ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HOÀNG LONG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG QUANG VINH,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Địa chính môi trƣờng
Khoa:
Quản lý tài nguyên
Khóa:
2011-2016
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HOÀNG LONG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG QUANG VINH,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Địa chính môi trƣờng
Lớp:
K44 - ĐCMT
Khoa:
Quản lý tài nguyên
Khóa:
2011-2016
Giảng viên HD:
TS. Lê Văn Thơ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại phường Quang
Vinh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Quang
Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại nhà trường.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo TS. Lê Văn Thơ giảng viên khoa Quản lý
Tài Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin chân thành cảm ơn
các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND phường Quang Vinh đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Long
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số phường Quang Vinh .......................................... 29
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015................................................... 35
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2015 so với
năm 2014 và năm 2013 ................................................................................... 38
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2013-2015 ....... 40
Bảng 4.5. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn 2013
– 2015 .............................................................................................................. 41
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2013 ........................ 42
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2014 ........................ 43
Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2015 ........................ 44
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2015
......................................................................................................................... 45
Bảng 4.10. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất phi nông nghiệp giai đoạn
2013 – 2015 ..................................................................................................... 46
Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2013 ................ 47
Bảng 4.12. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2014 ................ 48
Bảng 4.13. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2015 ................ 49
Bảng 4.14. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở gia đình, cá nhân giai
đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................. 50
Bảng 4.15. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nhà ở giai đoạn 2013 –
2015 ................................................................................................................. 51
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt
Nghĩa của các cụm từ viết tắt
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BTNMT
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
BTC
Bộ Tài Chính
CP
Chính phủ
CT
chỉ thị
CT-TTg
chỉ thị Thủ tướng
CHXHCN
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
ĐKĐĐ
đăng ký đất đai
GCN
giấy chứng nhận
GCNQSD đất
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
LĐĐ
Luật đất đai
NĐ-CP
Nghị định chính phủ
Nxb
Nhà xuất bản
QĐ-UB
Quyết định ủy ban
THCS
trung học cơ sở
TP. Thái Nguyên
thành phố Thái Nguyên
TT-BTNMT
Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi trường
TCĐC
Tổng cục địa chính
UBND
Ủy ban nhân dân
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
V/v
Về việc
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất ...............................................3
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ........................................................3
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất .............................................4
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ...................................................
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất ...........................................................................16
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước.........................................................21
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất phường Quang Vinhvà tỉnh Thái Nguyên ................23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....26
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................26
3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu ...........................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Quang Vinh ...............................26
3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh
...................................................................................................................................26
v
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai
đoạn 2013 – 2015 ......................................................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu .............................................27
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ................27
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được .......................................27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................28
4.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội phường Quang Vinh ................................28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................28
4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh,
thành phố Thái Nguyên .................................................................................................
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...............................................................................30
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ...................................................................35
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD ĐẤT trên địa bàn phường Quang Vinh giai
đoạn 2013-2015 .........................................................................................................38
4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2015 so với
năm 2014 và năm 2013 .............................................................................................38
4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại phường Quang Vinh theo loại đất
giai đoạn 2013-2015 ..................................................................................................40
4.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp
GCNQSD đất phường Quang Vinh trong thời gian tới ............................................62
4.4.1 Thuận lợi ..........................................................................................................63
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................64
4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấp GCNQSD đất trên
địa bàn phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .........................64
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................65
5.1. Kết luận ..............................................................................................................65
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã
hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai
nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ
đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai
và những văn bản pháp lý có liên quan.
Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực năm 2014 đã xác định đất
đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn đảm bảo các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các công trình.
Công tác cấp GCNQSD đấ t ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng
đều ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do
những nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
trường, Ban giám hiệu khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của giáo viên TS. Lê Văn Thơ, em tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2015'' để có cái nhìn đúng đắn về công tác cấp GCNQSD đất,
phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn phường Quang Vinh trong thời gian tới.
2
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất giai đoạn 2013 – 2015 để tìm ra
những thuận lợi và khó khăn, từ đó đưa ra các giải pháp trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2015.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công
tác cấp GCNQSD đất của phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những cơ sở khoa học có độ tin cậy
cao về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường
Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 – 2015 để cung
cấp cho các nghiên cứu khoa học khác và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực quản
lý đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Bổ xung hoàn thiện những kiến thức đã học trong Nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác
cấp GCNQSD đấ t.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân
số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức
tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả
cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính
pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại
đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý
nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất
đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao
cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới
hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2013) [6] đã đề ra 13 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
4
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công
tác đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt
động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của
các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng
đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ
cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSD đất có một vai trò hết sức quan
trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai.
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014) [12] như sau:
5
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng
với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở TN & MT, một bản sao được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng TN & MT, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ
thống tọa độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy
lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các
cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh
và các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có
tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất,
diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề
hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy
và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh,
6
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống
hồ sơ địa chính.
- Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh
tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính
dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng
hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật đất đai, 2013) [7] bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đã thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành thì hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu
dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người
quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền
và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý và
quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ
7
sơ địa chính dạng số.
So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ
thuật. Các nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật,
công nghệ đang ngày càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ
quan đăng ký trong việc lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thường
xuyên hồ sơ địa chính.
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT [6] quy định:
“GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp
giữa nhà nước và người sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể nắm được thông tin
chung về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành
những pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với
đất đai. Hơn nữa thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở
pháp lý để thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi
được nhà nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ
quan quản lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện
nay GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
ngày 1/11/2004 của Bộ TN & MT.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy
định mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho
thuê. Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì
có thẩm quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó.
Điều 48 trong Luật Đất đai 2013 thì có nói giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho
8
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước [7].
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về GCNQSD đất
Luật đất đai 2013 mới hơn và bổ sung thêm quy định về việc cấp GCN
điện tử để phù hợp với điều kiện công nghệ đang phát triển.
Quy định tại khoản 2 (khi chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thì người nhận quyền được cấp GCN mới) là không hợp lý và có mặt
hạn chế giá trị sử dụng GCN và làm phức tạp thêm thủ tục do phải trình ký
GCN mới.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.3.1. những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
- nghị định 64/cp ngày 27/9/1993 của chính phủ quy định về việc giao
đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp. tái định cư.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giá đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về
đẩy mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày
27/01/1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 31/01/1995
“V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý
một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
9
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa
Chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng Cục Địa Chính hướng
dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.(thay thế thông tư 346/1998).
- Luật đất đai 2003 ngày 10/12/2003.
- Chỉ thị 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi
hành luật đất đai 2003.
- NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành luật
đất đai 2003.
- NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá luật
đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ Trưởng Bộ TNMT ban
hành quy định về cấp GCNQSD đất ngày 01/11/ 2004.
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng
dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 05 của Bộ TN & MT ngày 01/11/2004 hướng dẫn nghị định 181.
- NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.
- NĐ số 17/2006/NĐ – CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số
quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận
hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp,
10
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao.
- NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí
về nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi
cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích
sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất,
việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.
- Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
- Thông tư 106/2010/TT-BTC hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- 21/02/2011 Số: 145 /TCQLĐĐ-CĐKTK công văn của Tổng Cục Quản
Lý Đất Đai gửi Sở TN & MT các tỉnh về việc báo cáo kết quả cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
.
- 26/05/2011 Số 529/TCQLĐĐ-CĐKTK công văn gửi Sở TN & MT các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc sao và quét giấy chứng nhận, hồ
sơ cấp giấy chứng nhận để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- 26/03/2012 số 717/BTNMT- TCQLDĐ về việc hướng dẫn áp dụng
định mức kinh tế - kỹ thuật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
11
- 17/07/2012 số 2470 /BTNMT-TCQLĐĐ V/v thống nhất thực hiện một
số giải pháp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận tại các dự án phát triển nhà ở.
- 13/07/2012 số 2419 /BTNMT-TCQLĐĐ V/v đẩy mạnh cấp giấy chứng
nhận để cơ bản hoàn thành trong năm 2013 theo yêu cầu của Quốc Hội khóa XIII.
- 19/09/2013 Số 1008/TCQLĐĐ-CĐKTK công văn gửi Sở TN & MT
tỉnh Tuyên Quang về việc xử lý vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng
nhận QSDĐ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân.
- 18/10/2013 Số 4167/BTNMT-TCQLĐĐ công văn gửi UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương về việc ghi thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân vào GCN khi hết hạn
- Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối
với các quyết định hành chính về đất đai
- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định chi tiết về luật đất đai 2013
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
về quy định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
12
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về
việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính.
- Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSD
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất
đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn
quyết định 755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn.
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai,
làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ,
vừa thể hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy
mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần
giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước.
2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất
* Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Được quy định tại Điều 48 (luật đất đai, 2003) [6]:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
13
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên GCNQSD đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ TN & MT phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng chung của vợ và chồng
thì GCNQSD đất phải ghi rõ họ, tên vợ và họ tên chồng.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức
đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp
pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sỏ tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị không phải đổi
giấy chứng nhận sang GCNQSD đất theo quy định của luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp GCNQSD đất
theo quy định của luật này.
So với Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 83 bổ sung thêm quy định
việc cấp GCN điện tử để phù hợp với điều kiện công nghệ đang phát triển
hiện nay.
- Quy định tại khoản 2 (Khi chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thì người nhận quyền được cấp GCN mới) là không hợp lý, làm hạn
14
chế giá trị sử dụng của GCN và làm phức tạp thêm thủ tục do phải trình ký
GCN mới [1].
* Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Thẩm quyền cấp GCNQSD đất được thực hiện theo quy định tại Điều
52 (luật đất đai, 2003) [6] và Điều 56 (nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày
29/10/2004) [2] như sau:
- UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức cá
nước ngoài.
- UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
- UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở TN & MT cấp giấy chứng nhận cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
+ Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã có quyết định giao
đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy
chứng nhận; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của ban quản
lý khu công nghệ cao, ban quản lý khu kinh tế, có văn bản công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật, có kết quả hoà giải tranh
chấp đất đai được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, có
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách, hoặc sát
nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù
hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo
lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc
15
quyết định của toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được
thi thành.
+ Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng kí biến
động khi hợp thửa, tách thửa mà đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được
cấp GCNQSD đất.
+ Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hại, hoặc cấp lại
giấy chứng nhận do bị mất.
+ Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất đã được cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2004.
Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 90 cho thấy thẩm quyền cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [6]
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Người có thẩm quyền cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này được Ủy quyền cho
cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
4. Đối với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
16
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
So với luật Đất đai 2003 thì luật hiện hành có bổ sung sửa đổi chuyển thẩm
quyền của UBND sang thẩm quyền của Chủ tịch cho phù hợp với tính chất
công việc thuộc thẩm quyền riêng.
- Bổ sung thêm quy định đối với những nơi đã hoàn thành việc xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giao cho
Chủ tịch UBND tỉnh quy định để phù hợp với điều kiện và quá trình hiện đại
hóa hệ thống đăng ký đất.
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất
2.1.4.1. Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [2] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã,
thị trấn được quy đinh như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp
người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù
17
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách
các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại trụ sở
UBND xã, thị trấn trong thời gian mười năm (15) ngày; xem xét các ý kiến
đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; gửi hồ sơ đến văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện
cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện;
trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng TN&MT.
c) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng
cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
được nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời
gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị
trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSD đất.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSD đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của nghị định này.
18
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại xã, thị trấn
Theo Điều 136 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [22] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại
phường được quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng
đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của luật đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày;
xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất;
xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều
kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện;
trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện