Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tự học chỉnh nha bài 25 kỹ thuật đóng khoảng tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.47 KB, 8 trang )

1

Tự học chỉnh nha

Bài 25: Kỹ thuật đóng khoảng (tiếp
theo)
3.

Lò xo đóng khoảng.

Trước những năm 30, lò xo được sử dụng là lo xo đóng và mở bằng hợp kim thép
không rỉ, ngày nay vật liệu Niti được ưa thích hơn. Các loại lò xo này có sức đàn
hồi lớn, có nghĩa là khi bị nén hay kéo sẽ tích hợp năng lượng rất lớn để sau đó
giải phóng lực chỉnh nha từ từ và trường diễn. Bằng cách này lò xo nhả ra lực tải
vật lý, chuyển thành gia tốc di chuyển răng và hoạt động trong một thời gian rất
dài, do đó không cần phải thay lò xo liên tục. Về khả năng tương hợp sinh học, vài
tác giả cho rằng vật liệu Niti có tính tương hợp tốt hơn so với thép không rỉ, những
người khác cho rằng Niti lại có xu hướng ăn mòn hơn. So với lò xo thép, lò xo
siêu đàn hồi dự trữ nhiều năng lượng hơn vì chúng có khả năng đàn hồi lớn hơn.

Lò xo thép cung cấp lực sơ khởi lớn, làm cho nhiều bệnh nhân cảm thấy khó chịu,
nhưng lực này lại tiêu tan rất nhanh khi làm răng di chuyển. Loại lò xo này không
có khả năng đàn hồi lớn và có xu hướng biến dạng khi sử dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lực do lò xo sinh ra là: tính chất dây cung, hợp
kim chế tạo, kích thước vòng xoắn, độ dài và mức độ hoạt hóa lò xo. Càng ít điểm
tiếp xúc giữa lò xo và dây cung thì đóng khoảng càng nhanh và di chuyển răng
càng nhanh.
Một nghiên cứu của Rudge và Mair so sánh chỉ số đóng khoảng giữa thun chuỗi
và lò xo đóng. Họ phân tích sự di chuyển răng của 17 đối tượng, tất cả các trường
hợp đều có nhổ răng 4 và sử dụng kỹ thuật dây thẳng trên mắc cài 0.022”. Dây
cung sử dụng là dây SS19X25 đặt trước khi bắt đầu đóng khoảng 1 tháng.



/>

2

Lực của lò xo đóng khoảng là trung bình (150g). Họ nhận thấy rằng chỉ số đóng khoảng
của lò xo Niti cao hơn và hằng định hơn so với thun chuỗi. Lò xo Niti đóng khoảng
1.20mm mỗi tháng, trong khi thun chuỗi đóng 0.75mm. Họ cũng nhận thấy rằng lò xo
đóng sẽ giải phóng một lực hằng định hơn so với thun chuỗi.
Nghiên cứu của Angolkar và cộng sự năm 1992, đánh giá độ thoát lực trên lò xo thép,
chrome-cobalt và Niti trong môi trường nước bọt tại 37 độ (các lò xo đều có đường kính
nội lò xo là 0.030”). Kết quả là, sau 24h thì tỉ lệ thoát lực của lò xo SS là 17%, của Cr-Co
là 10%, và của Niti là 3%.
Có hai loại lò xo đóng trên thị trường, kèm một hoặc hai mắt thép không rỉ. Mắt lò xo
được bẻ gập góc với lò xo để đặt vào ống hoặc móc dễ dàng hơn. Lò xo này dùng rất dễ
chịu vì không có gờ sắc gây rách niêm mạc. Độ dài lò xo khi chưa kích hoạt là 3mm (đo
không kèm với đoạn chứa mắt lò xo) và có thể kéo căng 15mm mà không bị biến dạng
hay thay đổi về lực kéo. Quãng lực từ 25-300g phụ thuộc nhà sản xuất.

a. Ưu điểm:
-

Lò xo đóng khoảng Niti đóng khoảng nhanh hơn so với thun chuỗi (gần như gấp
đôi).

-

Không cần thay lò xo Niti 3-4 tuần một lần như thun chuỗi. Điều này giảm thiểu
lần hẹn kiểm tra trên bệnh nhân, do đó chúng ta có thể tập trung vào các yếu tố
quan trọng khác như neo chặn, cắn chùm, cắn chìa, mặt nghiêng (xương và

răng).

-

Dễ đặt và dễ tháo.

/>

3

-

Duy trì cường độ lực theo thời gian.

b. Nhược điểm:
- Đắt tiền nhất trong các loại lò xo.
- Đôi khi gây mắc thức ăn và đè vào niêm mạc.
c. Khuyên dùng:
-

Nên dùng lò xo có đường
kính nội lò xo lớn hơn, vì
lực sẽ hằng định hơn và di
chuyển răng nhanh hơn
(Theo Bell, 1951).

-

Lý tưởng để đóng các
khoảng trống lớn.


-

Nên chạy dây cung nặng
có kích thước lớn để loại
trừ nghiêng răng không
kiểm soát.

-

Sử dụng lò xo 150-200g.

- Đặt mắt lò xo ở cánh xa của răng nanh và buộc dây thép hoặc thun tại chỗ vòng
qua cánh gần. Điều này sẽ giúp loại trừ xoay răng nanh không chủ đích.
-

Vì đây là di chuyển răng cường độ lớn, cần phải cẩn thận khi đặt khí cụ trên các
răng có chân răng ngắn.

3.1. Đóng khoảng với lò xo đóng và mở.
Một cách khác để đóng khoảng nhổ răng hoặc đóng khe thưa là phối hợp 2 lực:
Lực kéo và lực đẩy, ví dụ là dùng lò xo đóng Niti và lò xo mở Niti. Tổng hợp lực
này sẽ khiến răng chạy nhanh hơn.
a. Ưu điểm:
- Đóng khoảng với tốc độ 2-2.5mm mỗi tháng.
-

Vì đây là di chuyển với mức lực lớn nên giảm thiểu thời gian đóng khoảng.

/>


4

b. Nhược điểm:
-

Nghiêng thân răng không mong muốn.

-

Vì đây là di chuyển răng mới mức độ lực lớn nên có khả năng gây tiêu chân răng.
c. Khuyên dùng:

- Đặt dây cung cứng khi đóng khoảng.
-

Neo chặn bằng chỉ thép trên răng đặt lò xo mở, tránh di chuyển không mong
muốn.

-

Không đặt lực phối hợp này trên các răng có chân ngắn hoặc có bệnh nha chu.

-

Tăng chiều dài lò xo mở sau 21 ngày.

- Đặt mắt lò xo tại cánh xa của răng nanh và buộc chỉ thép/thun tại chỗ ở cánh gần,
để tránh xoay răng nanh không chủ đích.
-


Vì đây là di chuyển răng với mức độ lực lớn nên cần phải cẩn thận khi áp dụng
trên các răng có chân ngắn.

Loop đóng khoảng.

4.

Là kỹ thuật đóng khoảng được sử dụng từ những năm 1940. Loop là một loại lò xo làm
từ dây cung, mục tiêu của loop là di chuyển các răng đơn lẻ hoặc nhiều răng có chọn
lọc. Loop phải nhả lực liên tục nhưng có kiểm soát, và không được gây hại lên răng và
mô quanh răng.

4.1. Cấu tạo loop gồm chân loop và cánh tay đứng.
-

Chân của loop thẳng hoặc có hình cong tùy mục đích sử dụng.

-

Cánh tay loop: Xác định cường độ lực mà loop sẽ tạo ra. Loop càng lớn thì lực
nhả càng nhỏ. Chiều cao loop vào khoảng 7-7mm. Loop cao thêm 2mm thì lực
giảm 50%. Loop không thể quá cao vì như vậy sẽ đè vào tiền đình mặt ngoài gây
tổn thương niêm mạc.

Tiêu chuẩn bẻ loop phụ thuộc vào 2 véc tơ lực: Véc tơ hướng ngang và hướng đứng, từ
đó mà có các kiểu loop khác nhau.

/>


5

Loop chia thành loop ngang, loop đứng
hoặc loop hỗn hợp, có thể mở khoảng
hoặc đóng khoảng.
-

Loop ngang: cơ chế hoạt động
biểu thị trên mặt phẳng đứng, lý
tưởng để đóng khoảng gần-xa.

-

Loop đứng: cơ chế hoạt động
biểu thị trên mặt phẳng ngang, lý
tưởng để đánh lún hoặc làm trồi.

-

Loop đóng có moment và lực giống như loop mở. Loop đóng khoảng cần ít lực
hoạt hoá hơn.

Lực giải phóng từ loop cao 7mm bẻ trên dây 0.017X0.025SS là khoảng 250g.
Khi muốn đàn hồi nhiều hơn và ít lực hơn thì ta có thể mở rộng loop bằng cách bẻ thêm
các vòng xoắn trên loop.
Việc hoạt hoá loop tạm thời sẽ làm loop biến
dạng, cho phép chúng hoạt động theo cơ chế của
lò xo. Chúng ta phải duy trì được moment và lực
ban đầu khi hoạt hóa và bất hoạt loop, để kiểm
soát sự di chuyển răng và tránh độ nghiêng hay

phản ứng thứ phát.
Loop đóng khoảng là loop đàn hồi được, và nhả
lực đóng khoảng trong vùng có khoảng (vị trí nhổ
răng), chúng ta cần kiểm soát kỹ độ nghiêng, độ
xoay và độ torque của răng. Nếu cần thì có thể bẻ
dây để kiểm soát nghiêng, xoay và torque răng
trước khi hoạt hóa loop. Phương pháp này có
nhược điểm là mất thời gian bẻ dây, đôi khi cơ
chế trượt không hoạt động hiệu quả và ngưỡng
hoạt hóa loop hạn chế.
Có rất nhiều loại loop được thiết kế để đóng

/>

6

khoảng, kéo lui khối răng cửa (xem hình).

4.2. Nguyên tắc của loop
a. Nguyên tắc 1: Loop đóng khoảng sẽ đóng khoảng tốt hơn là mở khoảng,
và loop mở thì sẽ mở khoảng tốt hơn là đóng.
b. Nguyên tắc 2: Loop hướng ngang hoạt động tốt hơn ở hướng ngang (ví dụ
hướng gần-xa) và loop hướng đứng hoạt động tốt hơn ở hướng đứng (làm
trồi/đánh lún).
c. Dây cung trong loop càng dài thì lực giải phóng càng nhỏ. Các loop có bẻ
thêm vòng phụ thì chiều dài dây sẽ tăng lên, do đó giải phóng ít lực kéo
hơn.

5.Lace back (Kéo lui bằng dây thép)
Phương pháp đóng khoảng được đưa vào từ năm 1990, áp dụng cơ chế trượt.

Bác sỹ McLaughlin, Bennett và Trevisi (MBT) khuyên sử dụng dây cung SS0.019X0.025
trong khe 0.022, vì dây cung này cho lực kiểm soát cắn phủ tốt và cho phép đóng
khoảng vùng răng sau. Dây cung nhỏ hơn sẽ thiếu kiểm soát cắn phủ và torque. Dây
cung lớn hơn sẽ hạn chế trượt ở phía sau. Đặt hook kích thước 36 đến 38mm ở hàm
trên và 26mm ở hàm dưới, tùy thuộc vào độ cong của cung răng. Khoảng cách 26mm
cung răng dưới trong hầu hết các trường hợp, nhưng so với cung răng trên thì khác
nhau do kích thước răng cửa trên khác nhau. Do đó chúng ta phải dịch hook ra các vị trí
khác nhau.

/>

7

Theo MBT có 3 cơ chế đóng khoảng:

-

Lò xo kích hoạt phía xa dạng 1 (thun ở phía xa): Đặt thun vào móc răng cối. Dùng
thép 0.010”, luồn thép dưới cung răng, giúp tránh kích thích mô lợi.

-

Lò xo kích hoạt phía xa dạng 2 (thun ở phía gần): Gần giống như dạng 1 nhưng
lò xo mắc vào móc hàn vào dây cung. Cả hai loại lò xo này đều kích hoạt 4-6
tuần/một lần. Nếu bệnh nhân vệ sinh răng miệng tốt thì có thể thay thun mỗi lần
kích hoạt lại.

/>

8


-

Lò xo kích hoạt phía xa với lò xo
Niti: Nếu khoảng đóng quá lớn
hoặc nếu bệnh nhân không tuân
thủ lịch hẹn, thì cần thay thế lò
xo Niti cho dây thép. Samuel và
cộng sự khuyến cáo đặt lò xo
lực 150g để có lực đóng khoảng
tối đa. Họ nhận thấy rằng lò xo
150g hiệu quả hơn lò xo 100g,
nhưng không hiệu quả bằng lò
xo 200g. Điều này đã ủng hộ cho những lập luận trước đây rằng lò xo đóng Niti
tốt hơn thun đóng khoảng. Natrass và cộng sự khẳng định rằng lực từ thun giảm
rất nhanh sau 24h, đồng thời nhiệt độ và điều kiện môi trường cũng ảnh hưởng
lớn đến quá trình này. Sự mất lực này không xảy ra với lò xo Niti. Mặc dù các
minh chứng khoa học đã nghiêng về phía lò xo Niti, nhưng nhiều bác sỹ chỉnh
nha vẫn sử dụng thun chuỗi để đóng khoảng trong hầu hết các ca lâm sàng. Nếu
đóng khoảng quá nhanh, thì răng cửa có thể bị mất torque và lại mất nhiều tháng
để phục hồi lại torque này sau khi đã đóng hết khoảng. Thun chuỗi rất dễ sử
dụng, kinh tế hơn và vẫn hữu dụng trong nhiều trường hợp. Mặc dù vậy lò xo Niti
có thể đóng khoảng mà không phải thay lò xo ở mỗi lần hẹn, đây chỉ là một lợi thế
có tính tương đối, vì trong suốt quá trình đóng khoảng chúng ta phải tháo dây ra
và kiểm tra độ biến dạng của dây ngay tại mỗi lần hẹn.

/>



×