Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 11000 xã nhạo sơn – huyện sông lô – tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG ĐỨC THIỆN

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 20 TỶ LỆ 1:1000 XÃ
NHẠO SƠN – HUYỆN SÔNG LÔ – TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2012 – 2016

THÁI NGUYÊN - 2016



O

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG ĐỨC THIỆN
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 20 TỶ LỆ 1:1000 XÃ
NHẠO SƠN – HUYỆN SÔNG LÔ – TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: 45 – QLĐĐ – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa


: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nông Thu Huyền

THÁI NGUYÊN - 2016

Thái Nguyên – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trƣờng, bản thân
em đã đƣợc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng nhƣ các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trƣờng,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trƣờng Đại học Nông lâm.
Sau gần 4 tháng nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hƣớng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trƣờng, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em đƣợc trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Công ty Cổ phần Trắc địa địa chính và Xây
dựng Thăng Long.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – ThS. Nông Thu Huyền đã
trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
Trắc địa Địa Chính và Xây dựng Thăng Long, các chú, các anh trong công ty
và Đội đo đạc số 1 đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực

tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Emxin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 , tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Đức Thiện


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CSDL
BTNMT
TT

VP
UTM
VN-2000
BĐĐC

Nguyên nghĩa
Cơ sở dữ liệu
Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng
Thông tƣ
Quyết định
Vĩnh Phúc
Lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
Bản đồ địa chính



DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã Nhạo Sơn năm 2015 .......................................38
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lƣớiđƣờng chuyền địa chính ...........43
Bảng 4.3 Số lần đo quy định .....................................................................................44
Bảng 4.4: Số liệu điểm gốc .......................................................................................45
BẢNG 4.5: BẢNG KẾT QUẢ TỌA ĐỘ PHẲNG VÀ ĐỘ CAO SAU BÌNH SAI HỆ
TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 105°00'ELLIPSOID :
WGS-84 ............................................................................................................ 46


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 : Vị Trí địa lí xã Nhạo Sơn. ........................................................................32
Hình 4.2:Bản đồ xã Nhạo Sơn ..................................................................................33
Hình 4.3: Sơ đồ lƣới kinh vĩ I xã Nhạo Sơn .............................................................48
Hình4.4 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết ...........................................................50
Hình 4.5:trút số liệu từ máy đo điện tử T-com .........................................................51
Hình 4.6: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................52
Hình 4.7 : Xử lý số liệu bằng phần mềm trắc địa .....................................................53
Hình 4.8 : File số liệu sau khi đƣợc sử lý .................................................................53
Hình4.9: Tính tọa độ và độ cao điểm chi tiết ............................................................54
Hình 4.10: Đƣa số liệu đo chi tiết lên bản vẽ ............................................................55
Hình 4.11 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .................................................................56
Hình 4.12 : Một số điểm đo chi tiết. .........................................................................57
Hình 4.13: Bản vẽ của khu vực đo vẽ .......................................................................58
Hình 4.14 : Tự động tìm, sửa lỗi Clean.....................................................................64
Hình 4.15 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ...................................................65
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi đƣợc sửa lỗi ...........................................................65
Hình 4.17 : Bản đồ sau khi phân mảnh .....................................................................66

Hình 4.18 : Thửa đất sau khi đƣợc tạo tâm thửa .......................................................67
Hình 4.19 : Đánh số thửa tự động .............................................................................68
Hình 4.20: Gán dữ liệu từ nhãn .................................................................................69
Hình4.21 : Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................70
Hình 4.22 : Sửa bảng nhãn thửa ................................................................................71
Hình 4.23 : Tạo khung bản đồ địa chính ...................................................................72
Hình 4.24: Tờ bản đồ sau khi đƣợc biên tập hoàn chỉnh ..........................................72


MỤC LỤC
Phần 1.Lời mở đầu ............................................................................................ 1
1.1:Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
1.2: Mục đích của đề tài. ................................................................................... 2
1.3: Yêu cầu....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. .............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Bản đồ địa chính ................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ......................................5
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ............................................................9
2.1.4: Lƣới chiếu Gauss – Kruger ...........................................................................9
2.1.5: Phép chiếu UTM .........................................................................................10
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ..............................13
2.2.1. Các phƣơng pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...................13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc ...............................14
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa .................................................................15
2.3.1. Khái quát về lƣới tọa độ địa chính .............................................................15
2.3.3: Thành lập đƣờng truyền kinh vĩ............................................................17
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .....................................................................18
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ..........................................................................18

2.4.2 Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ...........19
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ......23
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ................................................23
2.5.2. Phần mềm famis ...........................................................................................24
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........29

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................29
3.3. Nội dung ...........................................................................................................29
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nhạo Sơn ............................29


3.3.2. Thành lập lƣới khống chế đo vẽ .................................................................30
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết......................30
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................30
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .....................................32
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nhạo Sơn ...................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................32
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................34
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................35
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã ................................................................38
4.2 Công tác thành lập lƣới khống chế đo vẽ xã Nhạo Sơn ...............................41
4.2.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. ..............................................................41
4.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis 50
4.3.1 Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 50
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS,Emap và Microstation thành lập bản đồ
địa chính. ..................................................................................................................51
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...........................................................73
4.4. Nhận xét chung về sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm
famis,microstation trong quá trình đo vẽ,thành lập và sử dụng bản đồ địa

chính................................................................................................................75
4.4.1.Máy toàn đạc điện tử(Topcon):.............................................................75
4.4.2.Phần mềm microstation và Famis trong việc thành lập bản đồ..........75
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................75
5.1. Kết luận.............................................................................................................75
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................77


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không có khả năng tái tạo,
hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng.Đất đai là sản phẩm của
tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai
là cội nguồn của mọi hoạt động sống; đặc biệt là hoạt động sống của con
ngƣời; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con
ngƣời. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là
nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tƣ liệu sản xuất của ngành
nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối
quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất
đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế đất nƣớc.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai,đây là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tƣ liệu mang tính khoa

học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Hiện nay dƣới những hoạt động của con ngƣời và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng nhƣ để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho ngƣời quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là


2

tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Nhạo Sơn,huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, với sự phân
công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, Đội đo đạc số 1 thuộc Công ty cổ phần trắc địa địa chính và Xây
dựng Thăng Long với sự hƣớng dẫn của cô giáo T hS.Nông Thu Huyền em
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập
bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 xã Nhạo Sơn – huyện Sông Lô –
tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu của đề tài.
-Mục tiêu chung:Tìm hiểu, nắm rõ quy trình thành lập bản đồ bằng
phƣơng pháp toàn đạc điện tử, thực tập ứng dụng công nghệ tin học và máy
toàn đạc điện tử vào thành lập lƣới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập
một tờ bản đồ địa chính tại xã Nhạo Sơn. Lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý,
xây dƣ̣ng hồ sơ điạ chính , cơ sở dƣ̃ liê ̣u điạ chính , công tác quản lý nhà nƣớc
của UBND xã, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyề n sở
hƣ̃u nhà ở và các tài sản khác gắ n liề n với đấ t.

-Mục tiêu riêng:Sử dụng máy toàn đạc điện tử (Topcon) và các phần mềm
Microstation, famis. . . vào xây dựng lƣới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết
xây dựng tờ bản đồ địa chínhsố 20 trên địa bàn xã Nhạo Sơn – huyện Sông Lô –
tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Yêu cầu.
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ các quy trình, quy phạm
hiện hành nhƣ.


3

+Luật Đất đai 2013,nghị định,thông tƣ,các văn bản hƣớng dẫncủa Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng và Chính phủ.
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đẩy đủ nội dung
theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm
bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lƣợng và sử dụng trong thực tế.
- Áp dụng công nghệ tin học trong biên tập bản đồ địa chính
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lƣợng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã đƣợc học trong nhà trƣờng và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai đƣợc nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trƣờng.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Theo mục 4 luật đất đai 2013 “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các
thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phƣờng, thị trấn, đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận”(Luật đất
đai,2013)[5].
Thửa đất là phần diện tích đất đƣợc giới hạn bởi ranh giới xác định trên
thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Bản đồ địa chính thƣờng xuyên đƣợc cập nhật
nhƣng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày
hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
ngƣời ta hƣớng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậybản
đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính đƣợc dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ:
- Cung cấp thông tin về đất đai và cơ sở pháp lý cho các hoạt động dân
sự nhƣ: thừa kế, chuyển nhƣợng, cho, tặng, thế chấp, kinh doanh bất động
sản,đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cƣ, quy hoạch giao thông,các công trình ngầm, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.



5

Với điều kiện khoa học và công nghệ nhƣ hiện nay, bản đồ địa chính
đƣợc thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin đƣợc
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tƣơng tự nhƣ bản đồ giấy,
song các thông tin này đƣợc lƣu trữ dƣới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lƣu trữ dƣới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ đƣợc mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trƣng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý đƣợc điều tra, đƣợc thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.(Lê Văn Thơ,2009)[6].
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đƣợc sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phƣờng. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng nhƣ trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí đƣợc đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trƣng trên đƣờng



6

biên thửa đất, các điểm đặc trƣng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đƣờng thẳng, đƣờng cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phƣơng vị của đoạn
thẳng. Đối với đƣờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trƣng của nó.
Các đƣờng cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trƣng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thƣờng
xác định đƣờng cong bằng cách chia nhỏ đƣờng cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó đƣợc quản lý nhƣ một đƣờng gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, đƣợc giới hạn bởi một đƣờng bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đƣờng ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đƣờng, bờ ruộng, tƣờng xây, hàng rào...hoặc đánh dấu bằng các dấu
mốc theo quy ƣớc của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trƣng của thửa đất
là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đƣờng ranh giới phân chia không ổn định, có các phần đƣợc sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thƣờng xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thƣờng
lô đất đƣợc giới hạn bởi các con đƣờng kênh mƣơng, sông ngòi. Đất đai đƣợc
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau nhƣ có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.



7

Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thƣờng có tên gọi riêng đƣợc đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cƣ tạo thành một cộng đồng
ngƣời cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cƣ
thƣờng có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đƣờng phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.(Lê Văn
Thơ,2009)[6]
2.1.2.2Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lƣới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đƣờng địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đƣờng địa giới. Khi đƣờng địa giới cấp thấp trùng
với đƣờng địa giới cấp cao hơn thì ƣu tiên biểu thị đƣờng địa giới cấp cao
hơn. Các đƣờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đƣợc lƣu thông
trong các cơ quan nhà nƣớc.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng
đƣờng gấp khúc hoặc đƣờng cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính

xác các điểm đặc trƣng trên đƣờng ranh giới của nó nhƣ điểm góc thửa điểm


8

ngoặt, điểm cong của đƣờng biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất:Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chƣa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cƣ , đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiê ̣n chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định nhƣ nhà ở, nhà
làm việc. . . .Các công trình đƣợc xây dựng theo mép tƣờng phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình nhƣ gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cƣ, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đƣờng sắt, đƣờng
bộ, đƣờng trong làng, đƣờng ngoài đồng, đƣờng phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đƣờng, mặt đƣờng, chỉ giới đƣờng, các công trình cấu
cống trên đƣờng và tính chất cong đƣờng. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đƣờng, đƣờng có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mƣơng, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nƣớc cao nhất hoặc mức nƣớc tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm
thì trên bản đồ vẽ một nét theo đƣờng tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực

dân cƣ thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nƣớc công cộng. Sông ngòi, kênh
mƣơng cần phải ghi chú tên riêng và hƣớng nƣớc chảy.


9

- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hƣớng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đƣờng điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất:Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đƣờng đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
-Địa

danh:

Thôn,xóm,làng,xã,xứ

đồng

sông

núi,UBND,trƣờng

học,nghĩa trang đƣợc thể hiện đầy đủ.
-Ghi chú giải thích: ghi chú đầy đủ các yếu tố trong khung,ngoài khung
tiếp giáp tờ xã,thời gian đo vẽ..(Lê Văn Thơ,2009)[6].
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống

thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lƣới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ƣu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ƣu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hƣởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lƣới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lƣới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM đƣợc thể hiện trên
hình sau:
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger


10

Hình 2.1: Lƣới chiếu Gauss-kruger
Lƣới này đƣợc thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lƣới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất đƣợc chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi đƣợc ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.(Lê Văn Thơ,2009)[7].
2.1.5: Phép chiếu UTM

Hình 2.2:Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lƣới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và

tƣơng đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến


11

m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nƣớc phƣơng
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ƣu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phƣơng Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nƣớc Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam đƣợc thành lập trƣớc năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đƣa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nƣớc VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trƣờng trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đƣờng Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nƣớc
có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh đƣợc chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.(Lê Văn
Thơ,2009)[7].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 đƣợc xác định nhƣsau:

Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thƣớc
thực tếlà 6 x 6 ki lô mét (km) tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:10000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính


12

tỷlệ1:10000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài
thực địa.
Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 sốtiếp là 03 sốchẵn km của tọa độX,
03 chữsốsau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có
kích thƣớc thực tếlà 3 x 3 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:5000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:5000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
sốchẵn km của tọa độX, 03 chữsốsau là 03 sốchẵn km của tọa độ Y của điểm
góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông

kích thƣớc thực tế1 x 1 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:2000.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:2000 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh sốthứtựbằng chữsố ẢRập từ1 đến 9 theo

nguyên tắc từtrái sang phải, từtrên xuống dƣới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:2000 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:5000, gạch nối
(-) và sốthứtựô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000


13

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thƣớc thực tế0,5 x 0,5 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:1000.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:1000 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông đƣợc đánh thứtựbằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từtrái sang phải,
từtrên xuống dƣới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:1000 bao gồm sốhiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:2000, gạch nối (-) và sốthứtựô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thƣớc thực tế 0,25 x 0,25 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh sốthứtựbằng chữsố ẢRập từ1 đến 16 theo
nguyên tắc từtrái sang phải, từtrên xuống dƣới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:2000, gạch nối (-) và
sốthứtựô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế0,10 x 0,10 km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:200. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:200 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông đƣợc đánh sốthứtựbằng chữsố ẢRập từ1 đến 100 theo
nguyên tắc từtrái sang phải, từtrên xuống dƣới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tựô vuông. ( Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng,2014)[3].
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính


14

Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phƣơng pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thƣờng
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phƣơng pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phƣơng pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thƣờng đƣợc thực hiện qua hai bƣớc.
Bƣớc 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bƣớc 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã gọi tắt là bản đồ địa chính.(Vũ Thị Thanh Thủy,2009)[10].
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phƣơng pháp là xác định vị trí tƣơng đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lƣới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thƣờng hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phƣơng pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất

càng nhiều thì phải tăng số lƣợng điểm khống chế
Phƣơng pháp toàn đạc đƣợc ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dƣới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.(Vũ Thị Thanh Thủy,2009)[10].
Phƣơng pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.


15

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phƣờng
Xây dựng lƣới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lƣới khống chế địa chính là lƣới khống chế mặt bằng đƣợc thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lƣới khống chế địa chính đƣợc tính toán trong hệ tọa độ nhà nƣớc,
dùng các điểm tọa độ nhà nƣớc hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lƣới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nƣớc.

Hiện nay, lƣới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, đƣợc đo đạc với độ chính xác cao, đã đƣợc xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nƣớc. Lƣới tọa độ hạng III và hạng IV đã đƣợc xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông


16

thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lƣới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hƣ hỏng nhiều.
Lƣới tọa độ địa chính đƣợc xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lƣới
hạng I và lƣới hạng II nhà nƣớc đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lƣới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lƣới địa chính cơ sở đƣợc xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lƣới địa chính cấp thấp hơn dùng phƣơng pháp đƣờng truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.(Vũ Thị Thanh Thủy,2009)[10].
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lƣới kinh vĩ đƣợc thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tƣơng đối đƣờng
chuyền.
Ghi chú: KV1 là đƣờng chuyền kinh vĩ 1
Với lƣới đƣờng chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đƣờng chuyền
đã quy định ở bảng sau

TT
1

2


Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
[S] max (m) mβ ()
fS/[S]
Tỷ lệ bản đồ
KV1 KV2 KV
KV2 KV1
Khu vực đô thị
1:500,
1:1000,
600
300 15
15
1:4000
1:2000
Khu vực nông thôn
1:1000
900
500 15
15
1:4000
1:2000
2000 1000 15
15
1:4000
1:5000
4000 2000 15
15
1:4000
1:10000 - 1:250000 8000 6000 15

15
1:4000
(Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường,2014 )[2].

KV2

1:2500

1:2000
1:2000
1:2000
1:2000


17

Chiều dài cạnh đƣờng chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đƣờng chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đƣờng chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phƣơng đo cạnh đƣờng chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đƣờng chuyền không quá đại lƣợng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :

- mb là sai số trung phƣơng đo góc;
- n là số góc đƣờng chuyền.

Góc trong lƣới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính

xác từ 3"† 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hƣớng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).(Bộ Tài Nguyên Và
Môi Trường,2014)[2].
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lƣới đƣợc đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lƣới và lƣới kinh vĩ cấp 1 và lƣới kinh vĩ cấp 2.
Lƣới kinh vĩ cấp 1 đƣợc phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.


×