Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 42 xã tử du huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LĂNG VĂN TÚ

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 42 XÃ TỬ DU,
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LĂNG VĂN TÚ

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 42 XÃ TỬ DU,
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính Môi trƣờng
: K44 - ĐCMT - N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 - 2016
: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên - 2016


i
LỜI CẢM ƠN


Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng
ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Nguyễn Thanh Hải đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ trong Văn phòng Đăng
ký đất đai - Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Vĩnh Phúc, cũng như các cán bộ
trong tổ đo đạc xã Tử Du đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Lăng Văn Tú


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...................................10
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ ...................................................................11
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................18
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2014. .......................................................35
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........39

Bảng 4.3. Số liệu điểm gốc .......................................................................................42
Bảng 4.4: Bảng kết quả tạo độ và độ cao sau khi bình sai ........................................42
Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tiết xã Tử Du ...............................................44


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..................................................................... 14
Hình 2.2: Trình tự đo ........................................................................................................... 15
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính.............................................. 17
Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ................................ 25
Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du ................................................................................. 29
Hình 4.2: Máy đo định vị vệ tinh GPS Hi- Target V30X .................................................... 40
Hình 4.3: Phần mềm bình sai HGO ( Hi-target Geomatics Office ) .................................... 41
Hình 4.4: Lưới kinh vĩ sau khi được thành lập .................................................................... 43
Hình 4.5: Kết nối với cổng USB .......................................................................................... 45
Hình 4.6: Phần mềm T-Com ................................................................................................ 45
Hình 4.7: Màn hình làm việc Phần mềm T-Com ................................................................. 46
Hình 4.8: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ................................................................ 46
Hình 4.9: Màn hình làm việc CVF.EXE .............................................................................. 47
Hình 4.10: Phần mềm sử lý số liệu ...................................................................................... 47
Hình 4.11: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................................... 48
Hình 4.12: Khởi động Microstation ..................................................................................... 48
Hình 4.13: Khởi động Famis ............................................................................................... 49
Hình 4.14: Nhập số liệu bằng FAMIS ................................................................................. 49
Hình 4.15: Nhập số liệu từ số liệu đo gốc ........................................................................... 50
Hình 4.16: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ............................................................................ 50
Hình 4.17: Tạo mô tả trị đo.................................................................................................. 51
Hình 4.18: Một số điểm đo chi tiết ...................................................................................... 51
Hình 4.19: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ....................................................... 52

Hình 4.20: Các thửa đất sau khi được nối............................................................................ 52
Hình 4.21: Công cụ tự động tìm lỗi MRFClean .................................................................. 53
Hình 4.22: Các lỗi thường gặp ............................................................................................. 54
Hình 4.23: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ............................................................... 54
Hình 4.24: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...................................................................... 55
Hình 4.25: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ ..................................................................... 55
Hình 4.26: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa................................................................... 56
Hình 4.27: Gán thông tin thửa đất ....................................................................................... 57
Hình 4.28: Sửa bảng nhãn thửa............................................................................................ 58
Hình 4.29: Vẽ nhãn thửa trên famis ..................................................................................... 58
Hình 4.30: Tạo khung bản đồ .............................................................................................. 59
Hình 4.31: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..................................................... 59


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

CSDL


Cơ sở dữ liệu

CT - TTg

Chỉ thị của thủ tướng Chính phủ

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KH-UB

Kế hoạch của Ủy Ban Nhân Dân

HN-72

Hệ quy chiếu quốc gia HN-72



Quyết định

QL

Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính


TL

Tỉnh lộ

TN & MT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

VP

Vĩnh Phúc


v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Bản đồ địa chính ...............................................................................................3
2.1.1. Khái niệm ...................................................................................................3
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC .....................................................................3
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính...........................................................................3
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ......................................4
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .........................................................6
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ............................9
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................13
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ..................................13
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ....................13
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ...............................13
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa ..................................................................18
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ...........................................................18
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ..............18
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .............................................................19
2.5. Đo vẽ chi tiết ..................................................................................................19
2.5.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết ..........................................20
2.5.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết .....................................................20
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...........20
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ..............................................20
2.6.2. Phần mềm famis ......................................................................................21
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................26



vi
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Tử Du- huyện Lập Thạch –
tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................................................26
3.3.2.. Tình hình quản lý đất đai của xã .............................................................26
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ..............................................................26
3.3.4. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis...26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................27
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ..........................27
3.4.2. Phương pháp đo vẽ chi tiết, chỉnh lý biến động ......................................27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tử Du ..........................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................29
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ..............................................................................30
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................32
4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tử Du ...........................................35
4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Tử Du năm 2014 ......................................35
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai xã Tử Du .........................................................36
4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ .....................................................................38
4.3.1. Công tác ngoại nghiệp .............................................................................38
4.3.2. Công tác nội nghiệp .................................................................................41
4.4. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ........44
4.4.1. Đo vẽ chi tiết ............................................................................................44
4.4.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................61
5.1. Kết luận ..........................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong cuộc sống đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội. Đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc
sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp
và cả sinh hoạt của mình, nó có vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế- xã hội
và an ninh quốc phòng.
Song song với sự biến động không ngừng của quỹ đất thì việc chia tách, sát
nhập và điều chỉnh địa giới hành chính của một số đơn vị hành chính theo nhu cầu
quản lý chung đã làm cho địa giới hành chính các cấp có nhiều thay đổi và làm cho
quỹ đất được bố trí theo đơn vị hành chính mới.
Trong khi đó công tác quản lí đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần giải
quyết, hoàn thiện và hiện đại hơn. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay là phải nắm chắc và quản lý chặt chẽ tới
từng thửa đất. Để thực hiện được yêu cầu đó thì công tác đo đạc, lập bản đồ địa
chính là vấn đề được đặt ra hàng đầu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giầy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc, Văn phòng Đăng ký đất đai - Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Vĩnh
Phúc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản
đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Tử Du - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh
Phúc. Tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa
phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Tử Du - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu

vực xã Tử Du, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, Văn phòng Đăng ký đất đai - Sở Tài Nguyên và Môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc, với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải em tiến hành
nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập
bản đồ địa chính tờ số 42 xã Tử Du - Huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng công nghệ tin và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính
tờ số 42 xã Tử Du - Huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại
xã Tử Du
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai
cho UBND các cấp dễ dàng và hiệu quả.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần
mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản
lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
- Giúp cho sinh viên gắn lí thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài học trên lớp.
* Ý nghĩa trong thực tiễn :

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Theo luật đất đai năm 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất
và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyên xác nhận [5].
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số
nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp
mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng
thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết
khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
- Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan,

dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
- Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính.
Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc
tính sẽ được mã hoá.
- Bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng
đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính
theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới,
diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được
hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.


4

2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn
thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc
và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng
hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường
bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất
định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.

Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều
kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng sống và
lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết hợp mạnh về
các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp....
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó
là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:


5

- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính
xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới

phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 3 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân
loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiê ̣n chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.


6

- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,...
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn

0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.5.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cả cơ sở
toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một
hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu phải
đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết
quả thể hiện yếu tố bản đồ. Ta phải xây dựng lưới chiếu cho phù hợp là nội dung quan
trọng trong thành lập bản đồ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng đồng thời có thể ghép nhiều
mảnh bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ được tính nhất quán.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết
phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý
biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ.
Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu
khoa học về trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực và toàn cầu.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông góc
Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R = 6378245, r =
6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi qua
GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến
trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước



7

1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa chính là hệ tọa độ các cấp
(I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ
này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ
thuật mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do sau đây:
1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nước xã hội
chủ nghĩa trước đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có sự chênh lệch giữa
mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Từ đó tạo biến dạng lớn làm giảm độ
chính xác của lưới tọa độ và bản đồ.
2. Hiện nay các nước xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia của
mình, không sử dụng hệ quy chiếu trước đây vì hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không
tạo được liên kết khu vực.
3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế giới và ở
Việt Nam. Sử dụng hệ quy chiếu HN-72 gây hậu quả suy giảm độ chính xác định
vị và tạo một quy trình công nghệ phức tạp khi xử lý toán học các trị đo GPS.
4. Hệ quy chiếu HN-72 gây khó khăn đáng kể trong việc liên kết với quốc tế
nhằm giải quyết các vấn đề về hoạch định biên giới, đường dẫn hàng không, hàng hải.
5. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ, thiếu tính thống
nhất trên địa bàn cả nước, có độ chính xác không đủ đáp ứng yêu cầu của thực tế quản lý
hành chính, điều hành kinh tế, và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Chính vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu mà
thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần

thiết kế có thể bổ sung không đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại theo
phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy chiếu
quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết định số
83/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.


8

- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt
trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ)
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số
điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chính
cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng
tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương.
2.1.5.2. Độ chính xác bản đồ địa chính
a. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm
đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
cần lập.
b. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính
dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
c. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách
giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không

vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
d. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500.
 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.
 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000.
 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
 Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
đ. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu
thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp


9

hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ
cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có
chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
e. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
f. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm
khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi
kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra
có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho
phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các
sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.

2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
2.1.6.1. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của
mảnh bản đồ địa chính
“ Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản
đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh bản
đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ địa
chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự
bằng chữ số abc theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000,
gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn” [6].
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi
là số thứ tự tờ bản đồ).


10

Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong
phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ
lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị
hành chính cấp xã đó.


Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Cơ sở để

Tỷ lệ

chia

bản đồ

mảnh

Kích
thƣớc

Kích thƣớc

bản vẽ

thực tế (m)

(cm)

Diện
tích đo
vẽ (ha)

Ký hiệu
thêm vào

Ký hiệu ví dụ


1:25.000

Khu đo

48x48

12000x12000

14400

25-430 407

1:10.000

1:25.000

60x60

6000x6000

3600

10-430 407

1:5000

1:10.000

60x60


3000x3000

900

403.407

1:2000

1:5.000

50x50

1000x1000

100

19

430.407-9

1:1000

1:2000

50x50

500x500

25


a,b,c,d

430.407-9-d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6.25

(1)…(16)

430.407-9-(16)

1:200

1:2000

50x50

100x100

1.0

1  100


430.407-9-100

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2013)
2.1.6.2. Tỷ lệ bản đồ địa chính
“Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác
quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của từng
khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của từng vùng
trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp, không
nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính cùng tỷ lệ nhưng
phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp
xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa
đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được
xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
a. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt
có Mt ≥ 60.


11

b. Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu
đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
c. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư.
- Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất
nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã
thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
d. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

- Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp.
- Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
e. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
- Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
f. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2.
- Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần
thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính.
g. Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ
trong các khu vực quy định tại các điểm a, b, c và d được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ lệ
với loại đất các khu vực tương ứng” [6].
2.1.6.3. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể phân
biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ giấy được coi là độ
chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ
1/200
1/500
1/1000

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)
0,05
0,07
0,15
(Nguồn: Thông tư sô 25/2014/TT-BTNMT)



12

2.1.6.4. Nội dung của bản đồ địa chính
“Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà
nước các cấp, lưới tọa độ địa chính, các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử
dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã
các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới.
Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới hành chính
cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước.
- Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong.
- Loại đất
Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất
chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở
nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa
đất theo mục đích sử dụng.
- Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị thì
trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng
cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị tính chất công trình
như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng…

- Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng
đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài
đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ
giới, các công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường. Giới hạn thể hiện
giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2
nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ 1 nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ


13

trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương phải ghi chú tên riêng và hướng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch.
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành lang an
toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Đây là phương pháp cho
kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ
hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở xã Tử Du – huyện Lập Thạch – tỉnh Vĩnh Phúc em
tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi
tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho xã Tử Du – huyện Lập Thạch – tỉnh Vĩnh
Phúc.

2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
2.3.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán
trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình
bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.


14

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo
xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(Central
Processing Unit- Micropocessor).

Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số
DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng  ) và góc đứng v (hay thiên
đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy(K), số liệu
khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H) của trạm

đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy(im), chiều cao gương (lg). Nhờ
sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên
sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển
thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM-Random
Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó
được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần
mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính.
2.3.2.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử
TopCom GTS 230 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ
đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời với
quá trình đo góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện
tử Topcom GTS 230.
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 14/11) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu
đo vào máy
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều
cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương.
- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay máy
vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.


15

- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ
trong của máy
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
2.3.2.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc

Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế
(có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước thép 2m
để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính
xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi
tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị
phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm
hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp ắc
quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt chế độ đo và
đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng
nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ và độ cao điểm trạm
đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao
gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 0000'00".
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự
động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng  1
(kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1).

Hình 2.2: Trình tự đo


16

c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các
phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:

 XAB= XB - XA

 YAB= YB - YA

Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:

 SAB= artg

YAB
AB

Tính góc định hướng của cạnh SA1.
 SA1=  SAB+  1

(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 0000'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
 XA1= SA1cos  SA1
 YA1= SA1sin  SA1

- Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA+  XA1
Y1= YA+  XA1
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 được

CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc
lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).


17

2.3.2.4. Trình tự công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính

Chuẩn bị

Lập lƣới khống chế

Đo vẽ chi tiết,
nhập thông tin

Tạo bản đồ
địa chính

Kiểm tra,
nghiệm thu

Giao nhận diện tích,
xuất hồ sơ

Giao nộp sản phẩm,
chuyển hồ sơ cho tổ
đăng ký

Tổ chức triển khai
- Tuyên truyền mục đích ý nghĩa;

- Thông báo cho dân chuẩn bị giấy tờ QSDĐ đã
có;
- Kế hoạch triển khai từng xã, thôn.
Thu thập các tài liệu sau:
- Thiết kế kỹ thuật, các văn bản liên quan.
- Tài liệu lưới mặt phẳng, độ cao.
- Các loại bản đồ đã có.
- Các quyết định giao, thu hồi đất;
- Các quyết định hành lang an toàn công trình, lộ
giới, hạn mức giao đất ở, quy định diện tích tối thiểu
được tách thửa, bản đồ 364;
- Giấy tờ QSDĐ của các chủ sở hữu.
- Lập lưới địa chính
- Lập lưới K/C đo vẽ.
- Kiểm tra, nghiệm thu các cấp.
- Xác định ranh hiện trạng thửa đất.
- Xác định ranh pháp lý (nếu có)
- Lập bản mô tả RGMG thửa đất (nếu có)
- Đo ranh thửa đất và các yếu tố nội dung BĐĐC.
- Thu thập thông tin thửa đất.
- Chuyển vẽ thửa đất
- Nhập thông tin thửa đất.
- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh, cắt mảnh, tiếp biên
bản tập BĐĐC gốc.
- Thành lập BĐĐC từ BĐĐC gốc;
- Đánh số thửa chính thức, tính diện tích
- Vẽ lộ giới, ranh giới quy hoạch;
- Lập sổ dã ngoại;
- Lập hồ sơ kết quả đo đạc.


Kiểm tra nghiệm thu các cấp về;
- Hình thể;
- Độ chính xác ranh thửa đất;
- Các thông tin thuộc tính thửa đất;
- Sửa chữa sau nghiệm thu.

- Giao nhận diện tích;
- Lập các biểu thống kê;
- In bản đồ, sổ mục kê tạm.
- Hoàn thiện bản đồ gốc, bản đồ địa chính

- Giao nhận diện tích;
- Lập các biểu thống kê;
- In bản đồ, sổ mục kê tạm.
- Hoàn thiện bản đồ gốc, bản đồ địa chính

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


×