tiến hành
Hiện tượng
-Axit: dd HCl, dd H2SO4,...
- Bazơ kiềm: dd NaOH, dd
Ba(OH)2 ...
Quỳ tím
Muối sunfat:
dd BaCl2
Dd CuSO4, Na2SO4, MgSO4 ...
Muối cacbonat:
- dd Na2CO3, CaCO3,
dd K2CO3, MgCO3, ...
- BaCO3, MgCO3,
CaCO3, ...(rắn)
Muối photphat:
dd Na3PO4, K3PO4, ...
dd BaCl2,
dd AgNO3
Axit
dd AgNO3
Muối clorua:
dd AgNO3,
Dd NaCl, CaCl2, AlCl3, ...
Pb(NO3)2
Muối sắt (II): FeCl2, Fe(NO3)2,
FeSO4, ...(dd)
Muối sắt (III): FeCl3, Fe(NO3)3,
Fe2(SO4)3 ,...(dd)
Muối magie: MgCl2, MgSO4,
Mg(NO3)2, ...(dd)
dd NaOH
Muối đồng: CuCl2, CuSO4,
Cu(NO3)2, ... (dd)
Muối nhôm: AlCl3, Al2(SO4)3,
Al(NO3)3, ...(dd)
7
Bản thân tôi đã hướng dẫn học sinh tiến hành từng thí nghiệm theo thứ tự trong
bảng, mỗi loại chất lấy một thí nghiệm đại diện hoặc có thể thực hiện nhiều thí
nghiệm, giáo viên lưu ý cho học sinh ở cách tiến hành các thí nghiệm, sử dụng hóa
chất thí nghiệm (mẫu thử) chỉ với mục đích là quan sát hiện tượng nên chỉ sử dụng
một lượng nhỏ để tiết kiệm hóa chất và hóa chất đối chứng. Điều quan trọng là qua
các thí nghiệm mà học sinh thực hiện, học sinh tự rút ra được cách làm thí nghiệm,
hiện tượng xảy ra của các thí nghiệm, từ đó rút ra được kết luận phương pháp nhận
biết chất vô cơ cũng như với các chất khác. Trong trường hợp học sinh thực hiện
các thí nghiệm mà hiện tượng xảy ra trái với lý thuyết đã học, giáo viên có thể tiến
hành một cách nghiêm túc để kiểm chứng hoặc có trường hợp hóa chất không đảm
bảo hoặc lẫn nhiều tạp chất thì tôi giải thích cho học sinh về sự không hợp lý giữa
lý thuyết với hiện tượng thực tế và phải chấp nhận lý thuyết đã học để giải quyết
các bài toán đặt ra.
Sau khi học sinh thực hiện các thí nghiệm và hoàn thành được bảng trên, tôi cho
học sinh tham khảo bảng nhận biết sau để học sinh đối chiếu, tự nhận xét và rút
kinh nghiệm
I. Nhận biết các chất trong dung dịch.
Hoá chất
Thuốc thử
Hiện tượng
Phương trình minh hoạ
- Axit
- Quỳ tím hoá đỏ
- Bazơ kiềm Quỳ tím
- Quỳ tím hoá
xanh
Muối sunfat BaCl2
Tạo kết tủa trắng H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2HCl
không tan trong Na SO + BaCl → BaSO ↓ + 2NaCl
2
4
2
4
axit
Muối sunfit - BaCl2
- Tạo kết tủa
trắng không tan
trong axit.
Muối
cacbonat
Muối
photphat
Na2SO3 + BaCl2 → BaSO3 ↓ + 2NaCl
Na2SO3 + HCl → BaCl2 + SO2 ↑ + H2O
- Axit
- Tạo khí không
màu.
Axit,
BaCl2,
AgNO3
Tạo khí không
màu, tạo kết tủa
trắng.
AgNO3
- Tạo kết tủa màu Na3PO4 +3AgNO3 → Ag3PO4 ↓ + 3NaNO3
vàng
(màu vàng)
CaCO3 +2HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H2O
Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3 ↓ + 2NaCl
Na2CO3 +2AgNO3 → Ag2CO3 ↓ + 2NaNO3
8
Muối clorua AgNO3,
Pb(NO3)2
-Tạo kết tủa trắng HCl + AgNO3 → AgCl ↓ + HNO3
Muối sunfua Axit,
- Tạo khí mùi
trứng thối.
Pb(NO3)2
2NaCl + Pb(NO3)2 → PbCl2 ↓ + 2NaNO3
Na2S + 2HCl → 2NaCl + H2S ↑
- Tạo kết tủa đen. Na S + Pb(NO ) → PbS ↓ + 2NaNO
2
3 2
3
(màu đen)
Muối sắt (II)
Tạo kết tủa trắng FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 ↓ + 2NaCl
xanh, sau đó bị
(màu trắng xanh)
hoá nâu ngoài
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3 ↓
không khí.
( màu nâu)
Muối sắt(III)
Tạo kết tủa màu FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 ↓ + 3NaCl
nâu đỏ
NaOH
Muối magie
Tạo kết tủa trắng MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2 ↓ + 2NaCl
Muối đồng
Tạo kết tủa xanh Cu(NO3)2+2NaOH → Cu(OH)2 ↓ +2NaNO3
lam
Muối nhôm
Tạo kết tủa trắng, AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 ↓ + 3NaCl
tan trong NaOH Al(OH) + NaOH (dư) → NaAlO + 2H O
3
2
2
dư
Để học sinh có thêm cơ sở lý thuyết cho phương pháp nhận biết chất vô cơ, tôi
đã cho học sinh tham khảo thêm bảng sau (Trong đó tôi cho học sinh thực hiện một
số thí nghiệm đơn giản như làm vẩn đục nước vôi trong hoặc đun nóng dd HCl rồi
dẫn khí HCl qua dd AgNO3 , …)
II. Nhận biết các khí vô cơ.
- Ca(OH)2,
- Làm đục nước vôi trong. SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 ↓ + H2O
Khí SO2 - dd nước
brom
- Mất màu vàng nâu của
dd nước brom
SO2 + 2H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr
Khí CO2 Ca(OH)2
Làm đục nước vôi trong
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓ + H2O
Khí N2 Que diêm đỏ Que diêm tắt
Khí NH3 Quỳ tím ẩm Quỳ tím ẩm hoá xanh
t
Chuyển CuO (đen) thành CO + CuO
→ Cu + CO2 ↑
đỏ.
(đen)
(đỏ)
o
Khí CO CuO (đen)
9
- Quỳ tím ẩm - Quỳ tím ẩm ướt hoá đỏ
Khí HCl
- AgNO3
Khí H2S Pb(NO3)2
Khí Cl2
- Tạo kết tủa trắng
HCl + AgNO3 → AgCl ↓ + HNO3
Tạo kết tủa đen
H2S + Pb(NO3)2 → PbS ↓ + 2HNO3
Giấy tẩm hồ Làm xanh giấy tẩm hồ
tinh bột
tinh bột
4. Bước 4: Thực hành thí nghiệm để giải quyết một số dạng toán nhận biết
Sau khi học sinh thực hiện được các thí nghiệm cần thiết, hoàn thành được các
bảng trên, có nghĩa là học sinh đã hình dung ra phương pháp thực hiện bài toán
nhận biết chất vô cơ, hình thành và rèn luyện được kỹ năng thực hành thí nghiệm,
tôi đã giới thiệu một số dạng bài toán nhận biết chất vô cơ, mỗi dạng toán tôi đưa
ra một số bài tập mẫu rồi hướng dẫn cho học sinh thực hiện bằng thực hành hóa
học:
a) Dạng nhận biết chất vô cơ bằng thuốc thử tự chọn:
Dạng toán này học sinh tự chọn một hoặc một số thuốc thử phù hợp để thông
qua các thí nghiệm mà nhận biết được chất theo yêu cầu của bài toán.
Ví dụ 1:
Trình bày phương pháp phân biệt 5 dung dịch: HCl, NaOH, Na 2SO4, NaCl,
NaNO3.
- Hướng dẫn:
+ Phân loại chất: tôi hướng dẫn học sinh dựa vào thành phần nguyên tố, đặc
điểm của hợp chất thông qua công thức hóa học.
+ Tôi cho học sinh nghiên cứu đề bài rồi tự đưa ra cách tiến hành nhận biết các
chất trên, học sinh khác bổ sung và kết luận cách tiến hành:
- Bước 1: Trích mẫu thử vào các ống nghiệm khác nhau có đánh số
thứ tự tương ứng
- Bước 2: Nhúng quỳ tím vào các mẫu thử, nhận biết được HCl (quỳ
tím hóa đỏ), NaOH (quỳ tím hóa xanh)
- Bước 3: Nhỏ vài giọt dd BaCl 2 vào các mẫu thử còn lại, nhận biết
được Na2SO4 ( có kết tủa trắng)
- Bước 4: nhỏ vài giọt dd AgNO 3 vào hai mẫu thử còn lại, nhận
được NaCl ( có kết tủa trắng)
- Bước 5: Viết PTHH
10
+ Sau khi học sinh xác định cách nhận biết, tôi hướng dẫn học sinh thực hành
các thí nghiệm theo cách tiến hành mà mình đã đưa ra (có thể học sinh đưa ra
cách nhận biết khác nhau và tiến hành thí nghiệm khác nhau)
+ Học sinh quan sát hiện tượng từ các thí nghiệm, nhận xét về cách tiến hành
của mình và rút kinh nghiệm( ở đây có thể học sinh tiến hành thí nghiệm chưa
đúng hoặc đã chọn sai thuốc thử thì suy nghĩ lại và thử lại lần nữa...)
Ví dụ 2:
Phân biệt 4 chất lỏng: HCl, H2SO4, HNO3, H2O bằng phương pháp hóa học
- Hướng dẫn
+ Phân loại chất
+ Tiến hành các thí nghiệm phân được nước và axit, thí nghiệm nhận biết được
muối sunfat, muối clorua, còn lại là muối nitrat (thuốc thử: quỳ tím, dd AgNO 3, dd
BaCl2 )
+ Quan sát các hiện tượng, rút ra cách tiến hành nhận biết
+ Viết PTHH
b) Dạng nhận biết chất vô cơ bằng thuốc thử quy định cho trước:
Dạng này học sinh chỉ được phép chọn thuốc thử mà đề bài cho tiến hành các
thí nghiệm nhận biết được các chất theo yêu cầu của đề bài hoặc nhận biết được
một trong các chất yêu cầu, rồi từ đố làm thuốc thử để nhận biết chất tiếp theo.
Ví dụ 1:
Cho các hoá chất: Na, FeCl2, FeCl3, AlCl3. Chỉ dùng thêm nước hãy nhận biết
chúng.
- Hướng dẫn:
+ Học sinh thí nghiệm các mẫu thử bài ra với nước, quan sát hiện tượng nhận
được Na ( có khí thoát ra), xác định chất và viết PTHH
+ Sử dụng dd NaOH của phản ứng vừa thực hiện để làm thuốc thử rồi tiến
hành các thí nghiệm để nhận biết các chất còn lại.
+ Viết PTHH
Ví dụ 2: Chỉ dùng dd HCl và dd Ba(OH)2 hãy nêu cách phân biệt 4 lọ bột riêng
biệt bị mất nhãn: Fe, Fe2O3, FeCO3, BaCO3
- Hướng dẫn:
Học sinh tiến hành các thí nghiệm sau:
+ Cho dd HCl vào 4 mẫu thử
+ Cho dd Ba(OH)2 vào các dd sau phản ứng giữa mẫu thử với dd HCl
+ Thực hiện thí nghiệm tạo ra CO2
11
c) Dạng nhận biết chất vô cơ không dùng thêm thuốc thử nào khác:
Dạng này học sinh có thể sử dụng thí nghiệm liên quan đến tính chất vật lý hoặc
thí nghiệm trộn lẫn từng cặp chất mà dựa trên hiện tượng hóa học để nhận biết chất
theo yêu cầu của bài toán.
Ví dụ 1:
Có 4 lọ bị mất nhãn chứa 4 dd: HCl; H 2SO4; Na2CO3; BaCl2. Hãy nhận biết lọ
nào đựng dd gì mà không dùng bất cứ thuốc thử nào khác .
- Hướng dẫn: Học sinh tiến hành các thí nghiệm:
- Trích mỗi dd thành nhiều mẫu thử
- Lần lượt đổ một mẫu thử vào 3 mẫu thử còn lại, quan sát hiện tượng
và ghi lại các hiện tượng để hoàn thành thành bảng hai chiều như
sau:
HCl
H2SO4
Na2CO3
BaCl2
HCl
H2SO4
Na2CO3
BaCl2
- Từ bảng kết quả mà kết luận ra các chất cần nhận biết và viết các PTHH
HCl
HCl
H2SO4
H2SO4
Na2CO3
-
BaCl2
-
-
Na2CO3
BaCl2
Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu thử còn lại cho:
+ 1 lần tạo khí là HCl
+ 1 lần tạo kết tử trắng và 1 lần tạo khí là H2SO4
+ 2 lần tạo kết tủa trắng là BaCl2
+ 2 lần tạo khí và 1 lần tạo kết tủa trắng là Na2CO3
12
Ví dụ 2:
Có các hóa chất sau: H2O; dd NaCl; dd Na2CO3; dd HCl bị mất nhãn. Không
dùng thêm hóa chất (dụng cụ cần thiết có đủ), phân biệt các chất trên
- Hướng dẫn:
Học sinh tiến hành tương tự ví dụ 1, ở bài toán này sau khi tiến hành thí nghiệm
chỉ phân biệt được các nhóm: nhóm 1 gồm dd Na2CO3; dd HCl; nhóm 2 gồm H2O;
dd NaCl. Sau đó sử dụng phương pháp vật lý như cô cạn để nhận biết một trong
hai chất trong nhóm. Cuối cùng là viết các PTHH
5. Bước 5: Bài tập tự luyện
Cho học sinh tự giải các bài toán không hướng dẫn (một số bài toán tự luyện):
Để giải quyết được các bài toán này, trước hết học sinh phải tự rút ra được phương
pháp thực hiện các bài toán nhận biết chất vô cơ, đặc biệt áp dụng cho mỗi dạng
khác nhau sau quá trình thực hành các thí nghiệm để thực hiện các bài toán mẫu ở
trên.
Câu 1: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các lọ bị mất nhãn chứa một
trong các dd sau: K2CO3; KOH; KCl; KNO3.
Câu 2: Có 3 lọ đựng hỗn hợp: Fe + FeO ; Fe + Fe 2O3 ; FeO + Fe2O3. Hãy nhận
biết hỗn hợp các chất trong các lọ trên.
Câu 3: Trong phòng thí nghiệm có dd HCl, nước và các chất vô cơ cần thiết, hãy
phân biệt các chất rắn sau: NaCl, Na2CO3, Na2SO4, BaCO3, BaSO4.
Câu 4: Có 3 gói phân bón hóa học bị mất nhãn: KCl, NH 4NO3, Ca(H2PO4)2. Trong
điều kiện nông thôn có thể phân biệt được 3 gói đó không? Viết PTPƯ
Câu 5: Có 3 lọ bị mất nhãn chứa các dung dịch:
- Lọ X gồm K2CO3 và NaHCO3
- Lọ Y gồm KHCO3 và Na2SO4
- Lọ Z gồm Na2CO3 và K2SO4
Chỉ được dùng dung dịch BaCl2 và dung dịch HCl. Nêu cách nhận biết các lọ
và viết các PTHH minh họa
Câu 6: Chỉ dùng nước hãy phân biệt các chất rắn sau: Al2O3, Al, Na2O, Fe2O3.
Câu 7: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết từng oxit trong hỗn hợp chất rắn
gồm CuO, Ag2O, MnO2 bằng một thuốc thử duy nhất.
Câu 8: Có 8 dung dịch chứa: NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, Na2SO4,
MgSO4, FeSO4, CuSO4. Hãy nêu các thuốc thử và trình bày các phương án phân
biệt các dung dịch nói trên.
Câu 9: Chỉ được dùng thêm quỳ tím và các ống nghiệm, hãy chỉ rõ phương pháp
nhận ra các dung dịch bị mất nhãn: NaHSO4, Na2CO3, Na2SO3, BaCl2, Na2S.
13
Câu 10: Không được dùng thêm hoá chất nào khác , hãy nhận biết các chất đựng
trong các lọ mất nhãn sau: KOH, HCl, FeCl3, Pb(NO3)2, Al(NO3)3, NH4Cl.
Câu 11: Không được dùng thêm hoá chất nào khác, hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn
sau: NaHSO4, Mg(HCO3)2, Ca(HCO3)2, Na2CO3, KHCO3.
Câu 12: Có 2 dung dịch bị mất nhãn. Dung dịch A ( BaCl 2, NaOH), dung dịch B
(NaAlO2, NaOH). Một học sinh tiến hành nhận biết hai dung dịch trên bằng cách
sục khí CO2 từ từ đến dư vào hai dung dịch. Theo em, bạn đó làm như vậy có nhận
biết được 2 dung dịch đó không? Em hãy giải thích và viết các PTHH xảy ra.
Câu 13. Trình bày phương pháp hóa học nhận biết 4 chất bột màu trắng sau: BaO,
Na2O, MgO, P2O5?
Câu 14. Chỉ dùng quỳ tím , trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung
dich sau: HCl, Na2CO3, AgNO3, BaCl2, NaCl?
Câu 15. Chỉ dùng H2SO4 nhận biết các dd sau: Na2CO3, BaCl2, Na2SO4,
Ba(HCO3)2, NaCl?
Câu 16: Không dùng hóa chất nào khác, hảy nhận biết các dung dịch chứa trong
các lọ mất nhãn gồm : BaCl2, H2SO4, Na2CO3, ZnCl2?
Câu 17. Dùng một hóa chất duy nhất nhận biết 3 lọ chứa hổn hợp Fe và Fe 2O3;
Fe2O3 và Al; Al2O3
Câu 18. Chỉ dùng HCl và dung dịch Ba(NO 3)2. Hãy trình bày phương pháp hóa
học phân biệt 3 hỗn hợp sau: NaHCO3 và Na2CO3 ; NaHCO3 và Na2SO4; Na2CO3
và Na2SO4.
Câu 19. Trong PTN, có 3 lọ mất nhãn đựng ba dd HCl , H 2SO4, NaOH cùng nồng
độ CM. Chỉ dùng phenolptalein hảy nhận biết các dung dịch trên?
Câu 20. Cho 5 lọ đánh số 1,2,3,4,5. Mỗi lọ chứa một trong các dung dịch :
Ba(NO3)2, Na2CO3, MgCl2, K2SO4, Na3PO4. Xác định xem lọ nào chứa dung dịch
gì biết rằng:
- Lọ 1 tạo kết tủa trắng với lọ 3, 4.
- Lọ 2 tạo kết tủa trắng với lọ 4.
- Lọ 3 tạo kết tủa trắng với lọ 1 , 5.
- Lọ 4 tạo kết tủa trắng với lọ 1,2,3.
Kết tủa sinh ra ở lọ 1 tác dụng được với lọ 3 ở nhiệt độ cao phân hủy thành oxit
kim loại. Viết các phương trình hóa học xảy ra.
14
PHẦN 3. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau quá trình thực hiện ý tưởng này trong khi bồi dưỡng học sinh khá giỏi khối
lớp 9 môn Hóa học năm học 2016 – 2017, tôi nhận thấy học sinh có hứng thú học
tập hơn rất nhiều, tạo ra được hiện tượng say mê trong khi thực hiện các thí
nghiệm, rút kinh nghiệm, đặc biệt học sinh biết cách vận dụng lý thuyết vào thực
hành hóa học là các thí nghiệm với các hiện tượng hóa học khác nhau và quay lại
rút ra được phương pháp thực hiện các bài toán nhận biết chất vô cơ, tự rút ra cho
mình cách học tập hiệu quả hơn.
Học sinh sau khi được trực tiếp tiến hành các thí nghiệm kiểm chứng và các thí
nghiệm để giải quyết các bài toán về phân biệt chất vô cơ đã giúp học sinh thấy
được thực tế hiện tượng hóa học trong PƯHH hay sự biến đổi của chúng, rèn luyện
được kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh, tôi thấy học sinh học tập sôi nổi
hơn, tạo được không khí vui vẻ trong quá trình dạy học.
Trong quá trình thí nghiệm, học sinh có thể sẽ làm sai, không đúng hiện tượng
hoặc suy luận chưa chính xác mà phải thực hiện lại nên hình thành được phương
pháp thử và sai trong nghiên cứu khoa học cho học sinh, giúp học sinh biết rút kinh
nghiệm và tự kiểm tra được bản thân.
II. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
Trên đây chỉ là một kinh nghiệm hay một đúc kết của tôi và đã thực hiện thu
được kết quả khả quan, tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao trong quá trình thực
hiện đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì phân loại các dạng toán nhận biết chất vô
cơ sao cho sát với tình hình thực tế cơ sở vật chất nhà trường (Hóa chất và thiết bị
thí nghiệm) và trình độ của học sinh. Hơn nữa, giáo viên phải chủ động chuẩn bị
kỹ các thí nghiệm kiểm chứng cùng với các thí nghiệm của bài các tập cụ thể và
các thí nghiệm tìm hiểu của học sinh. Cần phải có sự đầu tư nhiều hơn trong việc
cung cấp các thiết bị và hóa chất thí nghiệm của nhà trường. Đối với học sinh phải
thực hiện nghiêm túc các thí nghiệm hóa học theo các yêu cầu của nhiệm vụ cụ
thể.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của quý cấp trên và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
15