Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông cửu long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.92 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ QUỐC KHỞI

CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 31 23 01

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Thị Thông
2. PGS.TS. Dương Trung Ý

Phản biện 1: ...........................................................
...........................................................

Phản biện 2: ...........................................................
...........................................................

Phản biện 3: ...........................................................
...........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án


cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20......

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với
chiến lược phát triển quốc gia, đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền
vững. Từ thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng NTM trong tổng thể sự phát triển
chung của đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn và
ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020.
Xây dựng NTM ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nhiệm vụ có tầm
quan trọng chiến lược. Những năm qua, các tỉnh ủy ở ĐBSCL đã lãnh đạo việc
xây dựng NTM trong vùng đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhưng trước yêu cầu
của thực tiễn, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với sự phát triển nông thôn và xây
dựng NTM nhìn chung còn nhiều hạn chế về nội dung và phương thức nên kết
quả, hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo chưa cao. Chưa có sự phân định rõ giữa sự lãnh
đạo của cấp ủy với sự quản lý của chính quyền và quyền tự chủ của các tổ chức
kinh tế, vẫn còn tình trạng bao biện, ỷ lại, nhiều chủ trương không được thể chế

hóa và tổ chức thực hiện kịp thời.
Việc triển khai các nghị quyết của Trung ương và sự vận dụng vào điều kiện
cụ thể của các tỉnh chưa tốt; vai trò của đảng viên thiếu tiên phong trong lãnh đạo
xây dựng NTM trên địa bàn; sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ và sự quan tâm của chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong hệ thống chính trị đối với xây dựng
NTM chưa được thường xuyên, đúng mức; việc tổ chức lại sản xuất ở nông thôn
chưa tốt; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa đáp ứng yêu
cầu; trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, của các tỉnh
uỷ về xây dựng NTM có nơi, có lúc chưa nghiêm minh, xây dựng NTM ở mỗi địa


2

phương và trên địa bàn các tỉnh còn nhiều khuyết điểm, yếu kém; có nơi, có lúc
phương thức, quy trình lãnh đạo của các tỉnh uỷ đối với xây dựng NTM chưa xác
định rõ, nhiều nghị quyết thực hiện chưa đảm bảo quy trình, nhất là nội dung trong
các bước chuẩn bị chưa tốt; do đó, chất lượng một số nghị quyết chưa cao, dẫn đến
kết quả thực hiện Nghị quyết hạn chế.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông
Cửu Long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay” làm đề
tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài, đánh
giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với sự nghiệp xây
dựng NTM trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh uỷ ở ĐBSCL lãnh

đạo xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay;
- Nghiên cứu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng các tỉnh uỷ ở ĐBSCL lãnh
đạo xây dựng NTM từ 2008 đến nay, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinh
nghiệm và đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng
NTM giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với
xây dựng NTM từ năm 2008 đến nay; phương hướng và giải pháp của luận án có
giá trị đến năm 2025.


3

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận án được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng lãnh đạo các
lĩnh vực nói chung, về sự lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng NTM nói riêng.
Cơ sở thực tiễn của luận án là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM từ 2008 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời sử dụng các phương pháp: lịch sử và
lôgíc, phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát, tổng kết thực tiễn.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ đặc điểm của nông thôn ở ĐBSCL; quan niệm về nông
thôn mới và xây dựng NTM ở ĐBSCL.

- Luận giải, làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy
ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM.
- Rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL từ 2008 đến nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL trong việc xây dựng NTM đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cấp uỷ đảng ở ĐBSCL vận
dụng vào thực tiễn công tác xây dựng Đảng và lãnh đạo xây dựng NTM.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu về xây
dựng Đảng ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị
tỉnh, thành phố.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả liên
quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu
thành 4 chương, 8 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM

1.1.1. Sách
Phạm Xuân Nam (chủ biên)(1997): Phát triển nông thôn, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội; Nguyễn Văn Trung (Chủ biên), (1998): Phát triển nguồn nhân lực trẻ
ở nông thôn, để công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp nước ta,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott

Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định (2000) “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân
nông thôn ở các nước và Việt Nam”, NXB Hà Nội; Phan Văn Sáu và Hồ Văn
Thông (2003): Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã ở
nước ta hiện nay. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Sinh Cúc “Nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” (2003). NXB Thống kê; Lưu Văn
Sùng (2004): Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hoàng Chí Bảo
(Chủ biên) (2005): Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay, NXB
Lý luận chính trị, Hà Nội; Phạm Văn Bính (2007), Nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam sau 20 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đặng Kim Sơn
(2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đỗ Tiến Sâm (2008): Vấn đề tam nông ở Trung Quốc:
thực trạng và giải pháp. NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội; Nguyễn Văn Sánh
(2009): Nguyên lý phát triển “tam nông” và ứng dụng vào bối cảnh vùng đồng
bằng sông Cửu Long. NXB Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh; Ngô Huy Tiếp
“Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai đoạn hiện nay” (2010),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Vũ văn Phúc “Xây dựng nông thôn mới - những
vấn đề lý luận và thực tiễn” (2014). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đặng Kim
Sơn, Trần Công Thắng, Đỗ Liên Hương, Võ Thị Thanh Tâm, Phạm Thị Kim
Dung, (Đồng chủ biên), (2014), “Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam, bối
cảnh, nhu cầu và triển vọng”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.


5

Đây là những tài liệu quan trọng, tư liệu bổ ích giúp nghiên cứu sinh kế thừa
và vận dụng trong quá trình luận giải những nội dung của luận án.
1.1.2. Luận án, luận văn
Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông
Cửu Long hiện nay (2000). Luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng

Cộng sản Việt Nam của Phạm Công Khâm, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội; “Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân trong kinh tế thị
trường ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long” (2000) Luận án tiến sĩ của
Nguyễn Văn Chiển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; “Xây dựng đội
ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay”
(2005). Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam của Bùi Văn Khoa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội; “Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của nhân
dân ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long” (2007). Luận án tiến sĩ khoa học
chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam của Lê Tấn Lập,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội “Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (1996 - 2006)” Luận
án Tiến sĩ (2011) của Đặng Kim Oanh, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh; “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay”
(2012). Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam của Nguyễn Thị Tố Uyên, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
1.1.3. Các bài báo khoa học
“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới - Những kết quả
bước đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn” (2012) của đồng chí Trương
Tấn Sang - Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước, Trưởng Ban chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới, tạp chí Tuyên giáo điện tử ngày 20-3; “Phát huy
vai trò của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng nông
thôn mới” (2014) của Hoàng Phó Dân, Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở, số 94
(tháng 10), tr.15-19; “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc


6


gia xây dựng nông thôn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm” (2014) của
Vũ Văn Ninh, Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở, số 94 (tháng 10), tr. 8-14;
“Ngổn ngang nông thôn mới- Bài học từ Trung Quốc”, Báo điện tử Kinh tế nông
thôn, www.kinhtenongthon.com.vn, cập nhật 01/7/2010; “Phát huy vai trò chủ thể
của người dân trong xây dựng nông thôn mới”, tapchicongsan.org.vn, ngày
10/2/2016.
Các công trình này cung cấp thêm những cơ sở thực tiễn cho việc nâng cao
hiệu quả của việc lãnh đạo, quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC

1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở Trung Quốc
Hoàng Thế Kiệt (1992): Vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc. Bài
giảng, Khoa Quản lý Kinh tế nông nghiệp - Học viện Thương mại - Đại học
Quảng Tây; Ole Odgaard (1992): Kinh tế tư nhân ở nông thôn Trung Quốc - Sự
tác động đến phân tầng xã hội và phát triển nông nghiệp, NXB Avebury;
Nguyễn Minh Hằng (Chủ biên) (2003) Một số vấn đề về hiện đại hoá nông
nghiệp Trung Quốc, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội; Nguyễn Kim Bảo (Chủ
biên) Điều chỉnh một số chính sách kinh tế ở Trung Quốc (Giai đoạn 1992 2010) - NXB Khoa học xã hội Hà Nội; Dang Guoying; Transl. (2006): Wang,
Pingxing: Nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Trung Quốc. NXB Trung Hoa
liên lục địa. Tác giả nêu khái quát chung về nông nghiệp, các vùng nông thôn và
các trang trại ở Trung Quốc; Scott Rozelle, Johan F.M. Swinnen (2008) “Tại sao
cải cách Đảng Cộng sản ở Trung Quốc, chứ không phải ở Liên Xô?” “Các nền
kinh tế chính trị của quá trình chuyển đổi nông nghiệp”, Tạp chí Kinh tế Trung
Quốc, Tập 20, số 2, tháng 6 năm 2009, trang 275-287, Số đặc biệt; Cát Chí Hoa
(2009) Từ vùng quê đến nông thôn mới, Sách tham khảo, NXB Chính trị quốc
gia, Hà nội; Đổng Liên Tường (2010): Cải cách xã hội Trung Quốc và những
sáng tạo, đổi mới trong xây dựng đảng cơ sở. Sách tham khảo, NXB Nhân dân
Giang Tô; Chu Chí Hoà (chủ biên) (2010): Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở
nông thôn. Sách tham khảo; Quản Ngọc Loan dịch. NXB Chính trị quốc gia, Hà

nội; “Về nhất thể hóa thành thị và nông thôn” (2011), Viện Khoa học Xã hội
Trung Quốc.


7

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Lào
“Về vấn đề nâng cao sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển
KT-XH nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” (2005), Luận án tiến sĩ
kinh tế của Phêngphavăn Đaophoncharơn, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội; “Quá trình phát triển KT-XHở nông thôn Lào từ 1975 đến
2000” (2007), Luận án tiến sĩ lịch sử của Kenglao Bliayao, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; “Kinh tế nông thôn ở Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào thời kỳ đổi mới” (2010), luận án tiến sĩ kinh tế của
Xỉnxỏn Phunbunsỉ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội; “Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay” (2011),
Luận án tiến sĩ Chính trị học của Lachay Sinhsuvan (2011), Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Bun-Thoong Chít-ma-ni (2011):
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
Văn na lết Bút Ta Vông (2009): Thành quả và những vấn đề quan tâm
trong công tác xây dựng cơ sở chính trị-phát triển nông thôn, Tạp chí Alun
may; Tha nu con Xu Ly Nha Seng (2009): Xây dựng bản và cụm bản ở Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tạp chí lý luận Chính trị - Hành chính; Xay phon
Thôm Pa Đít (2009): Một số thành quả trong việc xây dựng cơ sở chính trị và
phát triển cụm bản Na Lâu Chom Ong, Huyện Xay, tỉnh UĐôm Xay, Tạp chí
Xây dựng Đảng; Sỷ Lay Phỉu Tha Son tháng (2009): Một năm trong việc xây
dựng bản và cụm bản phát triển, Huyện Bèng, tỉnh U Đôm Xay, Tạp chí Xây
dựng Đảng; Các công trình này cũng góp phần cung cấp thêm những cơ sở lý
luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

1.2.3. Một số công trình nghiên cứu ở Đài Loan
Thúc đẩy sức sống mới của cộng đồng nông thôn thuộc vùng Châu Á
Thái Bình Dương, (2012) Hội thảo quốc tế. Ủy ban Nông nghiệp; Quỹ Phát
triển Nông thôn; Viện Quốc gia về Đào tạo Huấn Luyện các Tổ chức Nông


8

Dân Đài Loan (NTIFO). Deng-Shing Huang, (2015): Sự phát triển nông thôn
ở thời đại công nghiệp hoá: Học thuyết và kinh nghiệm của Đài Loan. Học
viện Kinh tế, Viện Sinica & Yo-Yi Huang, Khoa Kinh tế ứng dụng, Đại học
quốc gia Ocean Đài Loan. Tham luận Hội thảo quốc tế; TS. Tsu-Tan-Fu;
(2015): Những vấn đề nảy sinh trong sự phát triển nông nghiệp ở Đài Loan.
Tham luận Hội thảo quốc tế; Hank C.C.Huang, Ph.D, Giám đốc Trung tâm
nghiên cứu BOT, Học viện nghiên cứu Kinh tế Đài Loan & Wendy C.W.Ko,
Trung tâm nghiên cứu BOT, Học viện nghiên cứu Kinh tế Đài Loan(2015):
Những ảnh hưởng trực tiếp của WTO và tàu cao tốc tới các vùng nông thôn
của Đài Loan. Tham luận Hội thảo quốc tế; His-Huang Chen (2015): Sau khi
gia nhập WTO: Các chiến lược trong phát triển nền nông nghiệp mới của
Đài Loan và sự cộng tác trong lĩnh vực nông nghiệp ở Châu Á. Tham luận
Hội thảo quốc tế.
1.2.4. Một số công trình nghiên cứu ở Nhật Bản
Cải thiện các chính sách thương mại nông nhiệp Nhật Bản: Vấn đề, lựa
chọn và chiến lược) Báo cáo của Trung tâm nghiên cứu và phát triển công
nghiệp nông thôn Nhật Bản, năm 2000. Naoto Imagawa, (2000). Giới thiệu
kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp Nhật Bản. NXB Nông Nghiệp, Hà
Nội; Kazuhito Yamashita. (2006): Các vấn đề Thực phẩm và nông nghiệp đối
với Nhật Bản và thế giới trong thế kỷ XXI, Tạp chí Châu Á Thái Bình Dương,
số 13.
Tiểu kết chương 1

Những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước
đã công bố có những giá trị nhất định góp phần đổi mới và hoàn thiện sự lãnh
của các đảng đối với nông nghiệp, nông dân nói chung và xây dựng NTM nói
riêng. Đây cũng là những cơ sở lý luận quan trọng được nghiên cứu sinh kế
thừa, tiếp thu có chọn lọc để xây dựng, luận giải những vấn đề lý luận, đề
xuất giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với
xây dựng NTM.


9

Chương 2
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN
2.1. NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỨU LONG HIỆN NAY

2.1.1. Khái quát về nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông, gồm
12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau và thành phố Cần
Thơ. ĐBSCL nằm giữa khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với thành
phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích gần 40 nghìn
km2, dân số khoảng 18 triệu người, có hơn 340 km đường biên giới trên bộ giáp
Campuchia, là khu vực duy nhất của cả nước tiếp giáp Biển Đông và Biển Tây với
bờ biển dài 750 km, chiếm 23% chiều dài bờ biển quốc gia; hơn 360 ngàn km2 vùng
biển và đặc quyền kinh tế, có gần 200 đảo và quần đảo. ĐBSCL có vị trí như một
bán đảo với 3 mặt Đông, Nam và Tây Nam giáp biển Biển Đông và vịnh Thái Lan.
Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong khu vực rất quan trọng trong giao lưu
quốc tế, có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế giữa Nam Á, Đông

Nam Á, châu Úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương, gần tuyến hàng
hải Đông - Tây, là luồng hàng hải quốc tế sôi động nhất, hiện diện hàng hóa,
phương tiện lưu thông hàng hải của nhiều nền kinh tế lớn thế giới.
Toàn vùng có 131 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 14 thành phố trực thuộc
tỉnh, 11 thị xã, 5 quận, 106 huyện. Có 1611 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 1305
xã, 182 phường, 124 thị trấn.
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước, khí hậu
ôn hòa, sông rạch chằng chịt, có núi, rừng, biển, đảo. ĐBSCL có lợi thế phát triển
vùng trồng lúa, cây ăn trái, nuôi thủy sản, đánh bắt hải sản, du lịch, giao thương
với các nước trong khu vực.


10

Toàn vùng có 13 triệu dân nông thôn với 26.000 km² diện tích đất nông
nghiệp, mật độ cư trú là 432 người/km2 (gấp 1,7 lần mật độ bình quân cả nước).
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 65%, nhưng tỷ lệ lao động có trình độ kỹ
thuật còn ở mức thấp: 13,4%. Dân số vùng ĐBSCL thuộc loại trẻ, phân theo
nhóm tuổi: khoảng 53% dân số trong vùng có độ tuổi dưới 20, có 23,4% dân số
có độ tuổi từ 20 đến 34, chỉ có 22,7% dân số trên 35 tuổi. Đây là điều kiện thuận
lợi cho vùng trong việc đào tạo, sử dụng, phát huy nguồn lực trẻ đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH.
Dân cư ĐBSCL bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó có 4 dân tộc
chính là: Kinh, Hoa, Khmer và Chăm. Nông thôn ĐBSCL có quy mô dân số, diện
ĐBSCL là trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến
thủy sản, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông thủy sản của cả nước. Ngoài ra, vùng
kinh tế này còn đóng vai trò quan trọng trong chuyển giao công nghệ sinh học,
cung cấp giống, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp cho cả vùng ĐBSCL; Thứ hai: ĐBSCL có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển nền nông nghiệp toàn diện; Thứ ba: Nông thôn của vùng ĐBSCL là một

trong những thị trường rộng lớn, tiềm năng trong tương lai; Thứ tư: nông thôn
ĐBSCL là một địa bàn có thế mạnh trong việc giữ gìn và tô điểm cho môi trường
sinh thái; Thứ năm: nông thôn ĐBSCL là địa bàn có vị trí chiến lược về an ninh,
quốc phòng; Thứ sáu: nông thôn ĐBSCL còn đóng vai trò trong việc bảo tồn các
giá trị văn hoá truyền thống (vật thể và phi vật thể) của dân tộc.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông
Cửu Long
* Chức năng, nhiệm vụ của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
Chức năng của tỉnh uỷ là lãnh đạo các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên của
đảng bộ tỉnh; lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị (HTCT), các tổ chức
kinh tế, xã hội; lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn. Sự lãnh đạo
của tỉnh uỷ đảm bảo cho hoạt động của các tổ chức và các lĩnh vực của đời sống
xã hội trên địa bàn phát triển theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của tỉnh uỷ, thành uỷ; góp phần
thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách ấy, mà trước hết là thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh và các nghị quyết của tỉnh uỷ.


11

* Nhiệm vụ của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
Một là, lãnh đạo trực tiếp và toàn diện mọi hoạt động của tỉnh nhằm thực
hiện thắng lợi nghị quyết của Ban Chấp hành (BCH) Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh. Quyết định những vấn đề
chiến lược, các chương trình, đề án, kế hoạch, chủ trương, biện pháp quan trọng
trong các lĩnh vực công tác của tỉnh;
Hai là, chỉ đạo và thông qua phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu phát triển
KT-XH, bảo đảm an ninh quốc phòng 6 tháng, hàng năm và kế hoạch 5 năm
của tỉnh;
Ba là, lãnh đạo công tác tài chính đảng, thảo luận và quyết định các báo

cáo định kỳ hàng năm và báo cáo bất thường của Ủy ban kiểm tra (UBKT) tỉnh
uỷ trong các hội nghị tỉnh uỷ; nghe ban thường vụ (BTV) tỉnh uỷ báo cáo
những quyết định quan trọng của BTV giữa hai kỳ hội nghị;
Bốn là, lãnh đạo cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nghị quyết của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác tổ chức
và cán bộ cho phù hợp với điều kiện của tỉnh;
Năm là, lãnh đạo tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
giữa nhiệm kỳ và quyết định các nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp thực hiện
Nghị quyết nửa cuối nhiệm kỳ. Thảo luận và quyết định những vấn đề cần thiết
khi có trên 1/3 số Uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ yêu cầu;
Sáu là, lãnh đạo công tác chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội đảng bộ
tỉnh nhiệm kỳ, hoặc đại hội đảng bộ bất thường (nếu có): thảo luận và thông
qua các dự thảo văn kiện trình đại hội; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu;
danh sách bầu cử BCH đảng bộ trong đại hội; danh sách đại biểu đi dự Đại hội
Đảng toàn quốc… để đại hội quyết định;
Bảy là, lãnh đạo xây dựng quy chế làm việc của tỉnh uỷ, BTV tỉnh uỷ và
Thường trực tỉnh uỷ: phân công nhiệm vụ, xác định quyền hạn và trách nhiệm
công tác cho các cấp bộ đảng trực thuộc; cho các đồng chí lãnh đạo trong BCH
Đảng bộ; xác định các mối quan hệ công tác giữa tỉnh uỷ với các đảng bộ và tổ
chức đảng trực thuộc; với Bộ Chính trị, Ban Bí thư; với chính quyền, mặt trận
và các đoàn thể chính trị - xã hội (CT-XH) của tỉnh…;


12

Tám là, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể CT-XH của tỉnh;
lãnh đạo các cấp uỷ và tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện thắng lợi chỉ thị, nghị
quyết, chủ trương, phương hướng công tác của tỉnh ủy.
* Đặc điểm của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
Thứ nhất: đặc điểm về truyền thống cách mạng tâm lý, phong cách, lề lối

làm việc: Phần lớn các tỉnh uỷ viên, BTV các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL là người địa
phương, một số ít tỉnh uỷ viên đã được tôi luyện và trưởng thành trong thời
chiến; có nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo sản xuất nông nghiệp trong điều
kiện thực hiện cơ chế hành chính, tập trung, bao cấp, song chưa có nhiều kinh
nghiệm lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn vùng, còn chịu những tác động về tâm lý, cách tư duy,
phong cách, lề lối làm việc của nông dân vùng kinh tế nông nghiệp đặc trưng
của nước ta. Cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách làm việc đó, khí chất “hào
sảng” vẫn còn ảnh hưởng nhất định đến một số đồng chí tỉnh uỷ viên;
Thứ hai: đặc điểm về bộ máy cán bộ: Luôn được đổi mới, kiện toàn, trẻ
hoá, trình độ lý luận chính trị và chuyên môn của các tỉnh uỷ viên được nâng
lên qua các kỳ đại hội và nhất là qua đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015 vừa qua. Cụ
thể, độ tuổi trung bình của đội ngũ tỉnh uỷ viên nhiệm kỳ 2010 - 2015 của một
số tỉnh vùng ĐBSCL từ 46- 49 tuổi; trình độ cao cấp lý luận chính trị, chuyên
môn của đội ngũ tỉnh uỷ viên cũng được nâng lên khá cao. Kết quả tổ chức đại
hội đảng bộ ở các tỉnh, thành phố trong vùng đã bầu 678 ủy viên ban chấp hành.
BTV có từ 13 đến 16 đồng chí. Cán bộ nữ trúng cử vào cấp ủy đạt tỷ lệ bình
quân 12,24% (cao nhất là tỉnh Kiên Giang 25%, thấp nhất là tỉnh Long An
3,7%). Cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi) trúng cử cấp ủy bình quân đạt 5,9% (trừ Trà
Vinh). Tổng số ủy viên BTV được bầu là 198 đồng chí; trong đó, nữ là 18 đồng
chí, chiếm 9,09%. Có 01 đồng chí là nữ (tỉnh An Giang). Tổng số phó bí thư
được bầu là 30 đồng chí; trong đó, có 03 đồng chí nữ. Độ tuổi bình quân của
các đồng chí trong BCH đầu nhiệm kỳ 48,7 tuổi; trình độ học vấn 100% là
12/12; trình độ chuyên môn: tiến sỹ 16 đồng chí, chiếm 2,04%, thạc sỹ 48 đồng
chí chiếm 16,32%, còn lại là trình độ đại học; trình độ lý luận chính trị: 110
đồng chí có trình độ cử nhân, còn lại là cao cấp chính trị;


13


Thứ ba: đặc điểm về nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh mà các tỉnh uỷ phải
lãnh đạo thực hiện: Các tỉnh uỷ ĐBSCL lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), củng cố quốc phòng an ninh và các hoạt động của đời sống xã hội trên địa
bàn các tỉnh trong vùng. Trước hết là lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng; tổ chức
cán bộ và xây dựng chính quyền; lãnh đạo chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và
kỷ luật đảng; lãnh đạo công tác vận động quần chúng của các cấp uỷ đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn của từng
tỉnh. Một số tỉnh lãnh đạo an ninh biên giới;
Thứ tư: đặc điểm về địa bàn, môi trường hoạt động công tác: Thuận lợi: nhân
dân có truyền thống cách mạng. Vùng có điều kiện tự nhiên để phát triển một nền
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Cán bộ, đảng viên các tỉnh trong vùng
nhìn chung có kiến thức và nhận thức tốt, nhân dân một lòng theo đảng. Khó khăn:
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, bão, lũ lụt, hạn, xâm nhập mặn hán thường xuyên
xảy ra; KT-XH so với các vùng và cả nước đang còn yếu kém. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế thấp, đời sống của nhân dân đang gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng yếu
kém, dân trí thấp, có những tập quán sản xuất lạc hậu, manh mún, lối sống phóng
khoáng, hào hiệp, nhận thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của
nhân dân hạn chế;
Thứ năm: đặc điểm về đối tượng lãnh đạo của các tỉnh uỷ: Trong giai đoạn
hiện nay, các tỉnh uỷ ở ĐBSCL tập trung lãnh đạo xây dựng NTM.
2.2. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.2.1. Quan niệm về xây dựng nông thôn mới đồng bằng sông Cửu Long
hiện nay
Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính
nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh KT-XH, điều kiện
sống khác biệt với thành thị và cư dân chủ yếu làm nông nghiệp, là phần lãnh thổ
được quản lý bởi Ủy ban nhân dân (UBND) xã.
Nông thôn vùng ĐBSCL là phần lớn lãnh thổ ở miền Tây Nam bộ Việt Nam,

bao quanh các thành phố, thị xã, thị trấn trong vùng ĐBSCL, bao gồm những cư
dân nông thôn sinh sống chủ yếu bằng các nghề liên quan đến nông nghiệp.


14

Nông thôn mới là nông thôn được quy hoạch lại, có hệ thống cơ sở hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; sản xuất, dịch vụ, giáo dục phát triển; đời sống vật chất của
nhân dân no ấm, đời sống văn hóa, tinh thần phát triển phong phú giàu bản sắc dân
tộc; an ninh trật tự ổn định; môi trường trong sạch, tươi đẹp.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
HTCT. NTM không chỉ là vấn đề KT-XH, mà là vấn đề kinh tế - chính trị - xã
hội tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
Mục tiêu xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay, thực chất là phát triển con
người ở nông thôn, hướng dẫn nông dân tổ chức lại sản xuất, làm cho nhân dân ở
vùng nông thôn biết làm ăn một cách tiến bộ và có hiệu quả, đảm bảo cho mọi
người dân nông thôn được sinh sống, ấm no, hạnh phúc, tự do bình đẳng, có trình
độ về khoa học kỹ thuật, vận dụng vào tự phát triển làm giàu hộ gia đình và làng
xóm của mình, nâng cao được đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.
Xây dựng NTM ở ĐBSCL là tổng thể các hoạt động, các mặt công tác của cả
HTCT và toàn thể nhân dân, trước hết là các tầng lớp nhân dân ở nông thôn, dưới
sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL để cải tạo toàn diện nông thôn; tiến hành
quy hoạch, xây dựng, phát triển, hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng,
HTCT cơ sở nông thôn; thúc đẩy phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã
hội, an ninh, quốc phòng; nâng cao thu nhập, đời sống mọi mặt cho cư dân nông
thôn, làm thay đổi nông thôn hiện nay thành nông thôn XHCN năng động, phát
triển mạnh mẽ, giàu có, văn minh, hiện đại.
2.2.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng nông

thôn mới - quan niệm, nội dung, phương thức
Lãnh đạo là quá trình của chủ thể lãnh đạo xác định chủ trương, đường lối và
tổ chức, hướng dẫn, động viên, huy động mọi nỗ lực, tiềm năng sáng tạo của đối
tượng lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu chung đã xác định.
Các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM là hoạt động của các tỉnh
ủy ra nghị quyết về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện


15

chủ trương xây dựng NTM của Đảng ở các địa phương; tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên, chính quyền và các đoàn
thể, các lực lượng xã hội và nhân dân thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy; bảo
đảm cho chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới được thực hiện
thắng lợi ở địa phương.
* Nội dung các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới
Một là, lãnh đạo xây dựng quy hoạch NTM phù hợp với điều kiện tự nhiên,
KT-XH từng địa phương;
Hai là, lãnh tổ chức, xây dựng và huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa
phương trong xây dựng NTM;
Ba là, lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn;
Bốn là, lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, an sinh
xã hội, nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn;
Năm là, lãnh đạo xây dựng hệ HTCT cơ sở nông thôn vững mạnh, giữ vững
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn.
* Phương thức các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới

Phương thức lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL là hệ thống
các hình thức, phương pháp, biện pháp, quy trình... mà tỉnh uỷ sử dụng để tác
động vào các cơ quan tổ chức ở địa bàn nông thôn và lĩnh vực kinh tế nông nghiệp
nhằm thực hiện tốt những nội dung lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh uỷ trong
từng thời kỳ.
Cụ thể bao gồm: Một là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM
bằng chủ trương, nghị quyết, phương hướng, mục tiêu, giải pháp, chương trình
tổng thể phát triển KT-XH, xây dựng NTM của các tỉnh; Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo
xây dựng NTM thông qua công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động; bằng
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của tổ chức đảng và các tổ chức khác trong
hệ thống chính trị; Ba là, các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM thông qua Ban chỉ


16

đạo chương trình xây dựng NTM và các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp
trong tỉnh; Bốn là, các tỉnh ủy lãnh đạo thông qua xây dựng các mô hình thí điểm,
các điển hình NTM, sơ kết, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến; Năm là, các
tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM thông qua công tác cán bộ, thông qua hành động
tiền phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên.
Tiểu kết chương 2
Với điều kiện tự nhiên của mình, việc xây dựng NTM là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng đối với chiến lược phát triển quốc gia, đảm bảo cho đất nước phát
triển nhanh và bền vững. Xây dựng NTM ở ĐBSCL gồm các hoạt động để cải
tạo toàn diện nông thôn. Lãnh đạo xây dựng NTM là hoạt động của các tỉnh ủy
ra nghị quyết; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát. Để tiếp thực hiện thắng
lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, các tỉnh ủy ở ĐBSCL
cần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và xác định rõ nội dung,
phương thức đễ lãnh đạo.
Chương 3

NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN,
KINH NGHIỆM
3.1. THỰC TRẠNG NÔNG MỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1.1. Những thành tựu, ưu điểm
- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh, cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực, phát triển thị trường lao động - việc làm,
chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện khá tốt.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn cải thiện rõ rệt.
- Kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn được tăng cường làm thay đổi rõ nét
bộ mặt nông thôn.
- Tổ chức đảng, các đoàn thể chính trị xã hội và chính quyền địa phương
được củng cố và phát triển.


17

- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về NTM giai đoạn 2010-2020
có những kết quả bước đầu rất quan trọng.
3.1.2. Những hạn chế, yếu kém
- Kinh tế nông nghiệp tăng trưởng chưa bền vững và cạnh tranh thấp.
- Lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ nông thôn chậm phát triển.
- Thu nhập của nông dân còn thấp, tỷ lệ nghèo cao, an ninh chính trị nông
thôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
- Ô nhiễm môi trường tăng, nhiều tài nguyên bị khai thác quá mức.
- Một số vấn đề bất cập khi triển khai thực hiện chương trình NTM đã làm
giảm hiệu lực và hiệu quả của các nỗ lực đầu tư của nhà nước, của xã hội vào phát
triển nông thôn.

3.2. THỰC TRẠNG CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

3.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
3.2.1.1. Ưu điểm
* Về nội dung lãnh đạo
Thứ nhất, về lãnh đạo quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Thứ hai, về lãnh đạo phát huy các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới
Thứ ba, về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu, kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao
thu nhập
Thứ tư, về lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, an
sinh xã hội, nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn.
Thứ năm, về lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở nông thôn vững
mạnh, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn.
* Về phương thức lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất, về lãnh đạo xây dựng nông thôn mới bằng việc xây dựng và ban
hành các nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ, chủ trương, giải pháp xây dựng nông
thôn mới.
Thứ hai, về lãnh đạo bằng công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền, vận
động, thuyết phục của tổ chức đảng và các tổ chức khác trong HTCT.


18

Thứ ba: về lãnh đạo thông qua hệ thống tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ,
đảng viên
Thứ tư, về lãnh đạo thông qua xây dựng các mô hình thí điểm, các điển hình
NTM, sơ kết, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Thứ năm, về lãnh đạo thông qua Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM
và các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp trong tỉnh, nhất là thông qua

chính quyền.
Thứ sáu, các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng nông thôn mới thông qua công tác
kiểm tra, giám sát.
3.2.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Một là, đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng về xây dựng NTM đã
phù hợp với thực tiễn, nguyện vọng của đại đa số nhân dân; hai là, các tỉnh uỷ và
các cấp uỷ, đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp tâm huyết,
trách nhiệm với xây dựng NTM; ba là, công tác lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức phối
hợp của các cấp ủy, chính quyền trong xây dựng NTM có nhiều tiến bộ; bốn là,
thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện sự nhất quán trong
các nghị quyết, chủ trương của Tỉnh uỷ và các cấp uỷ, từ đó đã tạo nên sự đoàn kết
thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo; năm là, tình hình ổn định của đất nước nói
chung, sự đổi mới, phát triển năng động của các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện sự lãnh đạo của các tỉnh ủy
đối với xây dựng NTM.
3.2.2. Những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm và nguyên nhân
3.2.2.1. Những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm
Một là, việc triển khai các nghị quyết của Trung ương, và sự vận dụng vào
điều kiện cụ thể thiếu thiết thực với tình hình thực tiễn; Hai là, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể trong hệ thống chính trị, chưa làm tốt chức năng phản biện
xã hội cũng như công tác tập hợp, động viên, tuyên truyền đến toàn thể đoàn
viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, Nghị quyết của Đảng;
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa đáp ứng yêu
cầu; Bốn là, trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, của
các tỉnh uỷ về xây dựng NTM có nơi, có lúc chưa nghiêm minh; Năm là, trong


19

quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện có nơi, có lúc chưa xác định rõ và tập trung

cao việc lãnh đạo những nội dung trọng yếu có tính đột phá, thúc đẩy nhanh quá
trình xây dựng NTM; Sáu là, thực tế tổ chức thực hiện, nhiều Nghị quyết thực
hiện chưa đảm bảo quy trình, nhất là nội dung trong các bước chuẩn bị chưa tốt;
do đó, chất lượng một số Nghị quyết chưa cao, dẫn đến kết quả thực hiện Nghị
quyết hạn chế.
3.2.2.2. Nguyên nhân
Một là, xuất phát điểm của nông thôn ĐBSCL thấp; đầu tư, quản lý của
nhà nước cho nông nghiệp lại chưa thỏa đáng; chất lượng nguồn nhân lực còn
hạn chế; quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập chưa
phục vụ sát thực cho xây dựng NTM. Điều kiện tự nhiên của ĐBSCL khó
khăn, có khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thiên tai lũ lụt, hạn hán thường xuyên
xảy ra; Hai là, chậm sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của các Tỉnh uỷ, nhất
là quy chế về phối hợp làm việc và mối quan hệ giữa Ban Thường vụ (BTV)
Tỉnh uỷ với đảng đoàn HĐND, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh với các ngành,
các cấp trong tỉnh; Ba là, tư duy kinh tế nông nghiệp của các Tỉnh uỷ, BTV
Tỉnh uỷ còn một số hạn chế chưa đáp ứng thật tốt yêu cầu công cuộc đổi mới
phát triển và hội nhập; Bốn là, một số cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông
thôn ban hành chưa hiệu quả, thiếu tính khả thi, chậm được sửa đổi; thiếu cơ
chế, chính sách đủ mạnh để thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, nhất là
doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; Năm là, nhận thức của cấp
uỷ đảng, chính quyền và một bộ phận nhân dân ở một số nơi về xây dựng
NTM chưa đầy đủ; Sáu là, tổ chức bộ máy, chất lượng công tác quản lý nhà
nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn nhiều bất cập; sự phối hợp
giữa các bộ, ban, ngành chức năng thiếu chặt chẽ. Năng lực của đội ngũ cán
bộ chưa đáp ứng tốt yêu cầu; Bảy là, Hội nông dân các cấp chưa làm tốt vai
trò trong tham gia xây dựng NTM.
3.2.3. Những kinh nghiệm
Một là, sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy đảng là nhân tố quan trọng
hàng; Hai là, huy động cả HTCT vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM; Ba
là, có bộ máy giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố

quan trọng đảm bảo cho công tác chỉ đạo có hiệu quả; Bốn là, phải gắn xây


20

dựng NTM với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển KTXH của địa phương; Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, coi trọng
việc sơ, tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm
Tiểu kết chương 3
Trong lãnh đạo xây dựng NTM các tỉnh ủy ở ĐBSCL đã tích cực, quyết tâm
thực hiện việc đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo theo hướng: xác định đúng
nội dung lãnh đạo, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong lãnh đạo xây
dựng NTM, đồng thời xác định rõ những nội dung trọng tâm cần tập trung sức
lãnh đạo. Tuy nhiên, lãnh đạo xây dựng NTM vẫn còn hạn chế nhiều mặt. Những
kinh nghiệm bước đầu được các tỉnh ủy rút ra qua giúp các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh
đạo xây dựng NTM có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở
đồng bằng sông Cửu Long đối với xây dựng nông thôn mới
4.1.1.1. Thuận lợi
- Tình hình thế giới và trong nước những năm sắp tới có nhiều thời cơ, Được
Đảng và Nhà nước cấp trên quan tâm chỉ đạo và có nhiều cơ chế chính sách kịp thời.
- Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước và vùng ĐBSCL tiếp tục
tác động sâu sắc đến đạo việc lãnh xây dựng NTM ở ĐBSCL.
- Đảng ta tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực

lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng sẽ tác động to lớn đến việc lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới ở ĐBSCL
- Các phong tục, tập quán, truyền thống, tâm lý, tích cực tốt đẹp của cư dân
nông thôn ĐBSCL


21

- Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, của cách mạng khoa học và
công nghệ
- Học tập được kinh nghiệm của nhiều nơi, cả trong và ngoài nước
4.1.1.2. Khó khăn, thách thức
- Nhận thức và tư tưởng của một số cán bộ lãnh đạo, đảng viên các tỉnh ủy về
xây dựng NTM trong bối cảnh mới còn bất cập.
- Tốc độ của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa sẽ được tiếp tục đẩy
nhanh, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho nhân dân, nhưng cũng tranh chấp
tài nguyên đất, nước, vốn,… với nông nghiệp, nông thôn.
- Quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu trong tương lai ngay trong thời gian gần
sẽ tăng mức độ nghiêm trọng của các biến động thiên tai, thời tiết.
- HTCT xã cũng còn nhiều yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo quản lý.
- Những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, nhiều tập quán, phong tục,
thói quen, tâm lý, tính cách xấu còn tồn tại.
- Nông nghiệp, nông thôn ĐBSCL là địa bàn tiềm ẩn những yếu tố bất ổn
định về kinh tế và xã hội.
4.1.2. Mục tiêu, phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở
đồng bằng sông Cửu Long đối với việc xây dựng nông thôn mới
* Mục tiêu
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn xây dựng NTM với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông

thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM, (gồm 11 nội dung: 1. Quy hoạch xây dựng NTM; 2. Phát triển hạ tầng KTXH; 3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; 4. Giảm nghèo
và an sinh xã hội; 5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn; 6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; 7. Phát triển y tế,


22

chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; 8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và
truyền thông nông thôn; 9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; 10.
Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể CT-XH trên địa bàn;
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
* Phương hướng
- Về kinh tế: đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả,
năng lực cạnh tranh gắn với cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp; đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn mới; phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch; đầu tư và
ứng dụng KH-CN vào sản xuất; huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực của xã
hội đầu tư kết cấu hạ tầng KT-XH
- Về chính trị: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong tình hình mới. Phát huy dân chủ ở cơ sở, vai trò giám sát, phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; xây dựng tổ chức
đảng trong sạch, vững mạnh
- Về văn hoá - xã hội: đổi mới mạnh mẽ giáo dục - đào tạo; phát triển văn
hóa, xây dựng con người phát triển toàn diện; quản lý phát triển xã hội; thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Về môi trường: nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ
tài nguyên, môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi

khí hậu.
- Về đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc; củng cố quốc phòng - an ninh
kết hợp với phát triển KT-XH.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LĂNH ĐẠO CỦA
CÁC TỈNH ỦY VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025

Một là: Lãnh đạo đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội
và nhân dân, nhất là nông dân về xây dựng nông thôn mới
Hai là: Tăng cường lãnh đạo công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới


23

Ba là: Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của
các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
Bốn là: Lãnh đạo đẩy mạnh khai thác, huy động các nguồn lực, tăng cường
đầu tư cho xây dựng nông thôn mới
Năm là: Đổi mới tăng cường sự lãnh đạo của đảng, quản lý của chính quyền,
phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội cơ sở ở nông thôn
Sáu là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo giúp đỡ của Trung ương

KẾT LUẬN
1. Từ lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM càng khẳng định rằng xây dựng
NTM là rất cần thiết và hợp lòng dân nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nông dân, là nhiệm vụ chiến lược để đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.
2. Thời gian qua, các tỉnh ủy ĐBSCL đã lãnh đạo HTCT từ tỉnh đến cơ sở

sớm triển khai chủ trương của Trung ương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền;
bước đầu tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ cà người dân. Bộ máy
Ban chỉ đạo, quản lý và điều hành Chương trình đã được hình thành; công tác
quy hoạch và huy động nguồn lực được tập trung thực hiện; việc tổ hức lại sản
xuất ở nông thôn đã có những chuyển biến; đời sống nông dân, nhất là vùng khó
khăn được quan tâm nâng cao; dân chủ ở cơ sở có nhiều tiến bộ; an ninh trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo.
3. Thực tiễn xây dựng NTM ở ĐBSCL những năm qua cũng đặt ra những
vấn mà các tỉnh ủy trong vùng phải tập trung giải quyết để lãnh đạo tốt hơn. Vẫn
còn một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về xây dựng NTM,
còn trông chờ, ỷ lại, coi Chương trình là chủ yếu là việc đầu tư cho hạ tầng giao
thông. Năng lực tổ chức thực hiện chủ trương và đội ngũ cán bộ chưa tốt; chất
lượng quy hoạch thấp, nguồn lực các địa phương rất hạn chế, việc huy động còn
khó khăn. Nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với xây
dựng NTM trong vùng nhìn chung còn những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm.
4. Để bảo đảm vai trò lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với xây dựng NTM, các
tỉnh ủy ở ĐBSCL phải tập trung nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và cán


×