Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ 50 xã tử du huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ TRUNG ĐỨC

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH MẢNH BẢN ĐỒ 50
XÃ TỬ DU HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ TRUNG ĐỨC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH MẢNH BẢN ĐỒ 50
XÃ TỬ DU HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính Môi trƣờng
: K44 - ĐCMT - N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 - 2016
: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài

nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng
ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS. Phan Đình Binh
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Văn Phòng đăng
ký đất đai – Sở Tài Nguyên Môi Trường Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hà Trung Đức


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ..........................................12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................19
Bảng 2.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........19
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2014. .......................................................38
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Tử Du. ..................................................................41
Bảng 4.4 Số liệu điểm gốc ........................................................................................44

Bảng 4.5: Bảng kết quả tạo độ và độ cao sau khi bình sai ........................................44
Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết xã Tử Du ...............................................46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger ...........................................................8
Hình2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM .........................................................................8
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ..................................14
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng
không .......................................................................................................16
Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh ........................................................17
Hình 2.6:Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................23
Hình 2.7:Trình tự đo .................................................................................................24
Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................30
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí địa lý xã Tử Du ......................................................................34
Hình 4.2: Màn hình làm việc top ..............................................................................47
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................48
Hình 4.4: Màn hình làm việc CVF.EXE ...................................................................48
Hình 4.5: Phần mềm sử lý số liệu .............................................................................49
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý ..................................................................49
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS ........................................................................50
Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................51
Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo .........................................................................................51
Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết ...........................................................................52
Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ............................................52
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được nối .................................................................53
Hình 4.13: Các lỗi thường gặp ..................................................................................54
Hình 4.14. Thửa đất khi chưa được sửa ....................................................................54

Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................55
Hình 4.16: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ...........................................................55
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa. .......................................................56
Hình 4.18: Gán thông tin thửađất ..............................................................................57
Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................58
Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa trên famis ..........................................................................58
Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................59


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CP

Nguyên nghĩa
Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

VP

VĨNH PHÚC



Quyết định


QL

Quốc lộ

TCĐC
TL
TN&MT
TT
UTM
VN-2000

Tổng cục Địa chính
Tỉnh lộ
Tài nguyên & Môi trường
Thông tư
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v

MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................2
1.3. Yêu cầu ............................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3

2.1. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ địa chính .......................................3
2.1.1. Bản đồ địa chính .......................................................................................3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ......................................4
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .........................................................7
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ......................................................................8
2.1.5. Phép chiếu UTM .......................................................................................8
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ...........................9
2.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................12
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .................................13
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính...................13
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .............................13
2.3.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không .................................14
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa .................................................................18
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .........................................................18
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .............18
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................20
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .....................................................................22
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ......................................................................22
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ...........22
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...........25


vi

2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ........................................25
2.6.2. Phần mềm famis .....................................................................................26
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................31

3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Tử Du .................................31
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ .............................................................31
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết .....................32
3.3.4. Ứng dụng bộ phần mềm Mapping – Office và phần mềm Famis để biên
tập bản đồ..........................................................................................................32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................34
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tử Du ...........................................34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................34
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.........................................................................36
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tử Du ...................................38
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ....................................................................................41
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ............................................................................41
4.2.2. Công tác nội nghiệp ................................................................................42
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ................45
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ..........................................................................................45
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ....46
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ........................................................60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................61
5.1. Kết luận ..........................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá

của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính
trong cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Để quản lý đất đai một
cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần
thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai,
đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với
tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc, Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài Nguyên Và Môi Trường Tỉnh
Vĩnh Phúc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo
đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Tử Du huyện Lập Thạch
tỉnh Vĩnh Phúc tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa phương
trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn
khu vực xã Tử Du, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường , Ban


2

chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên , Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài Nguyên

Và Môi Trường Tỉnh Vĩnh Phúc , với sự hướng dẫn của thầy giáo

PGS.TS. Phan

Đình Binh em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy
toàn đạc điện tử đo vẽ thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ 50 xã Tử Du
huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc”.

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Giúp sinh viên hiểu biết thêm về máy toàn đạc điện tử TOPCON NS235.
- Nâng cao khả năng tiếp thu thực tế và sách vở. Áp dụng được những lý
thuyết đã học tại trường vào thực tế.
- Tạo môi trường mới cho sinh viên trải nghiệm thực tế trước khi ra trường để
có nhiều kinh nghiệm ứng dụng vào công việc.
1.3. Yêu cầu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tại xã Tử Du – huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ
bản đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được
học trong nhà trường và áp dụng thực tiễn trong công việc.
- Tìm hiểu và áp dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập
bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy
đủ và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số,
hiện đại hóa hệ thống sơ đồ địa chính theo đúng quy định, quy phạm của Bộ TN & MT.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ địa chính
2.1.1. Bản đồ địa chính[13]
*Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao
phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ
địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ
lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên
được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng
ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ
địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.[14]
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như: [6]
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.[12,13]
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện
toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ

ràng, trực quan, dễ sử dụng.


4

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các
thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký
hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy
đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi,
thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt
địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản
đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu
tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính [12]
*. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.[14]
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể
hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các

điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và
cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc


5

nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia
nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được
quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc
một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ
sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người

cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.


6

*Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính [1]
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể
hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia,
địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính

cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiê ̣n chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .


7

- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . .
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn
0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.

- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính [1]
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở
toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn
một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy
chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép
chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng
của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau.


8

2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger [1]
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không
thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi
mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60.
Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
2.1.5. Phép chiếu UTM


Hình2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM [1]


9

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương
đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh
tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến
biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông
Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến
dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một
số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ
độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 103 0 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính [7]

Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia
mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông việc chia
mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng. Theo


10

khoản 5 điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh
bản đồ địa chính như sau:
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính 1:10.000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600
ha ngoài thực địa.[7]ư
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.[7]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông,
mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài
thực địa.[7]
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu là số
chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa
độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.[7]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh

bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện
tích 100 ha ngoài thực địa.[7]
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.[7]


11

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với
một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài
thực địa.[7]
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.[7]
- Bản đồ tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích
6,25 ha ngoài thực địa.[7]
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.[7]
- Bản đồ tỷ lệ 1:200: Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông.
Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:200 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài
thực địa.[7]
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) số thứ tự ô vuông.


12

Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ.[7]
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở để
chia
mảnh

Kích
thƣớc

Kích thƣớc

bản vẽ

thực tế (m)

Diên
tích đo
vẽ (ha)


(cm


hiệu

Ví dụ

thêm
vào

1:25000

Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000


3600

10-334 499

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9


1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000

50*50


100*100

1,0

(1)..(16) 331.502-9-(16)
14100

331 502-9-100

(Nguồn: Tổng cục Địa chính , 1999)

2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính”.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là Quy phạm 2008).
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban hành theo
quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục Địa chính.


13

- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục

Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu
và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
- Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới khống chế
trắc địa.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, phương pháp đo vẽ
trực tiếp có độ chính xác cao hơn cả, đước sử dụng rộng rãi.[13]
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa
vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn
đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những
khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay
thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000;
1: 1000; 1:500.[9]


14

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ


Xác định ranh giới hành chính cấp xã, phường

Đo vẽ ở ngoại nghiệp

Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc

Hoàn thành bản đồ, nhân bộ

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [1]
Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên
đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận
lợi, độ chính xác cao.
Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện
trong phòng dựa vào số liệu đo và bản sơ hoạ nên không thể quan sát trực tiếp
ngoài thực địa dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết trên
bản đồ, giá thành cao.[1]

2.3.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình
thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có ưu điểm


15

giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh
chóng và khách quan.

Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới đang nhanh
chóng được ứng dụng rộng rãi vào ngành đo ảnh nên việc thành lập bản đồ bằng
ảnh hàng không được tự động hoá cao.
Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các đường
biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không.
Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông
nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. Ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu
quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước.
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.
4. Phương pháp đo ảnh số.
- Phương pháp 1, 2, 3 được mô tả ở sơ đồ sau:


16

Chụp ảnh hàng không

Lập lưới khống chế trắc
địa

Đo nối khống chế

Đo vẽ trên máy
giải tích

Đối soát đo vẽ
bổ sung


Tăng dày khống chế ảnh

Nắn ảnh

Đo vẽ trên máy toàn
năng chính xác

Đối soát đo vẽ
bổ sung trên bản đồ

Lập bản đồ
Biên tập, biên vẽ,
đánh số thửa, tính
diện tích

Điều vẽ yếu tố nội dung
bản đồ địa chính

Biên tập, biên vẽ,đánh
số thửa, tính diện tích

Biên vẽ bản đồ địa chính,
đánh số thửa, tính diện tích

Phương pháp
giải tích

Phương pháp đo vẽ trên
máy toàn năng chính

xác
Phương pháp phối hợp

Hình 2.4. Sơ đồ mô tả các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh
hàng không[1]


17

- Phương pháp đo ảnh số được mô tả qua sơ đồ sau:

Chụp ảnh

Quét ảnh

Đo nối khống chế ảnh

Nắn ảnh, lập bình đồ ảnh trực giao

Số hóa nội dung bản đồ địa chính

Điều vẽ đối soát, đo vẽ bổ sung

Biên tập, đánh số thửa, tính diện tích

Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện Phƣơng pháp đo ảnh [1]
Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong
phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ trực tiếp
nhàn hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không là
một trong những phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt nam.

Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo quy
phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp.


×