Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.26 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN HƯNG

CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03

HÀ NỘI - 2016


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Huy Tiếp

Phản biện 1: ...........................................................
...........................................................

Phản biện 2: ...........................................................
...........................................................

Phản biện 3: ...........................................................
...........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi xã hội phân chia thành giai cấp, công bằng xã hội (CBXH)
luôn là khát vọng và mục tiêu đấu tranh của con người; thật sự trở thành
tiêu chí để đánh giá sự phát triển, tiến bộ của mỗi quốc gia và chế độ
chính trị trong thời đại ngày nay; đang và sẽ là một vấn đề lớn trên con
đường phát triển của mỗi nước và nhân loại. Ở nước ta hiện nay CBXH
không những là nguyện vọng chính đáng, nhu cầu bức thiết của nhân
dân, mà còn là mục tiêu và động lực của công cuộc đổi mới. Song, điều
này lại phụ thuộc rất lớn vào sự lãnh đạo thực hiện CBXH đạt kết quả
của Đảng, các cấp ủy tỉnh, thành phố, trong đó có các tỉnh ủy ở đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH).
Trong thời gian qua, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã nhận thức rõ điều nêu
trên, tăng cường lãnh đạo thực hiện CBXH đạt kết quả quan trọng trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, ở các tỉnh
khoảng cách giàu nghèo có xu hướng mở rộng giữa nông thôn với thành
thị, các vùng và trong các tầng lớp dân cư. Đặc biệt, tình trạng chênh lệch
quá lớn về thu nhập và đời sống giữa một số người làm ăn phi pháp, tham
nhũng, giàu lên nhanh chóng với nhiều người làm ăn chân chính; tình
trạng thất nghiệp, bất bình đẳng về thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục...
đang là vấn đề bức bách. Các tỉnh ủy còn nhiều yếu kém, nhất là về nội
dung và phương thức lãnh đạo thực hiện CBXH. Nghiên cứu tìm giải pháp

phát huy ưu điểm, khắc phục yếu kém, tăng cường sự lãnh đạo thực hiện
CBXH của các tỉnh ủy ở ĐBSH hiện nay là vấn đề rất cấp thiết. Để góp
phần giải vấn đề này, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài “Các tỉnh
uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội giai
đoạn hiện nay” làm luận án tiến sĩ khoa học chính trị.


2

2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở
ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất
những giải pháp chủ yếu tăng cường lãnh đạo thực hiện CBXH của các
tỉnh ủy đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; làm rõ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện
CBXH; khảo sát, đánh giá đúng thực trạng thực hiện CBXH và các tỉnh ủy
ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH từ năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm,
hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm; đề xuất phương hướng và các giải
pháp chủ yếu tăng cường lãnh đạo thực hiện CBXH của các tỉnh ủy ở
ĐBSH đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện CBXH và các tỉnh
ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH từ năm 2006 đến nay; phương
hướng và giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng ta về Đảng cầm quyền, Đảng lãnh
đạo các lĩnh vực đời sống xã hội. Cơ sở thực tiễn của luận án là hoạt động
lãnh đạo thực hiện CBXH của các tỉnh ủy ở ĐBSH từ năm 2006 đến nay.


3

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; phương pháp lịch sử
kết hợp lôgíc; phân tích kết hợp tổng hợp; khảo sát, tổng kết thực tiễn;
phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Khái niệm: Công bằng xã hội và khái niệm các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh
đạo thực hiện CBXH. Kinh nghiệm: Các tỉnh ủy tập trung lãnh đạo chính
quyền tỉnh tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, nghị quyết của tỉnh ủy
về thực hiện CBXH; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), các đoàn thể
chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội tham gia vào thực hiện CBXH ở địa
phương. Giải pháp: Tăng cường lãnh đạo thực hiện CBXH của các tỉnh
ủy: Một là, đổi mới quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện tốt một số
nghị quyết chuyên đề của tỉnh uỷ về phát triển kinh tế và thực hiện CBXH.
Hai là, lãnh đạo chặt chẽ công tác thanh tra, xử lý sai phạm trong thực
hiện CBXH; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí và lợi ích nhóm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy ở
ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể
được dùng làm tài liệu tham khảo trong lãnh đạo thực hiện CBXH của các

tỉnh ủy những năm tới; làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập
môn Xây dựng Đảng ở các trường chính trị tỉnh thuộc ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác
giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở NƯỚC NGOÀI

Luận án đã tổng quan kết quả nghiên cứu của một số công trình ở
Trung Quốc, Lào về CBXH, thực hiện CBXH, chỉ ra kết quả và những
điểm có giá trị tham khảo.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Luận án đã tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học ở Việt Nam, về hai vấn đề nêu trên, chỉ ra kết quả và những nội dung
luận án cần tham khảo.
1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN
ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT

1.3.1. Kết quả đạt được
Về công bằng xã hội: Các khái niệm CBXH; một vài nội hàm của khái

niệm CBXH; nhận định: CBXH gắn liền và thể hiện trên tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội, song tập trung ở lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội;
một số điểm về vai trò và đặc tính của CBXH. Về thực hiện CBXH: Một số
kinh nghiệm và giải pháp thực hiện có hiệu quả CBXH ở một số nước tư bản;
các giải pháp thực hiện có kết quả CBXH ở một số địa phương và cả nước ta.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, xây dựng khái niệm CBXH; chỉ ra nội dung, đặc tính của
công bằng xã hội.
Thứ hai, xây dựng khái niệm thực hiện CBXH, xác định nội dung,
những nhân tố chủ yếu chi phối thực hiện CBXH.
Thứ ba, xây dựng khái niệm, xác định nội dung và phương thức lãnh
đạo thực hiện CBXH của các tỉnh ủy ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.


5

Chương 2
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CÁC TỈNH, TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, CÔNG
BẰNG XÃ HỘI VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI

2.1.1. Các tỉnh, tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng
2.1.1.1. Khái quát về các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
Luận án khái quát đặc điểm các tỉnh ở ĐBSH, gồm: đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh.
2.1.1.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng - chức năng, nhiệm
vụ, vai trò và đặc điểm
* Chức năng: Một là, lãnh đạo chính trị đối với hệ thống chính trị
(HTCT) và các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương. Hai là, xây dựng

Đảng và xây dựng đảng bộ tỉnh. Ba là, tham mưu, đề xuất và tham gia xây
dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
* Nhiệm vụ: Một là, quán triệt đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh ra các nghị quyết và
lãnh đạo tổ chức thực hiện. Hai là, lãnh đạo Hội đồng nhân dân (HĐND),
Ủy ban nhân dân (UBND) cụ thể hóa và triển khai thực hiện các nghị
quyết của tỉnh ủy. Ba là, lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng
chỉnh đốn Đảng. Bốn là, phê duyệt quy hoạch cán bộ của cấp dưới theo
phân cấp quản lý cán bộ. Năm là, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Sáu là, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên trong đảng bộ tỉnh. Bảy là,
chuẩn bị báo cáo chính trị, nhân sự và tổ chức đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm
kỳ tới.


6

* Vai trò: Luận án phân tích vai trò của các tỉnh ủy ở ĐBSH trong
lãnh đạo và bảo đảm cho đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, của tỉnh ủy về phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, HTCT được thực hiện
thắng lợi, nâng cao đời sống nhân dân và góp phần xây dựng, hoàn thiện
đường lối, chủ trương của Đảng.
* Đặc điểm: Một là, nhiệm kỳ 2010 - 2015 số lượng tỉnh ủy viên ở
chín tỉnh ĐBSH bảo đảm đúng số lượng theo quy định, tuyệt đại đa số là
người địa phương. Hai là, đội ngũ tỉnh ủy viên đã được trẻ hóa một bước,
cơ cấu giới tính bảo đảm theo yêu cầu và chỉ đạo của Đảng. Ba là, trình độ
mọi mặt của đội ngũ tỉnh ủy viên vào loại cao so với các vùng trong cả
nước. Bốn là, các tỉnh ủy hoạt động trong môi trường có đặc điểm kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội đặc thù của vùng ĐBSH, có nhiều thuận lợi trong

hoạt động, nhưng cũng gặp không ít khó khăn thách thức.
2.1.2. Công bằng xã hội - khái niệm, nội dung, vai trò và những
đặc tính cơ bản
2.1.2.1. Khái niệm
Công bằng xã hội là một phạm trù lịch sử, mang tính giai cấp, dùng
để chỉ trình độ phát triển của một chế độ xã hội, được thể hiện trong tất cả
các lĩnh vực đời sống xã hội, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội..., phản ánh mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa
nghĩa vụ và quyền lợi, giữa thưởng và phạt cá nhân (nhóm xã hội), bảo
đảm cho xã hội phát triển ổn định, hài hoà phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội, vừa là khát vọng của con người, vừa là động lực, mục tiêu của
sự phát triển xã hội.
2.1.2.2. Nội dung công bằng xã hội
Trong lĩnh vực kinh tế: sự tương xứng giữa lao động, đóng góp của
cá nhân, tổ chức vào quá trình sản xuất và sự hưởng thụ kết quả, bị xử phạt
ngang nhau khi sai phạm. Trong lĩnh vực chính trị: mọi người dân, tổ chức


7

ngang nhau về các quyền tự do, dân chủ và bị xử phạt khi vi phạm. Trong
lĩnh vực văn hóa: mọi người dân ngang nhau về hưởng thụ các giá trị văn
hoá, tinh thần và bị xử phạt khi vi phạm. Trong lĩnh vực xã hội: mỗi người
dân được thụ hưởng ngang nhau về giải quyết những vấn đề xã hội và bị
xử phạt ngang nhau khi vi phạm.
2.1.2.3. Vai trò và những đặc tính cơ bản của công bằng xã hội
Vai trò: Thứ nhất, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, tạo nên sự phát triển hài hòa giữa con người với con người và
giữa cá nhân con người với xã hội, là một trong những nhân tố bảo đảm sự
ổn định chính trị của một chế độ xã hội. Thứ ba, là tiêu chí để xem xét,

đánh giá sự phát triển, tiến bộ của một chế độ xã hội. Thứ tư, thúc đẩy con
người vươn lên hoàn thiện bản thân phù hợp với xu hướng phát triển của
xã hội.
Những đặc tính cơ bản: Tính lịch sử; tính giai cấp; tính xã hội; tính
nhân văn.
2.1.3. Thực hiện công bằng xã hội - khái niệm, nội dung và
những nhân tố chủ yếu chi phối
2.1.3.1. Khái niệm, nội dung thực hiện công bằng xã hội
* Khái niệm: Thực hiện CBXH là những hoạt động cụ thể của toàn
bộ HTCT, các lực lượng, tổ chức xã hội và người dân, theo chức năng,
nhiệm vụ, vị trí, vai trò của mỗi tổ chức và cá nhân, làm cho những nội
dung của CBXH trở thành hiện thực trong đời sống xã hội, chủ yếu trong
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
* Nội dung thực hiện công bằng xã hội: Thứ nhất, đảng chính trị
cầm quyền xác định quan điểm, chiến lược, chủ trương, các mục tiêu về
thực hiện CBXH trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Thứ hai, nhà nước triển khai thực hiện
quan điểm, chiến lược, chủ trương, các mục tiêu đó, trong các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong cả nước và thực hiện chức năng


8

quản lý nhà nước về thực hiện CBXH. Thứ ba, các tổ chức, lực lượng xã
hội ở nước đó, tiến hành các hoạt động thực hiện các nội dung của CBXH
trong kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
2.1.3.2. Những nhân tố chủ yếu chi phối thực hiện công bằng
xã hội
Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế. Thứ hai, tính chất của chế độ
chính trị, đặc biệt là bản chất của giai cấp cầm quyền và của nhà nước ở

mỗi nước. Thứ ba, các giá trị văn hoá và truyền thống lịch sử dân tộc. Thứ
tư, xu hướng phát triển của thế giới và tính chất thời đại.
2.1.4. Công bằng xã hội và thực hiện công bằng xã hội ở nước ta
và ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay
2.1.4.1. Công bằng xã hội và thực hiện công bằng xã hội ở nước ta
hiện nay
Luận án phân tích CBXH và thực hiện CBXH trong điều kiện thực
hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta
hiện nay trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
2.1.4.2. Công bằng xã hội và thực hiện công bằng xã hội ở các tỉnh
đồng bằng sông Hồng hiện nay
* Công bằng xã hội ở các tỉnh ĐBSH: Luận án đưa ra khái niệm
CBXH ở các tỉnh ĐBSH và phân tích nội dung CBXH ở các tỉnh ĐBSH:
Trong lĩnh vực kinh tế: các chủ thể kinh tế trên địa bàn tỉnh bình đẳng
trong sản xuất, kinh doanh, hưởng thụ những kết quả đã đạt được trên cơ
sở những đóng góp của họ và bị xử phạt ngang nhau theo pháp luật nước
ta khi vi phạm. Trong lĩnh vực chính trị: mọi người dân trong tỉnh ngang
nhau về quyền lợi chính trị; các quyền đó được đảm bảo bằng pháp luật,
được thực hiện bằng các hình thức dân chủ trực tiếp, gián tiếp... Trong lĩnh
vực văn hóa: mọi công dân có quyền ngang nhau về hưởng thụ các giá trị
văn hoá; công dân, tổ chức có nghĩa vụ đóng góp và tham gia vào sự phát
triển văn hóa, giáo dục - đào tạo ở địa phương và bị xử phạt như nhau khi


9

sai phạm. Trong lĩnh vực xã hội: mọi người dân, tổ chức có trách nhiệm,
nghĩa vụ ngang nhau về giải quyết những vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh
và được thụ hưởng ngang nhau về kết quả giải quyết những vấn đề đó.
* Thực hiện CBXH ở các tỉnh ĐBSH: Trên cơ sở khái niệm thực hiện

CBXH luận án đưa ra khái niệm thực hiện CBXH ở các tỉnh ĐBSH và chỉ
ra: chủ thể thực hiện CBXH ở các tỉnh ĐBSH gồm: các cấp ủy, tổ chức
đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng
viên, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các cá nhân và nhân dân trong
tỉnh. Trong đó, các tỉnh ủy là lực lượng lãnh đạo; các cấp ủy trong tỉnh
lãnh đạo thực hiện CBXH trên địa bàn, trong đơn vị của mình. Chính
quyền các cấp tổ chức thực hiện các chủ trương, quyết định của cấp ủy về
thực hiện CBXH và quản lý nhà nước về thực hiện CBXH; MTTQ, các
đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân và nhân dân trong tỉnh thực
hiện CBXH theo chức năng, nhiệm vụ, vai trò của mình. Ngoài ra, còn có
các tổ chức, lực lượng xã hội khác tham gia thực hiện CBXH.
* Nội dung thực hiện CBXH ở các tỉnh ĐBSH:
Một là, thực hiện CBXH trong lĩnh vực kinh tế: các chủ thể và các lực
lượng thực hiện CBXH tiến hành các hoạt động: tạo môi trường pháp lý cho
kinh tế thị trường (KTTT) phát triển lành mạnh, tập trung vào: bảo đảm
quyền tự do, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cây trồng, vật nuôi; tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế các địa phương và của tỉnh; triển khai các
chương trình phát triển kinh tế vùng, các khu công nghiệp; phát triển các
mô hình kinh tế đem lại hiệu quả; hạn chế sự chênh lệch về thu nhập và
mức sống giữa các tầng lớp dân cư, sự phá sản của các doanh nghiệp, làm
ăn phi pháp, phi đạo đức, đạt lợi nhuận bằng mọi giá... Hai là, thực hiện
CBXH trong lĩnh vực chính trị: các chủ thể và các lực thực hiện CBXH tiến
hành các hoạt động bảo đảm quyền tự do, dân chủ, bình đẳng trước pháp
luật, như bầu cử, ứng cử, đề cử... tham gia vào các công việc của nhà nước,


10

của chính quyền địa phương; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền... Ba là,

thực hiện CBXH trong lĩnh vực văn hóa: triển khai các hoạt động bảo đảm
cho mọi người dân có trách nhiệm và đóng góp vào phát triển văn hóa của
địa phương, cộng đồng và phát triển văn hóa dân tộc, được hưởng thụ như
nhau về các giá trị văn hoá, giáo dục - đào tạo... Bốn là, thực hiện CBXH
trong lĩnh vực xã hội, bảo đảm an sinh xã hội: triển khai các hoạt động bảo
đảm sự hưởng thụ ngang bằng nhau của mỗi người, nhóm người dân ở địa
phương từ các hoạt động giải quyết những vấn đề xã hội. Năm là, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm và tai nạn giao thông.
2.2. CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC

2.2.1. Khái niệm tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực
hiện công bằng xã hội
Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH là toàn bộ hoạt động
của các tỉnh ủy, trên cơ sở quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về thực hiện CBXH, ban hành các
nghị quyết, quyết định về thực hiện CBXH, chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc,
các cơ quan nhà nước, các lực lượng xã hội ở địa phương tổ chức thực
hiện; đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện để các nghị quyết lãnh
đạo của tỉnh uỷ về thực hiện CBXH trở thành hiện thực.
Chủ thể lãnh đạo thực hiện CBXH ở các tỉnh ĐBSH là các tỉnh ủy,
thường xuyên và trực tiếp là ban thường vụ tỉnh ủy.
Đối tượng lãnh đạo thực hiện CBXH là các cấp ủy các cơ quan nhà
nước ở địa phương các ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan tư pháp..., nhân dân.
2.2.2. Nội dung lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội của các tỉnh
ủy ở đồng bằng sông Hồng
Một là, các tỉnh ủy xây dựng quan điểm, chủ trương, nghị quyết lãnh
đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc, các cơ quan nhà nước, các lực



11

lượng xã hội và nhân dân địa phương cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
thắng lợi các nội dung thực hiện CBXH của Đảng và Nhà nước. Hai là,
lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan nhà nước ở địa phương cụ thể hóa các nội
dung thực hiện CBXH của Đảng và Nhà nước thành chương trình, kế
hoạch hành động; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện chương trình, kế hoạch đó. Ba là, xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ
chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách thực
hiện CBXH ở địa phương. Bốn là, lãnh đạo phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan nhà nước với MTTQ, các đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp, các
thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội trong tỉnh thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, nghị quyết của tỉnh uỷ, chính quyền tỉnh
về CBXH.
2.2.3. Phương thức lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội của tỉnh
ủy ở đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện CBXH bằng các nghị quyết,
quyết định, chủ trương, về thực hiện CBXH. Thứ hai, bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục, định hướng tư tưởng, nâng cao nhận thức đúng các tổ
chức trong HTCT, các tầng lớp nhân dân nhằm thực hiện các nghị quyết
của tỉnh ủy về CBXH. Thứ ba, thông qua bộ máy các cơ quan nhà nước ở
địa phương. Thứ tư, thông qua các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất
là các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan, ngành liên
quan trực tiếp đến việc thực hiện CBXH. Thứ năm, qua công tác tổ chức,
cán bộ của HTCT tỉnh, coi trọng công tác tổ chức, cán bộ trong chính
quyền tỉnh. Thứ sáu, thông qua việc lãnh đạo MTTQ, các đoàn thể, tổ chức
xã hội phát động, duy trì các phong trào hành động cách mạng hướng vào
các hoạt động nhân đạo, từ thiện... Thứ bảy, bằng nêu cao hành động
gương mẫu của cán bộ, đảng viên và phong cách làm việc của tỉnh ủy. Thứ

tám, bằng công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên thực
hiện nghị quyết của tỉnh ủy về CBXH.


12

Chương 3
THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
XÃ HỘI - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI

3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực kinh tế ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng có nhiều tiến bộ và đạt kết quả
Cơ cấu kinh tế ở các tỉnh chuyển dịch đúng hướng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nhiều tỉnh khá cao và tương đối ổn định tạo thuận lợi để
thực hiện CBXH: tỉnh Nam Định 12,5% (năm 2010), 11,5% (2013); các
tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh có các số liệu tương ứng là:
12,7% (2010), 9,2% (2013); 7,5% (2010), 8,2% (2013); 12,6% (2010),
7,1% (2013). Môi trường pháp lý cho các thành phần kinh tế phát triển
lành mạnh được hình thành, phát triển. Kinh tế ở các tỉnh phát triển khá
cân đối giữa các vùng nên trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mức độ
hưởng thụ giữa cư dân ở các vùng từng bước thu hẹp.
3.1.1.2. Thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực chính trị đạt kết
quả quan trọng
Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở được triển khai thực hiện. Các cuộc bầu
cử đại biểu HĐND các cấp, đại biểu Quốc hội có trên 90% nhân dân tham
gia, nhiều tỉnh đạt trên 96%.
3.1.1.3. Thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực văn hóa có

nhiều tiến bộ
Người dân được hưởng các giá trị văn hóa, giáo dục, đào tạo. Các
tỉnh đều phổ cập trung học cơ sở và tiến đến phổ cập trung học phổ thông
vào năm 2020. Có các chính sách hỗ trợ sách, vở, miễn tiền học phí cho trẻ
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn... Các cơ sở văn hóa, thể thao
công cộng được xây dựng và hoạt động.


13

3.1.1.4. Thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực xã hội và bảo
đảm an sinh xã hội đạt kết quả đáng khích lệ
Các hoạt động giải quyết việc làm, giảm nghèo, chữa các bệnh xã
hội, bảo hiểm xã hội, phúc lợi xã hội, đền ơn, đáp nghĩa... được triển khai
đều khắp ở các tỉnh. Lao động thất nghiệp ở nhiều tỉnh giảm: ở tỉnh Vĩnh
Phúc giảm từ 1,3% (năm 2008) xuống 1% (năm 2012), Bắc Ninh và tỉnh
Quảng Ninh có số liệu tương ứng là: 2,2% và 1,74%; 2,84% và 1,44%. Tỷ
lệ hộ nghèo tiếp tục giảm. Hiện nay ở tỉnh Bắc Ninh còn 4,27% hộ nghèo;
ở các tỉnh còn lại số hộ nghèo chiếm khoảng 5,6%.
3.1.1.5. Phòng, chống tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm và tai
nạn giao thông có chuyển biến tích cực
Cả HTCT, các ngành, các cấp, lực lượng xã hội và người dân triển
khai khá mạnh công việc này đạt kết quả bước đầu. Trong năm 2012 ở tỉnh
Hưng Yên xảy ra nhiều nhất tai nạn này: 177 vụ, giảm xuống 148 vụ (năm
2008), ở Ninh Bình chỉ xảy ra 62 vụ.
3.1.2. Những hạn chế, yếu kém
3.1.2.1. Thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực kinh tế còn
nhiều yếu kém
Bất công bằng giữa các thành phần, khu vực kinh tế chưa được cải
thiện căn bản. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nơi còn chưa thật đúng

hướng. Các hoạt động thu hẹp sự chênh lệch về thu nhập trong dân cư giữa
các vùng, các giai tầng xã hội hiệu quả thấp.
3.1.2.2. Thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực chính trị còn
những bất cập
Việc bầu cử đại biểu HĐND các cấp, đại biểu Quốc hội, ở nhiều nơi
còn hình thức. Nhiều cuộc tiếp xúc cử tri đơn điệu về nội dung. Việc giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo còn chậm, có biểu hiện không công bằng.
Nhiều nơi chưa triển khai các hoạt động, giám sát, phản biện xã hội của
MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội.


14

3.1.2.3. Thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực văn hóa còn
những hạn chế, có mặt chưa được cải thiện
Việc thụ hưởng các giá trị văn hóa, việc học hành của các cháu còn
có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, tầng lớp dân cư, nhóm người có thu
nhập khác nhau. Việc đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực giáo dục - đào tạo
còn kém công bằng giữa các vùng trong một tỉnh. Hoạt động lợi dụng tự
do tín ngưỡng còn xảy ra, gây phản cảm, nhất là lợi dụng các lễ hội.
3.1.2.4. Thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực xã hội còn
nhiều vấn đề nan giải
Các giải pháp về hạn chế thất nghiệp gia tăng, hiệu quả thấp. Tốc độ
giảm nghèo chưa vững chắc, số hộ dân tái nghèo có xu hướng tăng. Bất
bình đẳng về việc làm, về lương của người nghỉ hưu sau các lần cải cách
tiền lương, về đối xử trong khám, chữa bệnh giữa các nhóm dân cư có thu
nhập khác nhau... còn diễn ra.
3.1.2.5. Phòng, chống tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm và tai
nạn giao thông hiệu quả thấp
Các giải pháp về những vấn nạn này chưa đủ mạnh, hiệu quả thấp.

3.2. CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM

3.2.1. Thực trạng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội
3.2.1.1. Những ưu điểm
* Về thực hiện nội dung lãnh đạo: Một là, các tỉnh ủy tập trung vào
quán triệt đường lối phát triển KTTT định hướng XHCN và các quan
điểm, chủ trương lớn về phát triển kinh tế - xã hội, các nghị quyết của
Đảng về phát triển các lĩnh vực, ngành kinh tế; về dân chủ về phát triển
văn hóa, xã hội để xây dựng các quan điểm, mục tiêu, phương hướng và
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện CBXH trong lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và tổ chức thực hiện. Hai là, các tỉnh ủy
đều coi trọng lãnh đạo các cấp ủy, chính quyền trong tỉnh về thực hiện


15

các nghị quyết của tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, qua đó thực hiện
CBXH. Ba là, các tỉnh ủy đã coi trọng lãnh đạo nâng cao chất lượng các
tổ chức trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến thực hiện CBXH. Bốn
là, lãnh đạo phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước với MTTQ,
các đoàn thể, các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội thực hiện CBXH đạt
kết quả..
* Về phương thức lãnh đạo: Thứ nhất, các tỉnh ủy đều ban hành các
nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, HTCT và tổ chức thực hiện, qua
đó thực hiện CBXH. Thứ hai, đã tập trung lãnh đạo đổi mới việc quán triệt
các nghị quyết của tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc
làm, giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội khác. Thứ ba, tăng
cường lãnh đạo phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong thực
hiện CBXH. Thứ tư, tỉnh ủy đã lãnh đạo ban cán sự đảng chính quyền

tỉnh về lãnh đạo HĐND và UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, xử lý các sai phạm tạo thuận lợi để thực hiện CBXH. Thứ
năm, đã sắp xếp, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức
đảng trong tỉnh, tập trung vào các cấp ủy cấp huyện, cấp ủy trong chính
quyền, MTTQ và các đoàn thể tỉnh và những cơ quan liên quan trực tiếp
đến thực hiện CBXH. Thứ sáu, đã lãnh đạo MTTQ, các đoàn thể, tổ chức
xã hội phát động, duy trì các phong trào cách mạng hướng vào hoạt động
nhân đạo, từ thiện... Thứ bảy, các cấp ủy phát huy vai trò gương mẫu của
đảng viên trong thực hiện CBXH. Thứ tám, tiến hành kiểm tra, giám sát
về thực hiện CBXH.
3.2.1.2. Những khuyết điểm, hạn chế
* Về nội dung lãnh đạo: Một là, các tỉnh ủy chưa có nhiều chủ
trương, giải pháp đem lại hiệu quả cao thực hiện CBXH. Hai là, việc lãnh
đạo, chỉ đạo chính quyền địa phương thực hiện CBXH của nhiều cấp ủy
còn yếu kém, bất cập. Ba là, việc xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy và nâng cao chất lượng cán bộ chuyên trách trong thực hiện những
vấn đề xã hội còn lúng túng. Bốn là, lãnh đạo phối hợp hoạt động giữa các


16

cơ quan nhà nước với các đoàn thể, các lực lượng trong thực hiện CBXH
chưa được coi trọng thường xuyên.
* Về phương thức lãnh đạo: Một là, các tỉnh ủy chưa ban hành nghị
quyết chuyên đề về thực hiện tổng thể CBXH. Hai là, chất lượng học tập,
quán triệt nghị quyết, nhìn chung còn thấp. Ba là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của
nhiều tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh trong thực hiện CBXH có lúc chưa
cụ thể, sâu sát, nhất là các hoạt động ngăn chặn, đẩy lùi các tiêu cực, cản
trở việc thực hiện CBXH. Bốn là, nhiều tỉnh ủy chưa chỉ đạo chặt chẽ việc
phát huy vai trò các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các

cơ quan, ngành liên quan trực tiếp đến thực hiện CBXH. Năm là, công tác
tổ chức, cán bộ bảo đảm sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với thực hiện CBXH
còn khá nhiều hạn chế, yếu kém. Sáu là, vai trò của MTTQ và các đoàn
thể, tổ chức xã hội ở nhiều nơi chưa được phát huy mạnh mẽ và thường
xuyên. Bảy là, sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên nhìn chung chưa được
thể hiện thường xuyên. Tám là, công tác kiểm tra, giám sát của nhiều tỉnh
ủy về thực hiện CBXH còn yếu, chất lượng chưa cao.
3.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm
3.2.2.1. Nguyên nhân
Luận án đã chỉ ra và phân tích nguyên nhân của ưu điểm và tập trung
hơn vào nguyên nhân của khuyết điểm, hạn chế, gồm: Thứ nhất, năng lực,
kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện CBXH trong điều kiện hiện nay của các
tỉnh ủy và cán bộ chủ chốt các cấp, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh
ủy còn nhiều hạn chế. Thứ hai, nhiều cấp ủy cấp huyện, xã, chưa thường
xuyên quan tâm và còn bất cập trong lãnh đạo nâng cao năng lực quản lý
nhà nước của chính quyền cùng cấp đối với mọi hoạt động, nhất là ngăn
chặn sai phạm về CBXH. Thứ ba, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các tỉnh ủy đối
với cải cách hành chính, cải cách tư pháp còn chậm, chưa đạt yêu cầu. Thứ
tư, một số tỉnh, huyện ủy chưa đổi mới mạnh mẽ sự lãnh đạo MTTQ, các
đoàn thể; các cấp ủy cấp xã còn nhiều lúng túng trong lãnh đạo hoạt động
của các tổ chức xã hội. Thứ năm, tác động của sự suy thoái kinh tế và mặt


17

trái KTTT, những yếu kém trong chống tham nhũng, lãng phí, lợi ích
nhóm ở các tỉnh. Thứ sáu, lãnh đạo thực hiện CBXH trong điều kiện hiện
nay ở nước ta là vấn đề mới và khó; nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ
về lý luận; một số chính sách của Đảng, Nhà nước chưa cụ thể, phù hợp.
3.2.2.2. Những kinh nghiệm

Một là, các tỉnh uỷ quán triệt sâu sắc quan điểm, chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước về tiến bộ, CBXH, kịp thời đề ra và tổ chức thực hiện
nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu về CBXH. Hai là,
các tỉnh ủy tập trung lãnh đạo chính quyền tỉnh tổ chức thực hiện thắng lợi
chủ trương, nghị quyết của tỉnh uỷ về thực hiện CBXH; phối hợp chặt chẽ
với lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ, các
đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội tham gia thực hiện CBXH.
Ba là, bám sát thực tiễn, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về
CBXH để có chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu
cầu thực hiện CBXH. Bốn là, dựa chắc vào nhân dân, động viên nhân dân
phát hiện những cán bộ, đảng viên, tổ chức vi phạm quyền dân chủ, tham
nhũng, lãng phí để xử lý.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI THỰC HIỆN
CÔNG BẰNG XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2025
4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG

4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động
Luận án đã phân tích những nhân tố thuận lợi và tập trung hơn vào
những khó khăn, thách thức: Thứ nhất, nhiều tác động tiêu cực của KTTT
chưa được hạn chế, ngăn chặn một cách cơ bản. Thứ hai, những bất CBXH
hiện tại chưa được giải quyết căn bản, lại xuất hiện những bất CBXH mới,


18

gồm: bất CBXH trong giáo dục và đào tạo; y tế, bảo hiểm xã hội; tuổi nghỉ
hưu; khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm và phá hoại môi trường. Thứ ba,

trình độ và kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện CBXH của nhiều tỉnh ủy viên,
cán bộ chủ chốt còn hạn chế, bất cập. Thứ tư, cuộc đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm, tội phạm, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp.
Thứ năm, thảm họa biến đổi khí hậu, tai nạn giao thông, mất vệ sinh an
toàn thực phẩm chưa được đẩy lùi. Thứ sáu, CBXH và Đảng lãnh đạo thực
hiện CBXH trong điều kiện hiện nay còn nhiều điểm chưa được làm sáng
tỏ về lý luận.
4.1.2. Phương hướng
Một là, tăng cường sự lãnh đạo thực hiện CBXH trên cơ sở tăng
cường lãnh đạo phát triển KTTT định hướng XHCN gắn tăng trưởng kinh
tế với thực hiện CBXH. Hai là, nâng cao chất lượng các nghị quyết của
tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, thu nhập, bảo đảm an
sinh xã hội. Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, công
tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em. Bốn là, tập trung lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò chính quyền
các cấp trong thực hiện CBXH. Năm là, tăng cường lãnh đạo MTTQ, các
đoàn thể về thực hiện CBXH.
4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI THỰC HIỆN
CÔNG BẰNG XÃ HỘI

4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền,
cán bộ, đảng viên về thực hiện công bằng xã hội
Một là, đổi mới, nâng cao chất lượng việc quán triệt nghị quyết của
Đảng, của tỉnh ủy. Hai là, đưa nội dung các nghị quyết của tỉnh ủy về thực
hiện CBXH vào nội dung sinh hoạt cấp ủy các cấp, thảo luận nghiêm túc.
Ba là, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan truyền
thông tỉnh. Bốn là, các cấp ủy viên xác định trách nhiệm trong thực hiện
các nghị quyết của tỉnh ủy về thực hiện CBXH.



19

4.2.2. Đổi mới quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện tốt một
số nghị quyết chuyên đề của tỉnh uỷ về phát triển kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội
4.2.2.1. Đổi mới quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện tốt một số
nghị quyết chuyên đề của tỉnh uỷ về phát triển kinh tế tạo cơ sở vững
chắc để thực hiện công bằng xã hội
Một là, đổi mới quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các nghị
quyết chuyên đề của tỉnh ủy về phát triển kinh tế ở địa phương. Hai là, xác
định đúng trọng tâm, ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng, mũi nhọn để tập
trung lãnh đạo. Ba là, tỉnh ủy lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương phù hợp với sự chuyển dịch kinh tế vùng của Trung ương; chỉ đạo
chặt chẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các huyện, thị xã, thành
phố sao cho phù hợp với cơ cấu kinh tế tổng thể của tỉnh. Bốn là, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế. Năm
là, duy trì thành nền nếp việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về lãnh đạo
phát triển kinh tế của tỉnh ủy.
4.2.2.2. Xây dựng một số nghị quyết chuyên đề về thực hiện công
bằng xã hội
Một là, xác định đúng vấn đề cần ra nghị quyết chuyên đề. Hai là,
nắm chắc những ưu, khuyết điểm và mức độ thực hiện CBXH trong các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh. Ba là, dự báo
diễn biến của những bất CBXH mới nảy sinh trên địa bàn tỉnh. Bốn là,
tranh thủ ý kiến các cơ quan có liên quan; dân chủ thảo luận trong hội nghị
tỉnh ủy để xây dựng nghị quyết chuyên đề.
4.2.3. Xây dựng chính quyền từ tỉnh đến cơ sở vững mạnh bảo
đảm thực hiện đạt kết quả công bằng xã hội
Một là, nghiên cứu, điều chỉnh, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của

chính quyền trong tỉnh theo Hiến pháp sửa đổi, kiện toàn tổ chức, cán bộ


20

chính quyền. Hai là, xây dựng quy chế làm việc rõ ràng, cụ thể và thực
hiện nghiêm chỉnh. Ba là, đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ,
công chức chính quyền bảo đảm thực hiện tốt CBXH. Bốn là, nâng cao
chất lượng HĐND, UBND các cấp; đổi mới và nâng cao chất lượng các
cuộc tiếp xúc cử tri, tiếp dân. Năm là, tăng cường kiểm tra các cấp ủy, tổ
chức đảng trong các cơ quan chính quyền từ tỉnh đến cơ sở.
4.2.4. Tăng cường thanh tra, xử lý sai phạm về thực hiện công
bằng xã hội; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí và lợi ích nhóm
4.2.4.1. Tăng cường công tác thanh tra, xử lý sai phạm về thực
hiện công bằng xã hội
Luận án đã đề xuất các giải pháp về nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, HĐND kiểm tra, giám sát
UBND cùng cấp và cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ, tăng cường thẩm
tra, xác minh và xử lý sai phạm.
4.2.4.2. Ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, lãng phí và lợi ích nhóm
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đảng viên, cán bộ và
nhân dân. Hai là, phát huy mạnh mẽ vai trò các chi bộ, các tổ chức trong
HTCT và nhân dân. Ba là, công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính, quản
lý, sử dụng đất đai, tài sản công, công tác cán bộ. Bốn là, xây dựng ban nội
chính tỉnh ủy làm nòng cốt; tăng cường kiểm toán, thanh tra, kiểm tra,
giám sát. Năm là, xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ tham nhũng, lãng
phí, sa vào lợi ích nhóm.
4.2.5. Xây dựng các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng vững mạnh
thực sự là chủ thể lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội đạt kết quả
4.2.5.1. Nâng cao chất lượng các tỉnh ủy viên và tỉnh ủy

Một là, cụ thể hóa tiêu chuẩn tỉnh ủy viên, ủy viên thường vụ, bí
thư, phó bí thư tỉnh ủy. Hai là, nâng cao chất lượng quy hoạch tỉnh uỷ,
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo thực hiện CBXH. Ba là, đẩy mạnh đào tạo cơ


21

bản, tập trung, bồi dưỡng về CBXH và luân chuyển tỉnh ủy viên trong
quy hoạch. Bốn là, tăng cường quản lý, đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các tỉnh ủy viên. Năm là, xây dựng và thực hiện nghiêm quy
chế làm việc của tỉnh ủy, định kỳ xem xét, hoàn chỉnh. Sáu là, tiếp tục
đổi mới phong cách, lề lối làm việc của tỉnh ủy, các cấp ủy đáp ứng yêu
cầu lãnh đạo thực hiện CBXH.
4.2.5.2. Nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, giúp việc
của tỉnh ủy
Gồm các giải pháp về: Nhận thức; hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc, cụ thể hóa tiêu chuẩn,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu, thực hiện thi tuyển cán bộ, công
chức các cơ quan này.
4.2.6. Nâng cao năng lực lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội
của các tổ chức cơ sở đảng; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, tổ chức xã hội, kinh tế, nhà hảo tâm trong thực hiện
công bằng xã hội
4.2.6.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội
của các tổ chức cơ sở đảng, đặc biệt là đảng bộ xã, phường, thị trấn:
Một là, tập trung tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đảng ủy, ban
thường vụ đảng ủy và đội ngũ cán bộ chủ chốt bảo đảm lãnh đạo thực
hiện CBXH. Hai là, hoàn thiện mô hình chi bộ dân cư theo hướng trên
địa bàn có đủ các tổ chức đảng, các chi hội đoàn thể. Ba là, nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên gắn với phân công đảng viên phụ trách các vấn

đề xã hội. Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát cấp ủy cơ sở về thực
hiện CBXH.
4.2.6.2. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong thực hiện công bằng xã hội: Gồm
các giải pháp về: Đổi mới nhận thức, củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ,


22

đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và thực hiện giám sát, phản biện
xã hội của các tổ chức này đối với thực hiện CBXH.
4.2.6.3. Lãnh đạo phát huy vai trò của các tổ chức kinh tế, các nhà
hảo tâm tham gia thực hiện công bằng xã hội: Gồm các giải pháp về:
Lãnh đạo sự phối hợp giữa chính quyền tỉnh với các tổ chức kinh tế, nhà
hảo tâm, cải cách hành chính nhà nước, có chính sách ưu đãi khuyến khích
họ đầu tư vào các chương trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội và ở
những vùng đặc biệt khó khăn.
4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương đối với
các tỉnh ủy trong lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội
Một là, Đảng tăng cường tổng kết thực tiễn phát triển lý luận về
CBXH, Đảng lãnh đạo thực hiện CBXH hiện nay. Hai là, Ban Bí thư, Bộ
Chính trị tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và tạo thuận lợi để các tỉnh ủy tổng
kết thực tiễn về thực hiện CBXH. Ba là, Quốc hội điều chỉnh, xây dựng,
ban hành các văn bản pháp luật theo Hiến pháp sửa đổi. Bốn là, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển kinh tế, chính sách xã hội.
Năm là, tạo thuận lợi để các tỉnh ủy tổ chức tốt việc tuyên truyền và chấp
hành pháp luật.


23


KẾT LUẬN
1. Ở nước ta hiện nay, CBXH có vai trò rất to lớn đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và thắng lợi của công cuộc đổi mới.
Song, vai trò ấy chỉ được thể hiện rõ và khẳng định bởi kết quả lãnh đạo
thực hiện CBXH của Đảng. Trong đó, sự lãnh đạo thực hiện CBXH của
các tỉnh ủy ở ĐBSH là một bộ phận đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu về
các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH và tìm giải pháp tăng
cường sự lãnh đạo ấy là rất cấp thiết.
2. Công bằng xã hội là một phạm trù lịch sử, mang tính giai cấp,
dùng để chỉ trình độ phát triển của một chế độ xã hội, được thể hiện trong
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội..., phản ánh mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ,
giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa thưởng và phạt của cá nhân (nhóm xã
hội), bảo đảm cho xã hội phát triển ổn định, hài hoà phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội, vừa là khát vọng của con người, vừa là động lực,
mục tiêu của sự phát triển xã hội.
Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH là toàn bộ hoạt động
của các tỉnh ủy, trên cơ sở quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về thực hiện CBXH, ban hành các
nghị quyết, quyết định về thực hiện CBXH, chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc,
các cơ quan nhà nước, các lực lượng xã hội ở địa phương tổ chức thực
hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện để các nghị quyết của tỉnh uỷ về
thực hiện CBXH thành hiện thực.
3. Qua lãnh đạo thực hiện CBXH của các tỉnh ủy ở ĐBSH có thể rút
ra những kinh nghiệm: Một là, quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về
tiến bộ, CBXH đề ra các nghị quyết của tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã
hội, lãnh đạo thực CBXH ngay trong từng bước thực hiện các nghị quyết
ấy. Hai là, tỉnh ủy tập trung lãnh đạo phát huy vai trò của chính quyền kết
hợp chặt chẽ với lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của



×