Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 54 tỉ lệ 11000 xã tử du huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN QUANG HUY

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 54 TỈ LỆ 1/1000 XÃ TỬ DU,
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN QUANG HUY
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 54 TỈ LỆ 1/1000 XÃ TỬ DU,
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 - ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của sinh
viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp
làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Văn phòng Đăng kí đất đai tỉnh
Vĩnh Phúc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và
máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 54 tỉ lệ 1/1000 xã Tử Du,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và
đặc biệt là cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ Văn phòng Đăng kí đất đai – Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là
những người đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên cứu của
mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2016
Sinh Viên

Nguyễn Quang Huy


ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu



Quyết định

QL


Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TL

Tỉnh lộ

TN & MT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

VP

Vĩnh Phúc



iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...................................11
Bảng 2.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính ...............................................................................11
Bảng 2.3. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ ...................................................................12
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................14
Bảng 2.5: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đường chuyền địa chinh I, II .................................15
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2015. .......................................................35
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Tử Du. ..................................................................37
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........38
Bảng 4.4. Số liệu điểm gốc .......................................................................................40
Bảng 4.5. Bảng kết quả tạo độ và độ cao sau khi bình sai ........................................41
Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết ...............................................................44
Bảng 4.7: Các lớp thông tin trên bản đồ số ...............................................................53


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger ............................................................8
Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM .......................................................................10
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................13
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................17
Hình 2.5: Trình tự đo vẽ chi tiết[11] .........................................................................18
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................24
Hình 2.7: Máy toàn đạc điện tử TopCon GTS 230 ...................................................25
Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du ......................................................................31
Hình 4.2: Máy định vị vệ tinh GPS HI-TARGET V30X..........................................39
Hình 4.3 Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ........................................................................42
Hình 4.4: Giao diện nhận kết nối trên máy tính ........................................................45

Hình 4.5: Giao diện phần mềm T-COM ...................................................................45
Hình 4.6: Giao diện phần mềm T-COM chuyển dữ liệu ..........................................47
Hình 4.7. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................47
Hình 4.8. Phần mềm đổi định dạng file số liệu CVF.EXE .......................................48
Hình 4.9: File số liệu sau khi chuyển ........................................................................48
Hình 4.10. Tạo file bản đồ ........................................................................................49
Hình 4.11. Đặt đơn vị cho bản vẽ .............................................................................50
Hình 4.12. Khởi động famis ......................................................................................50
Hình 4.13. Giao diện làm việc của famis ..................................................................50
Hình 4.14. Nhập số liệu.............................................................................................51
Hình 4.15: Hiển thị điểm trên bản vẽ ........................................................................51
Hình 4.16: Hiển thị thông số điểm đo .......................................................................52
Hình 4.17: Nối điểm đo chi tiết .................................................................................53
Hình 4.18: Các đất sau khi được nối ........................................................................53
Hình 4.19: Khởi động MRF Clean ............................................................................54
Hình 4.20a. Sửa lỗi ....................................................................................................54


v
Hình 4.20b. Khởi động MRF Flag ............................................................................55
Hình 4.20c. Các đất sau khi được sửa lỗi.................................................................55
Hình 4.21: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ...........................................................56
Hình 4.22. Tạo Topology ..........................................................................................56
Hình 4.23. Bản đồ đã tạo tâm ...................................................................................56
Hình 4.24. Đánh số bản đồ .......................................................................................57
Hình 4.25. Gán thông tin cho đất .............................................................................57
Hình 4.26. Bản đồ đã vẽ nhãn ..................................................................................58
Hình 4.27. Tạo khung bản đồ ....................................................................................58
Hình 4.28. Bản đồ hoàn chỉnh ...................................................................................59
Hình 4.29. Tạo hồ sơ đất ..........................................................................................60



vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................vi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ......................................................................4
2.1.2. Vai trò của BĐĐC ....................................................................................4
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính .........................................................................4
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .....................................5
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ........................................................7
2.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................12
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .................................12
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...................12
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .............................13
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa .................................................................13
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .........................................................13
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .............14
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................15
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .....................................................................16
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ......................................................................16

2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ..........17
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...........20


vii
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ........................................20
2.6.2. Phần mềm famis .....................................................................................21
2.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ...................................................25
2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử[16]...........................25
2.7.2. Cách bước thực hiện trên máy TOPCON GTS-230 ...............................25
2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ...............................................26
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................27
3.3. Nội dung ........................................................................................................27
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của Xã Tử Du.................................27
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ .............................................................27
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết ..........................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................28
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp .........................................................................28
3.4.2. Phương pháp thu nhập số liệu sơ cấp .....................................................28
3.4.3. Phương pháp đo vẽ chi tiết .....................................................................29
3.4.4. Phương pháp tổng hợp ............................................................................30
3.4.5. Phương pháp so sánh, phân tích viết báo cáo .........................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .......................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Xã Tử Du .........................................31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................31
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.........................................................................33
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tử Du ...................................35
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính .....................................................37

4.2.1. Công tác ngoại ngiệp ..............................................................................37
4.2.2. Công tác nội nghiệp ................................................................................40
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ................43
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ..........................................................................................43


viii
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ....44
4.4. Ứng dụng phần mềm Famis để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính .................59
4.5. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ số 54 từ số liệu đo chi tiết ..60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................61
5.1. Kết luận ..........................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp
vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền
vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá
ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói
riêng. Do đó, tính cấp thiết cần giải quyết chính là quản lý và sử dụng nguồn tài
nguyên đất hiệu quả.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất

đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói
chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ
thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính
chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện Công văn số 872//BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13/3/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Trong Công văn nêu rõ: “Nhiệm vụ lập hồ sơ địa chính ban
đầu gồm các công việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký và lập hồ sơ đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, hoàn thiện hệ
thống hồ sơ địa chính đang quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai là trọng
tâm cần đẩy mạnh để sớm hoàn thành và đảm bảo đến năm 2010 cơ bản hoàn thành
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các loại đất trên phạm vi
toàn quốc”. Vì vậy, Đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai tại xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc được xây dưng
nhằm mục đích này.


2
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình
cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là một phần của dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai,
đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với
tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc, Văn phòng Đăng kí đất đai tỉnh Vĩnh Phúc đã tổ chức khảo sát, thu
thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính và
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại xã Tử du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh

Phúc, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho xã Tử Du, huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực xã Tử Du, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Văn phòng Đăng kí đất đai
tỉnh Vĩnh Phúc với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng, em tiến
hành nghiên cứu đề tài “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 54 TỶ LỆ
1/1000 XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại
xã Tử Du.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai
cho UBND các cấp.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần
mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản
lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Tử Du.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công

nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các đất và các yếu tố địa lý có liên quan,
lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.(Luật đất đai, 2013).
2.1.2. Vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng đất, là cơ sở để thực hiện một số
nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp
mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng
đất. Phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo
tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, nhưng các
thông tin này được số hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông
tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:

- Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng
đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo
đơn vị cấp xã.


5
- Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các đất, xác định ranh giới, diện
tích, loại đất của mỗi đất theo thống kê của từng chủ sử dụng đất và được hoàn
chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính (Phan Đình Binh, 2012 )[1]
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, cần chú ý quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn
thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc
và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của chúng và đưa về dạng
hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
đất: là đơn vị cơ bản của đất đai, là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới
hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ
sử dụng nhất định. Trong mỗi đất có thể có một hoặc một số loại đất.
đất phụ: Trên mỗi đất lớn có thể tồn tại các nhỏ có đường ranh giới phân
chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau và mức
tính thuế khác nhau. Loại này gọi là đất phụ hay đơn vị tính thuế.



đất:




vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các
con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng
nhất định (độ cao, độ dốc, thủy lợi...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ
đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và
lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự liên kết mạnh về
các yếu tố dân tộc, tôn giáo...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, đường phố. Đó


6
là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước một cách toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội , văn hóa trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý đất đai và cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ đã chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới của
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính
, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường
địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa
giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong cơ quan nhà nước.

- Ranh giới đất: đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới đất
được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín có dạng đường gấp khúc hoặc
đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng
trên đường ranh giới như điểm góc ngoặt, điểm cong của đường biên. Với mỗi đất,
trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số , diện tích và phân loại đất theo
mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất ở, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng đất phải thể hiê ̣n chính xác
ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình biểu thị tính
chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.


7
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường bộ, đường sắt,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, công trình cấu cống trên đường và tính chất
cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và
ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh rạch, ao hồ, ... Đo
vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5
mm trên bản đồ thì phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm trên bản đồ vẽ một
nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư phải vẽ chính xác các

rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và
hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế và bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. (Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [7].
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.5.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán
học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy
chiếu tối ưu, hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu phải ưu tiên đặc
biệt giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện


8
các yếu tố bản đồ. Phải xây dựng lưới chiếu cho phù hợp là một nội dung quan trọng
trong thành lập bản đồ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng đồng thời có thể ghép nhiều mảnh
bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ được tính nhất quán.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết
phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý
biên giới quốc gia và quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ.
Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa
học về trái đất trên phạm vi cả nước, khu vực và toàn cầu.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông góc
Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R = 6378245, r =
6356863, α = 1:298,3).

Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc
của hệ tọa độ mặt phẳng là X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi
qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước năm 1972. Cơ sở
khống chế mặt bằng của bản đồ địa chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa
chính cơ sở và lưới địa chính cấp I, II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển
khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.

Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger
Đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật
mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do:


9
1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nước xã hội
chủ nghĩa trước đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có sự chênh lệch giữa
mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Tạo biến dạng lớn làm giảm độ chính
xác của lưới tọa độ và bản đồ.
2. Hiện nay các nước xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia của
mình, không sử dụng hệ quy chiếu trước đây vì hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không
tạo được liên kết khu vực.
3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế giới và ở
Việt Nam.
4. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ, thiếu tính
thống nhất trên cả nước, có độ chính xác không đủ đáp ứng yêu cầu của thực tế quản lý
hành chính, điều hành kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Chính vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu mà
thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.

- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại theo
phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần
thiết kế có thể bổ sung không đáng kể.
Hiện nay, các nước trong khu vực đều đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia phù
hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết định số 83/2000/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt trong
khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ) thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: UTM quốc tế.


10
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số
điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chính
cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng
tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương. ( Lê Anh Thơ, 2014)[8]

Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
2.1.6.1 Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của
mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ
địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh bản đồ
địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở 10cm - 20cm. Bản đồ địa chính cơ
sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:1000, có kích thước thực tế là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản

vẽ là 50cmx50cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ
tự bằng các chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu mảnh tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch
nối và số thứ tự ô vuông.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008)
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh - huyện xã) lập bản đồ.


11
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở để
chia
mảnh

1:25.000

Khu đo

1:10.000 1:25.000

Kích
Diện
thƣớc Kích thƣớc
Ký hiệu
tích đo
bản vẽ thực tế (m)
thêm vào
vẽ (ha)

(cm)
48x48 12000x12000 14400

25-430 407

60x60

6000x6000

3600

10-430 407
403.407

Ký hiệu
ví dụ

1:5000

1:10.000

60x60

3000x3000

900

1:2000

1:5.000


50x50

1000x1000

100

19

430.407-9

1:1000

1:2000

50x50

500x500

25

a,b,c,d

430.407-9-d

1:500

1:2000

50x50


250x250

6.25

1:200

1:2000

50x50

100x100

1.0

(1)…(16) 430.407-9-(16)
1  100

430.407-9-100

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2013) [2]
2.1.6.2. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ tỷ lệ lớn, căn cứ vào giá trị kinh tế của thửa đất,
độ chính xác cảu bản đồ và phạm vi đo vẽ để lựa chọn tỷ lệ bản đồ cho phù hợp:
Bảng 2.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính
Loại đất

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ


Đô thị lớn

1:500

Thị xã, thị trấn

1:500

Nông thôn

1:1000

Đồng bằng Bắc Bộ

1:2000, 1:1000

Đồng bằng Nam Bộ

1:5000, 1: 2000

Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1:5000, 1:10000

Đất chưa sử dụng

Núi cao


1:10000

Đất nông nghiệp

Đất chuyên dùng nằm trong đất nào thì cùng tỷ lệ với loại đất đó
(Nguồn: Phan Đình Binh, 2012)[1]
2.1.6.3 Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể phân
biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là độ chính xác
của tỷ lệ bản đồ.


12
Bảng 2.3. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)

1/200

0,02

1/500

0,05

1/1000

0,1

(Nguồn: Tổng cục địa chính,1999) [10]

2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm địa chính”.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục
Địa chính ( Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ
toạ độ quốc gia VN-2000.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 - Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ
1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban hành theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày
30/12/1999 của Tổng Cục Địa chính.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:[3]
- Phương pháp toàn đạc.
- Phương pháp ảnh hàng không.


13
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Trong thực tế, phương pháp đo vẽ trực tiếp có độ chính xác cao hơn và được

sử dụng rộng rãi.
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa
độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần
đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên


14
đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và
hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm
để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò
thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì bị mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng
I và hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, cấp 2 sau đó phát triển
bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới
địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc
điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền

tuân theo bảng sau:
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
TT

Tỷ lệ bản đồ

[S] max (m)
KV1

KV2

mβ ()
KV

fS/[S]

KV2

KV1

KV2

15

1:4000

1:2500

Khu vực đô thị


1
1:500, 1:1000, 1:2000

600

300

15

Khu vực nông thôn

2
1:1000

900

500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000


1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000

15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000


15

15

1:4000

1:2000

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa
các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên.


15
Bảng 2.5: Chỉ tiêu kỹ thuật lƣới đƣờng chuyền địa chinh I, II
Yêu cầu kỹ thuật

Cấp I

Cấp II

4 km

2,5km

10

15


2,5km

1km

Lớn nhất

1000m

400m

+ Nhỏ nhất

200m

600m

+ Trung bình

500m

200m

5‟‟

10‟‟

STT
1

Chiều dài đường chuyền không quá lớn


2

Số cạnh không lớn hơn

3

Chiều dài từ điểm khởi tính đến nút hoặc giữa 2 điểm
nút lớn hơn
Chiều dài cạnh đường chuyền

4

5

6

Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai nhỏ hơn đối
với cạnh dưới 500m
Sai số khép góc đường chuyền

10‟‟

(n là số đường chuyền)

n

20‟‟

n


(Nguồn: Vũ Thị Thanh Thủy, 2014)
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Thành lập đường chuyền kinh vĩ bằng máy GPS
- Lưới kinh vĩ được đo bằng công nghệ GPS (định vị toàn cầu). Theo đồ hình
là những tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối với
nhau ít nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối với ít
nhất 2 điểm hạng cao.
- Những yêu cầu khi đo lưới kinh vĩ (Vũ Thị Thanh Thủy, 2014)[9] :
+ Máy đo và các dụng cụ được kiểm nghiệm đầy đủ các hạng mục trước khi đo.
+ Xác định tọa độ và độ cao của điểm kinh vĩ được đo đồng thời bằng máy GPS.
+ Thời gian đo GPS trên các điểm đo là 45 phút, đo tổng trị đo là tối đa. Thời
gian đo trong ngày đều đảm bảo các thông số kỹ thuật: PDOP < 4.0, số lượng vệ
tinh lớn hơn hoặc bằng 5, tín hiệu tốt.
+ Đo GPS tại các điểm được tiến hành theo lịch đo đã được lập trước đó
+ Ngưỡng góc cao của vệ tinh >150.


×