Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Quy định của BLDS 2015 về thực hiện nghĩa vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.07 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................................2
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................3
6. Bố cục của đề tài..................................................................................................................3
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ........................................4
1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành thực hiện nghĩa vụ........................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành chế định nghĩa vụ........................................................................4
1.1.2. Khái niệm...................................................................................................................4
1.1.3.Ý nghĩa thực hiện nghĩa vụ dân sự.............................................................................4
1.2. Những quy định chung của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ dân sự ..............................5
1.2.1. Quy định lại việc áp dụng Bộ luật dân sự..................................................................5
2.1.2. Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự................................................................5
1.2.3. Trách nhiệm nghĩa vụ................................................................................................8
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................................10
CHƯƠNG II. SO SÁNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 VÀ BLDS 2005 VỀ THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ................................................................................................................................11
2.1. Những điểm mới về thực hiện nghĩa vụ trong BLDS 2015............................................11
2.2. So sánh BLDS 2015 với BLDS 2005 về thực hiện nghĩa vụ..........................................12
TIỂU KẾT CHƯƠNG II............................................................................................................19
KẾT LUẬN................................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................21

1


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế thị trường, các giao dịch về
kinh tế, thương mại, dân sự, các hình thức bảo đảm và các tài sản được đưa vào giao
dịch bảo đảm …ngày càng phát triển đa dạng. Để đảm bảo cho việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế, thương mại, dân sự…theo một khuôn khổ, tránh những tranh chấp, đối
kháng giữa các chủ thể, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định về
thực hiện nghĩa vụ. Đặc biệt là những quy định mới trong phần thực hiện nghĩa vụ dân
sự của Bộ luật Dân sự 2015 đã phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và cơ bản giải quyết
được những vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng bảo
đảm. Việc nghiên cứu các qui định về thực hiện nghĩa vụ là công việc cần thiết, bởi
những qui định này điều chỉnh một loạt giao dịch dân sự đang rất phát triển và phổ
biến trong đời sống xã hội và nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó để hiểu rõ hơn về
những quy định mới về thực hiện nghĩa vụ dân sự của BLDS 2015, (có hiệu lực vào
ngày 01/01/2017), tôi chọn đề tài “Quy định của BLDS 2015 về thực hiện nghĩa vụ”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này…trong BLDS 1995,
BLDS 2005. Đến BLDS 2015, đã có nhiều bài viết đánh giá về thực hiện nghĩa vụ dân
sự. Vì vậy tôi tiếp tục đi sâu nghiên cứu để làm rõ hơn những điểm mới của thực hiện
nghĩa vụ dân sự BLDS 2015 trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà Bộ
luật dân sự hiện hành chưa giải quyết được.
3. Mục đích nghiên cứu
Ngày này với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của xã hội, thì Đảng và nhà
nước luôn đổi mới trong cách tư duy, và lấy ý kiến của người dân để ra những bộ luật
để phục vụ cho đời sống xã hội, đảm bảo các quyền con người của mỗi người
Vì vậy em đã chọn đề tài về quy định của BLDS về thực hiện nghĩa vụ dân sự
theo quy định của bộ luật dân sự, nó phán ảnh một góc nhỏ nào đó trong đời sống xã
2


hội mà chúng ta cần hiểu biết rõ hơn, để phục vụ cho cuộc sống thường ngày tránh các

tranh chấp xung đột không đáng có, đảm bảo an sinh xã hội.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Do kiến thức và trình độ còn hạn chế nên trong đề tài này tôi sẽ tập trung nghiên
cứu từ Điều 97,99 và Điều 100 đến Điều 12 tại mục 1, chương XV, phần thứ ba “Nghĩa
vụ và hợp đồng”,và chương V (Căn cứ Điều 97, 99, 100 Bộ luật dân sự 2015). Để thực
hiện mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
Phân tích những điểm mới trong thực hiện nghĩa vụ, chỉ rõ nguyên nhân tồn tại
của nghĩa vụ dân sự trong BLDS 2005. Qua đó đánh giá những tác động của điểm mới
về thực hiện nghĩa vụ BLDS 2015 trong tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà
BLDS hiện hành chưa giải quyết được.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứ:
Phân tích, tổng hợp, logic pháp lý và lịch sử, so sánh luật…Đồng thời để hoàn thành đề
tài tôi còn nghiên cứu những bài viết đánh giá của các tác giả và tiếp thu ý kiến hướng
dẫn của giảng viên hướng dẫn nhằm làm rõ những vấn đề được tôi đưa ra trong đề tài.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài môn học được chia
làm 2 chương:
Chương I: Khái quát chung về thực hiện nghĩa vụ;
Chương II : So sánh bộ luật dân sự 2015 và BLDS 2005 về thực hiện nghĩa vụ

3


CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành thực hiện nghĩa vụ
1.1.1. Lịch sử hình thành chế định nghĩa vụ
Thời kỳ Pháp thuộc, đất nước chịu ảnh hưởng của pháp luật dân sự Pháp, 3
miền chịu sự điều chỉnh của luật dân sự Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam kỳ. Sau cách mạng
tháng Tám thành công, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Tuy nhiên

trước những khó khăn khi nhà nước mới thành lập, chiến tranh chưa chấm dứt, nên
ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 09/SL cho phép tạm thời sử
dụng một số luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam và không được trái với nguyên tắc
độc lập của nước Việt Nam và chính thể cộng hòa, cho đến khi Bộ luật mới ra đời.
Năm 1995, Quốc hội khóa IX, nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua Bộ luật Dân sự (có hiệu lực từ ngày 13171/7/1996). Bộ luật Dân Sự năm
1995 ra đời, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong hệ thống lập pháp của nước ta.
Vào Ngày 24/11/2015 Quốc hội khóa XIII thông qua BLDS 2015, có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2017, với nhiều nội dung đổi mới, trong đó có phần nội dung về bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ.
1.1.2. Khái niệm
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung
là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có
giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích
của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
1.1.3.Ý nghĩa thực hiện nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự là mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên chủ
thể luôn luôn xác định được. Chủ thể của quan hệ nghĩa vụ dân sự rất đa dạng, gồm cá
nhân, pháp nhân, Nhà nước, hộ gia đình, tổ hợp tác và các chủ thể khác của quan hệ
nghĩa vụ pháp luật dân sự nói chung. Tuy nhiên, chủ thể của quan hệ nghĩa vụ dân sự
là những người được xác định có tư cách chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
4


Nội dung của quan hệ nghĩa vụ dân sự là mối liên hệ hữu cơ, mật thiết giữa
quyền dân sự của một bên và nghĩa vụ dân sự của một bên. Phạm vi thể hiện quyền và
nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ phụ thuộc vào việc thoả
thuận của các bên hoặc pháp luật có quy định và tính chất khách quan của quan hệ luôn
luôn được thể hiện. Nghĩa vụ dân sự có được thực hiện đúng, đủ hoặc nghĩa vụ bị xâm

phạm do hành vi của một hoặc các bên trong quan hệ nghĩa vụ, là căn cứ để xác định
trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ.
Nghĩa vụ dân sự là một loại quan hệ pháp luật tương đối về tài sản mang tính
chất hàng hoá – tiền tệ, có vị trí độc lập với các quyền chính trị, trách nhiệm hành
chính, trách nhiệm hình sự và nghĩa vụ về các loại thuế của cá nhân, pháp nhân,… theo
quy định của pháp luật.
1.2. Những quy định chung của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ dân sự
1.2.1. Quy định lại việc áp dụng Bộ luật dân sự
- Khẳng định vị trí, vai trò của BLDS 2015 trong hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật Việt Nam:
Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
- Hướng dẫn cụ thể việc áp dụng pháp luật trong trường hợp cùng một vấn đề có
nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh:
Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể
không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã nêu trên.
Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi
phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự thì quy định của BLDS 2015 được áp
dụng.
- Việc áp dụng pháp luật trong trường hợp cùng một vấn đề mà có sự khác nhau
giữa BLDS 2015 và điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên không thay
đổi so với trước.
(Căn cứ Điều 4 Bộ luật dân sự 2015)
2.1.2. Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự
• Căn cứ xác lập quyền dân sự
5


Quy định lại căn cứ xác lập quyền dân sự, trong đó, có một số căn cứ được sửa
đổi, bổ sung.
Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau:

- Hợp đồng.
- Hành vi pháp lý đơn phương.
- Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.
- Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Chiếm hữu tài sản.
- Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
- Thực hiện công việc không có uỷ quyền.
- Căn cứ khác do pháp luật quy định.
(Căn cứ Điều 8 Bộ luật dân sự 2015)
• Thực hiện quyền dân sự
- Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và không được lạm dụng quyền dân
sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực
hiện mục đích khác trái pháp luật.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định thì Tòa án hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể
không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại
và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.
- Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải
là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.
(Căn cứ Điều 9 và Điều 10 Bộ luật dân sự 2015)
• Các phương thức bảo vệ quyền dân sự

6


Trước đây, nội dung của phương thức bảo vệ quyền dân sự này được quy định
trong nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự, nay được tách ra thành phương thức

bảo vệ quyền dân sự.
Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền
tự bảo vệ theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền:
- Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
- Buộc thực hiện nghĩa vụ.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền.
- Yêu cầu khác theo quy định của luật.
(Căn cứ Điều 11 Bộ luật dân sự 2015)
Các nội dung quy định từ mục 10 đến mục 13 là nội dung hoàn toàn mới tại Bộ
luật dân sự 2015.
• Tự bảo vệ quyền dân sự
Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến
quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã
nêu trên.
(Căn cứ Điều 12 Bộ luật dân sự 2015)
• Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ
thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
(Căn cứ Điều 13 Bộ luật dân sự 2015)
• Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền
- Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền
dân sự của cá nhân, pháp nhân.
7



Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ
quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường
hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được
xem xét lại tại Tòa án.
- Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật
để áp dụng; trong trường hợp này, sẽ áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật
theo quy định đã nêu trên.
(Căn cứ Điều 14 Bộ luật dân sự 2015)
1.2.3. Trách nhiệm nghĩa vụ
Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự:
+ Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý, trừ trường hợp tài sản đã được chuyển giao cho pháp nhân theo
quy định sau:
Pháp nhân do Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa
phương thành lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của
Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương.
+ Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương
không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm
cả doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước
ở trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy
định pháp luật.
+ Cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự của Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, ở
địa phương, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự với một bên là nhà
nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài:
8



+ Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân
nước ngoài trong trường hợp sau:
i. Điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên có quy định về việc từ bỏ
quyền miễn trừ.
ii.Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ.
iii.Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung
ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ.
+ Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của nhà nước, cơ quan nhà nước của nước
ngoài khi tham gia quan hệ dân sự với Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương, pháp nhân, cá nhân Việt Nam được áp dụng tương tự như
vừa nêu trên.
(Căn cứ Điều 97, 99, 100 Bộ luật dân sự 2015)

9


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Đã từ lâu pháp luật về hợp đồng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, bởi vì, hầu hết các giao dịch trong xã hội, dù có mục đích kinh
doanh hay nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thông thường, đều liên quan đến hợp
đồng.
Mục đích của pháp luật về hợp đồng là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các
bên. Quyền tự do ý chí này chỉ bị hạn chế bởi một số ngoại lệ nhằm bảo vệ trật tự công
hoặc nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba.
Qua chương một phần nào ta đã hình dung được, và hiểu được quyền và nghĩa
vụ của môi mỗi công dân có trách nhiệm to lơn thế nào đối với nhà nước, là một công
dân cân nắm bắt được trách nhiệm của mình về luật nghĩa vụ, để làm tròn một bộn

phận của một công dân.

10


CHƯƠNG II. SO SÁNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 VÀ BLDS 2005 VỀ THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ
2.1. Những điểm mới về thực hiện nghĩa vụ trong BLDS 2015


Về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 292 đến Điều 350)
Bộ luật ghi nhận đầy đủ, rõ ràng và hợp lý hơn về những biện pháp bảo đảm

thực hiện nghĩa vụ sau đây: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, cầm giữ tài sản, bảo lưu
quyền sở hữu, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Ví dụ, về cầm cố, thế chấp
thì Bộ luật quy định theo hướng: bên cầm cố, bên thế chấp có quyền bán, trao đổi, tặng
cho, thay thế tài sản cầm cố, thế chấp nếu có thỏa thuận với bên nhận cầm cố, nhận thế
chấp hoặc tài sản cầm cố, thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của luật. Trường hợp tài sản
cầm cố, thế chấp được bán, trao đổi, tặng cho, thay thế thì bên mua, bên nhận trao đổi,
bên nhận tặng cho tài sản có nghĩa vụ phải giao tài sản theo yêu cầu của bên nhận cầm
cố, bên nhận thế chấp.


Về trách nhiệm dân sự (Điều 351 đến Điều 364)

Bộ luật sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm dân sự nhằm bảo đảm sự an
toàn, thông thoáng, lẽ công bằng trong các quan hệ dân sự cũng như trong giải quyết
vụ việc dân sự; cụ thể như sau:
- Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì bị suy đoán là có lỗi và phải chịu

trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền;
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả
kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác;
- Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được
nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền;
- Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không
xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình;
11


- Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên có
quyền thì bên có nghĩa vụ chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của
mình.
2.2. So sánh BLDS 2015 với BLDS 2005 về thực hiện nghĩa vụ
BLDS 2005
Thực hiện nghĩa vụ dân sự

BLDS 2015
- Những điều này đã được bỏ



Địa điểm thực hiện nghĩa vụ



Thời hạn thực hiện




Chậm thực hiện nghĩa vụ dân

sự


Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân

sự


Chậm tiếp nhận việc thực hiện

nghĩa vụ dân sự


Thực hiện nghĩa vụ giao vật



Thực hiện nghĩa vụ trả tiền



Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc

không thực hiện theo một công việc


Thực hiện nghĩa vụ dân sự


theo định kì


Thực hiện nghĩa vụ thông qua

người thứ ba


Thực hiện nghĩa vụ dân sự có

điều kiện


Thực hiện nghĩa vụ dân sự có

đối tượng tùy ý lựa chọn
12




Thực hiện nghĩa vụ dân sự

thay thế được


Thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ




Thực hiện nghĩa vụ dân sự

liên đới


Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối

với nhiều người có quyền liên đới
- Thực hiện nghĩa vụ dân sự được phân
chia theo phần
Trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự:

Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ + Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà
dân sự

nước ở trung ương, ở địa phương chịu

1. Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì mình bằng tài sản mà mình là đại diện
phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên chủ sở hữu và thống nhất quản lý, trừ
có quyền.

trường hợp tài sản đã được chuyển giao

2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ cho pháp nhân theo quy định sau:
không thể thực hiện được nghĩa vụ dân Pháp nhân do Nhà nước CHXHCNVN,
sự do sự kiện bất khả kháng thì không cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa

phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường phương thành lập không chịu trách
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ
có quy định khác.

dân sự của Nhà nước CHXHCNVN, cơ

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách quan nhà nước ở trung ương, ở địa
nhiệm dân sự nếu chứng minh được phương.
nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn + Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà
toàn do lỗi của bên có quyền.

nước ở trung ương, ở địa phương không

Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của
thực hiện nghĩa vụ giao vật

pháp nhân do mình thành lập, bao gồm

1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện cả doanh nghiệp nhà nước, trừ trường
13


nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có hợp Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan
quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa nhà nước ở trung ương, ở địa phương
vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp
còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán nhân này theo quy định pháp luật.
giá trị của vật.

+ Cơ quan nhà nước ở trung ương, ở


2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện địa phương không chịu trách nhiệm về
được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải nghĩa vụ dân sự của Nhà nước
thanh toán giá trị của vật.

CHXHCNVN, cơ quan nhà nước khác ở

3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ trung ương, ở địa phương, trừ trường
không thực hiện được nghĩa vụ theo quy hợp luật liên quan có quy định khác.
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà - Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của
gây thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà
việc thanh toán giá trị của vật còn phải nước ở trung ương, ở địa phương trong
bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.

quan hệ dân sự với một bên là nhà

Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài:
thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc + Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà
không được thực hiện một công việc

nước ở trung ương, ở địa phương chịu

1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình
không thực hiện một công việc mà mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá
phải thực hiện thì bên có quyền có thể nhân nước ngoài trong trường hợp sau:
yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực i. Điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là
hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao thành viên có quy định về việc từ bỏ
cho người khác thực hiện công việc đó quyền miễn trừ.
và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán ii.Các bên trong quan hệ dân sự có
chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.


thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ.

2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực iii.Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
hiện một công việc mà lại thực hiện nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
công việc đó thì bên có quyền được trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền
quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải miễn trừ.
14


chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình + Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của
trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.

nhà nước, cơ quan nhà nước của nước

Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm ngoài khi tham gia quan hệ dân sự với
thực hiện nghĩa vụ dân sự

Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà

1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực nước ở trung ương, ở địa phương, pháp
hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để nhân, cá nhân Việt Nam được áp dụng
bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; tương tự như vừa nêu trên.
nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn
chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu
của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường
thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ
không còn cần thiết đối với bên có
quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu

bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ
chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối
với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố tương
ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm
thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh thiệt
hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi
thường thiệt hại cho người đó và phải
15


chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm
chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao
gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp
tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất
vật chất thực tế, tính được thành tiền do

bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về
tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn
chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế
bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho
người khác do xâm phạm đến tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người đó thì ngoài việc chấm dứt
hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công
khai còn phải bồi thường một khoản tiền
để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người
bị thiệt hại.
Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Người không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải
chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý
16


hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
2. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một
người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ
gây thiệt hại cho người khác mà vẫn
thực hiện và mong muốn hoặc tuy không
mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại
xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một
người không thấy trước hành vi của

mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù
phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại
sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của
mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng
cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc
có thể ngăn chặn được.
Như vậy, BLDS năm 2015 lần này về mục tiêu, quan điểm xây dựng Bộ luật là
hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của đất nước ta hiện nay. BLDS đã có nhiều đột
phá quan trọng, góp phần triển khai thi hành các quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng, đặc biệt thể hiện tinh thần của Hiến pháp năm 2013, các cam kết quốc tế của
Việt Nam về tôn trọng, công nhận, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân trong lĩnh vực dân sự, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Qua đó, phát huy được vị trí, vai trò của BLDS thực sự trở thành luật chung,
luật nền của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội được hình thành trên
nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia;
bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.
17


18


TIỂU KẾT CHƯƠNG II
Sau bài tiểu luận trên ta đã thấy rõ được tầm quan trọng của luật trong đời sống
thường ngày, và đặc biệt là Hệ thống pháp luật Việt Nam cụ thể là Bộ luật dân sự 2015
và các văn bản hướng dẫn giờ đây không chỉ là khung pháp lý cho mỗi công dân môi
khi có quyền nghĩa vụ liên quan tới quyền lợi của mình, nâng cao được tư tưởng chính
trị vững vàng vững tin theo đảng nhà nước.
Thấy rõ được nhưng điểm mới của hai BLDS có sự khac nhau, nhưng điểm mới

về trách nhiệm.

19


KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, các quan hệ xã hội do tác động của nền kinh tế thị trường càng trở nên đa dạng
và phức tạp hơn. Vì vậy việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn về BLDS về thực hiện nghĩa
vụ dân sự trở nên rất quan trọng và cần thiết. Trong đề tài môn học này, em đã nghiên
cứu về các điểm mới của BLDS 2015 để đưa ra các nhận xét nhận đinh của mình về
BLDS. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu còn nhiều điểm thiếu sót và hạn chế. Em
rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn./.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tập bài giảng của Tổ bộ môn Luật dân sự, Khoa luật dân sự, Trường Đại Học
Luật Tp. Hồ Chí Minh: Những quy định chung của pháp luật dân sự và Tài sản-Thừa
kế.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự, Tập I và II, Nxb.
CAND, Hà Nội.
3.Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb.
CAND.
4. Học viện tư pháp, Giáo trình luật dân sự, Nxb. Công an nhân dân, 2007.
5. Nguyễn Mạnh Bách, Luật dân sự Việt Nam lược khảo. Nxb. CTQG, Hà Nội,
2004.

21




×