Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Quy định của BLDS 2015 về pháp nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.51 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................3
2. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................3
3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài..................................................................3
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................................4
5. Bố cục..................................................................................................................................4
+ Chương 1: Những vấn đề cơ bản về pháp nhân- chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự..........4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP NHÂN- CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ
PHÁP LUẬT DÂN SỰ................................................................................................................5
1.1. Khái niệm pháp nhân........................................................................................................5
1.1.1. Định nghĩa pháp nhân................................................................................................5
1.1.2. Ý nghĩa chế định pháp nhân- chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.........................5
1.2. Các điều kiện để tổ chức công nhận là pháp nhân............................................................6
1.2.1. Được thành lập hợp pháp...........................................................................................6
1.2.2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ........................................................................................6
1.2.3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.................10
1.3. Năng lực chủ thể của pháp nhân.....................................................................................11
1.3.1. Năng lực pháp luật dân sự........................................................................................12
1.3.2. Năng lực hành vi nhân sự........................................................................................14
1.4. Các loại pháp nhân..........................................................................................................15
1.4.1. Pháp nhân thương mại.............................................................................................15
1.4.2. Pháp nhân phi thương mại.......................................................................................15
TIỂU KẾT CHƯƠNG I.............................................................................................................16
CHƯƠNG II : ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 VỀ PHÁP NHÂN......................17
2.1. Điểm mới về khái niệm pháp nhân, phân loại pháp nhân:..............................................17
2.1.1. Pháp nhân.................................................................................................................17
2.1.2. Điểm mới về cách phân loại pháp nhân...................................................................17
2.2. Điểm mới về năng lực chủ thể của pháp nhân................................................................19
2.2.1. Điểm mới về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân.........................................19


2.2.2. Điểm mới về năng lực hành vi dân sự.....................................................................20
2.2.3. Trách nhiệm pháp lý của pháp nhân........................................................................22
2.3. Các hình thức chuyển đổi, chấm dứt pháp nhân.............................................................23

1


2.3.1. Điểm mới về chia, tách, hợp nhất, sát nhập pháp nhân...........................................23
2.3.2. Điểm mới về chuyển đổi hình thức pháp nhân........................................................25
2.3.3. Điểm mới về giải thể pháp nhân..............................................................................25
2.3.4. Điểm mới của các quy định về chấm dứt pháp nhân...............................................25
2.4. Điểm mới của các quy định về điều lệ, quốc tịch, trụ sở:...............................................28
2.4.1. Điểm mới của các quy định về điều lệ pháp nhân...................................................28
2.4.2. Điểm mới của các quy định về quốc tịch của pháp nhân.........................................29
2.4.3. Điểm mới của các quy định về trụ sở của pháp nhân..............................................29
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ PHÁP NHÂN, PHƯƠNG
HƯỚNG HOÀN THIỆN...........................................................................................................32
3.1. Thực trạng áp dụng quy định về pháp nhân:...................................................................32
3.2. Phương hướng hoàn thiện quy định về pháp nhân..........................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG II............................................................................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................................38

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội công nghiệp hóa hiện đại hóa hiên này, các quyền của công dân rất
được chú trọng và đặc nhà nước quy định rất rõ trong BLDS ,trong đó có quy đinh của
bộ luật dân sự về pháp nhân, pháp nhân có vài trò quan trong tròng nhà nước và trong

các doanh nghiệp, để có các tư cách pháp nhân, mỗi doang nghiệp tổ chức đều phải có
các điều kiện đẩy đủ để có các từ cách pháp nhân, các quyền tổ chức của nhà nước.
2. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế thị trường, các giao dịch về
kinh tế, thương mại, dân sự, các hình thức bảo đảm và các tài sản được đưa vào giao
dịch bảo đảm …ngày càng phát triển đa dạng. Để đảm bảo cho việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế, thương mại, dân sự…theo một khuôn khổ, tránh những tranh chấp, đối
kháng giữa các chủ thể, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định pháp
nhân. Đặc biệt là những quy định mới trong phần thực hiện pháp nhân của Bộ luật Dân
sự 2015 đã phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và cơ bản giải quyết được những vướng
mắc, khó khăn trong thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng bảo đảm. Việc nghiên
cứu các qui định về pháp nhân là công việc cần thiết, bởi những qui định này điều
chỉnh một loạt giao dịch dân sự đang rất phát triển và phổ biến trong đời sống xã hội và
nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó để hiểu rõ hơn về những quy định mới về
pháp nhân của BLDS 2015, (có hiệu lực vào ngày 01/01/2017), tôi chọn đề tài “Quy
định của BLDS 2015 về pháp nhân’’
3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình phát triển lịch sử nhân loại, cùng với Nhà nước, pháp luật ra đời
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Bên cạnh đạo đức và dư luận xã hội, pháp
luật là công cụ quản lý xã hội chủ yếu của Nhà nước.
Giữa đạo đức và pháp luật luôn có mối quan hệ qua lại, tác động tương hỗ lẫn
nhau. Để nâng cao vai trò và phát triển ý thức đạo đức, ngoài các biện pháp tích cực
khác, thì không thể thiếu vai trò của pháp luật và ý thức pháp quyển. Pháp luật càng
3


chặt chẽ, càng đầy đủ và được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao,
khả năng điều chỉnh và giáo dục của đạo đức càng được mở rộng và ảnh hưởng một
cách toàn diện, tích cực đến mọi hành vi, mọi mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với xã hội.

Và hơn thế nữa các quy định của bộ luật dân sự có vai trò đặc biệt trong đời
sống xã hội, quy định của bộ luật dân sự về pháp nhân không phải ai cũng biết nó là gì?
Nó mang tầm quan trong như thế là điều kiện ra sao để thành lập được pháp nhân,
trong bài tiểu luật này em xẽ làm rõ hơn về pháp nhân.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Do kiến thức và trình độ còn hạn chế nên trong đề tài này tôi sẽ tập trung nghiên
cứu từ Điều 73 đến Điều 96, Chương V ( Bộ luật dân sự 2015). Để thực hiện mục đích
và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
Phân tích những điểm mới trong thực hiện nghĩa vụ, chỉ rõ nguyên nhân tồn tại
của nghĩa vụ dân sự trong BLDS 2005. Qua đó đánh giá những tác động của điểm mới
về thực hiện nghĩa vụ BLDS 2015 trong tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà
BLDS hiện hành chưa giải quyết được.
5. Bố cục
Ngoài phần, mở đầu, kết luận, bài báo cáo của em được chia thành 2 chương:
+ Chương 1: Những vấn đề cơ bản về pháp nhân- chủ thể của quan hệ pháp luật
dân sự
+ Chương 2: Điểm mới của BLDS 2015 về pháp nhân
+ Chương 3 : Thực trạng áp dụng quy định về pháp nhân, phương hướng hoàn
thiện

4


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP NHÂN- CHỦ THỂ CỦA
QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1.1. Khái niệm pháp nhân
1.1.1. Định nghĩa pháp nhân
Pháp nhân là một định nghĩa trong luật pháp về một thực thể mang tính hội
đoàn, thường dùng trong luật kinh tế. Về pháp nhân có rất nhiều quan điểm và học
thuyết như: có thuyết cho pháp nhân là một chủ thể giả tạo, có thuyết cho nó là một

chủ thể thực sự v.v.. nhưng quan trọng nhất pháp nhân chỉ ra được các thực thể hội
đoàn có những biểu hiện tương tự như thể nhân.
Pháp nhân có nhiều định nghĩa, song theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân là
những cá nhân, tổ chức có tư cách pháp lý độc lập để tham gia các hoạt động pháp lý
khác như chính trị, kinh tế, xã hội... Một cá nhân, tổ chức không có tư cách pháp nhân
thì cũng không được pháp luật công nhận có quyền ký kết các văn kiện pháp lý về kinh
tế, chính trị, xã hội (nếu cố tình ký kết thì văn bản đó vẫn sẽ bị coi là vô hiệu lực).
1.1.2. Ý nghĩa chế định pháp nhân- chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự
Thứ nhất, khi được thừa nhận tư cách pháp nhân, đời sống của doanh nghiệp sẽ
trở nên ổn định hơn. Lúc này, sự tồn tại hay chấm dứt của doanh nghiệp sẽ không phụ
thuộc vào đời sống của các cá nhân trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp là pháp nhân sẽ
không bị ảnh hưởng bởi những biến cố xảy ra đối với thành viên trong doanh nghiệp.
Điều này đem đến sự ổn định cho doanh nghiệp, bởi bản thân đời sống của các thể
nhân thường không có tính ổn định cao, do vậy, nếu như doanh nghiệp phụ thuộc hoàn
toàn vào đời sống của những thể nhân tạo ra nó thì tính ổn định của doanh nghiệp sẽ
không được đảm bảo.
Thứ hai, tư cách pháp nhân là cơ sở để tách bạch tài sản của chủ sở hữu doanh
nghiệp với pháp nhân đó. Vì vậy doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ phải chịu
trách nhiệm hữu hạn còn doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân thì phải chịu trách
nhiệm vô hạn. Điều này giảm bớt sự rủi ro trong kinh doanh cho chủ sở hữu doanh
nghiệp và khuyến khích các nhà kinh doanh mạnh dạn đầu tư.

5


Thứ ba, tư cách pháp nhân trao cho doanh nghiệp khả năng tham gia vào các
quan hệ pháp luật một cách độc lập. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng trở
thành một bên độclập trong các quan hệ mà không cần phải nhân danh một ai khác.
Cuối cùng, việc công nhận tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp sẽ góp phần
làm đơn giản hóa đời sống pháp lý cũng như đời sống kinh tế. Nếu như không thừa

nhận tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp, thì mọi thể nhân là thành viên của doanh
nghiệp đều sẽ phải tham gia vào xác lập các giao dịch pháp lý, và những giao dịch này
sẽ đứng tên thành viên công ty. Điều này tạo ra sự phức tạp cho đời sống pháp lý và
ảnh hưởng đến việc giải quyết các tranh chấp về nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của
doanh nghiệp.
Tư các pháp nhân giống như một “tấm thẻ thông hành” giúp doanh nghiệp có
khả năng thực hiện các giao dịch pháp lý một cách độc lập; chủ động thiết lập các quan
hệ hợp đồng trong kinh doanh và tạo nên đời sống ổn định cho bản thân doanh nghiệp
mà không cần phụ thuộc và thành viên của mình. Tuy nhiên, trên thực tế, để chế định
pháp nhân thực sự phát huy được hiệu quả và ý nghĩa thực tiễn, cần phải nghiên cứu để
thống nhất những quy định còn mâu thuẫn giữa Bộ luật Dân sự 2005 và Luật Doanh
nghiệp 2014 về vấn đề này./
1.2. Các điều kiện để tổ chức công nhận là pháp nhân
1.2.1. Được thành lập hợp pháp
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
* Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

6


* nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân
được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
3. Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của pháp
nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.
* Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của
pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
2. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
3. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều lệ của pháp nhân ;
1. Trong trường hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ thì điều lệ của
pháp nhân phải được các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên thông qua; điều lệ của
pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp
pháp luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
e) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
h) Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể pháp nhân.
7


3. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.
* Cơ quan điều hành của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được
quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
* Trụ sở của pháp nhân
Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân.
Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể
chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
*Đại diện của pháp nhân
1. Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ
quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương
VII, Phần thứ nhất của Bộ luật này.
2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp
nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân
*Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ
sở của pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện
theo uỷ quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn
phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn
phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.
* Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
8



1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
*Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp nhân cùng loại có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới theo quy
định của điều lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của
các pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
*Sáp nhập pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp
nhập) vào một pháp nhân khác cùng loại (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quy
định của điều lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ
dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
* Chia pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
* Tách pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


9


2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động của các pháp nhân đó.
*Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân có thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản
*Chấm dứt pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 94,
95, 96 và 98 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc
từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
1.2.3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách
độc lập
Đây là quan điểm đối lập với Ban soạn thảo, coi “tài sản độc lập” đồng nghĩa
với “trách nhiệm hữu hạn” của thành viên và cho rằng quy định “công ty hợp danh là
pháp nhân không phù hợp với Luật Dân sự; bởi vì, “thành viên chịu trách nhiệm vô
hạn, nên tài sản của công ty không độc lập với tài sản của thành viên”.
Quan điểm này hoàn toàn trái với quan điểm đã được trình bày trong bài viết
này. Tài sản độc lập không đồng nghĩa với trách nhiệm hữu hạn. Đây đã là một thực tế

lập pháp. Các thành viên công ty hợp danh đều phải chuyển quyền sở hữu đối với tài
sản góp vốn cho công ty (khoản 1 Điều 22 LDN 1999). Như vậy công ty hợp danh là
10


một chủ thể pháp luật sở hữu độc lập với thành viên. Cả các tài sản hình thành từ
nguồn khác như tài sản tích lũy được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản vay hay
tài sản được tặng, cho hay thừa kế đều thuộc quyền sở hữu của công ty và chỉ thuộc
quyền sở hữu của công ty. Trong khi đó công ty hợp danh có chế độ trách nhiệm tài
sản vô hạn, do thành viên hợp danh “phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty” (khoản 1 (b) Điều 95 LDN 1999).
Như vậy, việc phủ nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh vì loại công ty
này không có tài sản độc lập với thành viên là trái với thực tế lập pháp. Chúng ta không
được nhầm lẫn giữa hai khái niệm “tư cách pháp nhân” (đồng nghĩa với “là pháp
nhân”) và “tư cách chủ thể”: Công ty hợp danh không phải là pháp nhân nhưng vẫn có
tư cách chủ thể (legal entity), như tư cách chủ thể của pháp luật sở hữu, pháp luật
doanh nghiệp, pháp luật thương mại v.v.. Chỉ khi một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành
nào đó (chẳng hạn pháp luật về cho thuê tài chính)12 đòi hỏi chủ thể tiến hành các hoạt
động được quy định bởi luật chuyên ngành phải là pháp nhân thì khi đó công ty hợp
danh không được tiến hành các hoạt động đó.
1.3. Năng lực chủ thể của pháp nhân
Năng lực chủ thể của pháp nhân bao gồm năng lực hành vi và năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự:
- Phát sinh đồng thời và chấm dứt năng lực hành vi
- Pháp nhân có năng lực từ khi được thành lập hoặc từ khi đăng ký nếu pháp
luật quy định
- Pháp nhân chấm dứt tại thời điểm có căn cứ do pháp luật quy định
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chất chuyên biệt(chuyên
trách trong một lĩnh vực xác định)

2. Năng lực hành vi dân sự:
Pháp nhân có năng lực hành vi dân sự và thể hiện qua các hoạt động nội tại và
qua hoạt động giao tiếp bên ngoài; nó được thể hiện qua hành vi đại diện hợp pháp,

11


ngoài ra còn thể hiện hành vi của nhân viên, của những người được giao nhiệm vụ cụ
thể khi giao dịch với người bên ngoài pháp nhân.
1.3.1. Năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được pháp luật nước ta ghi nhận trong
các văn bản pháp luật, cụ thể nhất là trong Bộ luật dân sự năm 2005. Sau đây chúng tôi
xin đưa ra một số nội dung cũng như khái niệm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
để có thể làm rõ hơn vấn đề này.
+ Khái niệm.
Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005 về
năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, thì năng lực pháp luật dân sự được hiểu như
sau: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự
và nghĩa vụ dân sự.
+Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt
khi người đó chết.
Năng lực cá nhân pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế bởi bất cứ lý
do nào (độ tuổi, địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc…) Mọi cá nhân công dân đều
có khả năng hưởng quyền như nhau và gánh chịu nghĩa vụ như nhau.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không đồng nghĩa với quyền dân sự chủ
quan của cá nhân. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ là tiền đề để cho có nhân
có quyền dân sự cụ thể, tuy nhiên bản thân năng lực pháp luật không phải là quyền,
nhưng chủ thể không có khả năng hưởng quyền, thì cũng không thể có quyền dân sự cụ
thể được.

Năng lực pháp luật sự của cá nhân do Nhà nước quy định cho tất cả cá nhân,
nhưng Nhà nước cũng không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp luật của
chính họ và của cá nhân khác. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân thuộc tính nhân
thân của chủ thể và không thể chuyển dịch cho chủ thể khác. “Năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định”(Điều 16 Bộ

12


luật dân sự năm 2005). Như vậy, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của pháp luật.
+ Nội dung.
Điều 15 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định nội dung năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân một cách ngắn gọn, những quyền cá nhân được ghi nhận cụ thể trong tất cả
các phần của Bộ luật dân sự năm 2005. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân được chia làm ba nhóm quyền chính:
+ Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
Các quyền nhân thân không gắn với tài sản được quy định tại Mục 2 – Chương in –
Phần thứ nhất của Bộ luật dân sự năm 2005 và quyền nhân thân gắn với tài sản được
quy dịnh ở Phần thứ sáu Bộ luật dân sự năm 2005.
Đặc điểm quan trọng nhất trong các quy định về quyền nhân thân trong Bộ luật
dân sự năm 2005 là xác nhận lại các quyền nhân thân đã được ghi nhận trong các văn
bản pháp luật trước đó (quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín,..) và các quyền
nhân thân lần đầu tiên được ghi nhận (các quyền đối với họ tên, thay đổi họ tên (Điều
26, 27); quyền xác định dân tộc (Điều 28); quyền khai sinh, khai tử (Điều 29, 30);
quyền với hình ảnh (Điều 3); quyền đảm bảo về an toàn tính mạng, sức khỏe (Điều 32);
quyền hiến xác, hiến bộ phận cơ thể, nhận bộ phận cơ thể (Điều 33, 34, 35); quyền xác
định lại giới tính (Điều 36); quyền được bảo vệ danh dự, uy tín (Điều 37); quyền bí mật
đời tư (Điều 38…). Ngoài ra, bảo vệ, tôn trọng quyền nhân thân còn được ghi nhận là
một nguyên tắc quan trọng của Bộ luật dân sự năm 2005.

+ Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản, quyền thừa kế. Cụ thể hóa
các quy định của Hiến pháp 2013 sửa đổi bổ sung Hiến pháp 1992, Bộ luật dân sự quy
định tài sản thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị, bao gồm thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, vốn, hoa lợi,
lợi tức và các tài sản hợp pháp khác. Cá nhân bị hạn chế quyền sở hữu đối với các loại
tài sản mà pháp luật quy định không thuộc quyền sở hữu tư nhân.
+Công dân có quyền hưởng di sản thừa kế, để lại di sản thừa kế theo di chúc
hoặc theo quy định của pháp luật.
13


+Quyền tham gia vào quan hệ dân sự và có các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
các quan hệ đó.
1.3.2. Năng lực hành vi nhân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 Bộ luật dân sự năm
2005).
Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự của mỗi chủ thể thì
năng lực hành vi dân sự là khả năng hành động của chính chủ thể để thực hiện quyền
và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực tự chịu
trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự là hai thuộc tính tạo thành tư
cách chủ thể độc lập của cá nhân trong các quan hệ dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không giống nhau mà phụ thuộc vào lứa
tuổi, thể chất của mỗi cá nhân vì những cá nhân khác nhau, có nhận thức khác nhau về
hành vi và hậu quả của hành vi mà họ thực hiện. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định cụ
thể về năng lực hành vi dân sự của người thành niên và năng lực hành vi dân sự của
người chưa thành niên như sau:
– Đối với người thành niên:
Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Theo quy định của pháp

luật dân sự: Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị
Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Mất năng lực hành vi dân sự là trường hợp người bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, nếu có yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự là trường hợp người nghiện ma túy hoặc = các
chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì có thể bị Tòa án ra quyết
14


định tuyên bố là người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan.
– Đối với người chưa thành niên:
+ Người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao
dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có
quy định khác.
+ Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
+ Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp
luật xác lập, thực hiện.
1.4. Các loại pháp nhân
1.4.1. Pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và
lợi nhuận được chia cho các thành viên.

Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện
theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1.4.2. Pháp nhân phi thương mại
Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã
hội và các tổ chức phi thương mại khác.
15


Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định
khác của pháp luật có liên quan.”
Theo như điều 75 thì pháp nhân thương mại là doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác. Như vậy thì các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty
hợp danh,…được pháp luật công nhận tư cách pháp nhân hoạt động vì mục đích lợi
nhuận thì được xem là pháp nhân thương mại.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Qua chương một phần nào ta đã biết rõ hơn về quy định BLDS về pháp nhân, và
các quy định của nhà nước về loại hợp đồng này, các khai niệm , lịch sử hình thành,
đặc điểm, đối tượng phương pháp, trách nhiệm ý nghĩa của pháp nhân, ta cũng thấy rõ
nhưng quy định và điêu lệ ra sao mới thành lập được pháp nhân.

16



CHƯƠNG II : ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 VỀ PHÁP NHÂN
2.1. Điểm mới về khái niệm pháp nhân, phân loại pháp nhân:
2.1.1. Pháp nhân
Quy định rõ hơn điều kiện của một tổ chức được công nhận là pháp nhân:
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:
- Được thành lập theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan.
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định sau:
+ Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong
quyết định thành lập pháp nhân.
+ Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định
pháp luật.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
(Căn cứ Điều 74 và Điều 83 Bộ luật dân sự 2015)
2.1.2. Điểm mới về cách phân loại pháp nhân
Trong Bộ luật dân sự năm 2015, cách thức phân loại pháp nhân đã có sự thay
đổi rõ rệt. Trong Bộ luật dân sự năm 2005, pháp nhân được phân loại thành 6 loại khác
nhau, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này.
17



Sang đến Bộ luật dân sự năm 2015, pháp nhân chỉ còn được phân thành hai
loại: pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại.
Pháp nhân thương mại là những pháp nhân hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận
và lợi nhuận đó được chia cho các thành viên của pháp pháp nhân. Các pháp nhân
thương mại được quy định trong luật dân sự. Bên cạnh đó, các pháp nhân thương mại
còn được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2014, Luật hợp tác xã năm 2012 và
một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Các pháp nhân thương mại được quy định cụ
thể và chi tiết về cách thức thành lập, quy chế pháp lý của thành viên tham gia pháp
nhân, cơ cấu tổ chức quản lý.
Pháp nhân phi thương mại là những pháp nhân không hoạt động vì mục tiêu
chính là tìm kiếm lợi nhuận, nếu như có lợi nhuận thì lợi nhuận mà pháp nhân thu được
trong quá trình hoạt động cũng không được phân chia các thành viên. Pháp nhân phi
thương mại trên thực tế bao gồm các loại pháp nhân đã từng được quy định tại Bộ luật
dân sự năm 2005, bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ
chức phi thương mại khác. Tuy nhiên, các tổ chức phi thương mại khác muốn có tư các
pháp nhân thì phải thỏa mãn được các điều kiện của pháp nhân được quy định trong bộ
luật dân sự.
Ngoài ra, trong Bộ luật dân sự năm 2015, quy định thêm một trường hợp chấm
dứt sự tồn tại của pháp nhân. Pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân đó chuyển đổi hình
thức.
Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy
định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
Đây là một quy định mới, lần đầu tiên được đưa vào Bộ luật dân sự.
Hiểu rõ các quy định của pháp nhân nói riêng và quy hiểu rõ quy định của Bộ
luật dân sự nói chung là một trong những điều kiện cần thiết để có thể đảm bảo cho

18



hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật đạt được hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục,
đảm bảo tính pháp chế của hệ thống pháp luật.
2.2. Điểm mới về năng lực chủ thể của pháp nhân
2.2.1. Điểm mới về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân
được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
3. Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của pháp
nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.
1. Với tư cách là chủ thể độc lập, bình đẳng với các chủ thể khác trong một quan
hệ pháp luật dân sự, pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự. Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân là tổng hợp những quyền, nghĩa vụ mang tính khách hàng được pháp
luật quy định. Những quyền, nghĩa vụ này không quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự
năm 2005, mà được quy định tại các văn bản pháp luật chuyên biệt về loại hình pháp
nhân đó, trong quyết định thành lập và Điều lệ của pháp nhân.
Những quyền, nghĩa vụ dân sự cụ thể, mang tính chủ quan của mỗi pháp nhân
phát sinh trên cơ sở năng lực hành vi dân sự của mỗi pháp nhân. Mặc dù Bộ luật dân sự
năm 2005 không đề cập năng lực hành vi dân sự của pháp nhân, nhưng được hiểu là
năng lực hành vi dân sự của pháp nhân do người đại diện thực hiện phát sinh, chấm dứt
cùng thời điểm phát sinh, chấm dứt năng lực pháp luật dân sự, tức là năng lực hành vi
dân sự tồn tại tương ứng với năng lực pháp luật dân sự. Đây là điểm khác với năng lực
chủ thể của cá nhân, năng lực hành vi của cá nhân không phát sinh đồng thời với năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân, mà phụ thuộc vào hai yếu tố: độ tuổi và khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi của từng cá nhân cụ thể.
2. Năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập
hợp pháp và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. Thời điểm thành lập pháp
nhân và thời điểm chấm dứt pháp nhân được xác định theo quy định của pháp luật quy


19


định về thành lập và chấm dứt pháp nhân đó và các quy định tại Điều 85 và 99 Bộ luật
dân sự năm 2005.
3. Pháp nhân tham gia các giao dịch thông qua người đại diện của pháp nhân.
Không phải trong mọi trường hợp, tất cả các thành viên của pháp nhân đều tham gia
giao dịch. Mọi hoạt động của pháp nhân được tiến hành thông qua hành vi của người
đại diện của pháp nhân; đó là người đại diện theo pháp luật (hay đại diện đương nhiên)
và đại diện theo ủy quyền. Hành vi của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại
diện theo ủy quyền của pháp nhân không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của bản thân
cá nhân người đại diện, mà làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân. Người đại
diện tham gia các giao dịch nhân danh pháp nhân.
2.2.2. Điểm mới về năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự số
91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, nội dung chi tiết như sau:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Người thành niên
1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định
tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật dân sự 2015.
Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật
của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục

vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải
20


đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo
pháp luật đồng ý.
Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất
năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo
yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng
nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo
yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố
người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người
giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản
của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
21


Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị
Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện
theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên
quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
2.2.3. Trách nhiệm pháp lý của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
1. Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự
từ các giao dịch dân sự mà pháp nhân xác lập, thực hiện. Trách nhiệm dân sự của pháp
nhân được quy định tại điều luật này phải tuân thủ các quy định pháp luật về trách
nhiệm dân sự từ Điều 302 đến Điều 308 Bộ luật dân sự năm 2005 và một số quy định

trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (xem Chương XXI, Phần thứ ba Bộ
luật dân sự năm 2005). Như vậy, trách nhiệm dân sự của pháp nhân thể hiện dưới dạng:
trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ dân sự; trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trách
nhiệm dân sự của pháp nhân có thể phát sinh từ nghĩa vụ ngoài hợp đồng (trách nhiệm
dân sự ngoài hợp đồng) hoặc từ nghĩa vụ theo hợp đồng (trách nhiệm dân sự theo hợp
đồng). Khi người đại diện theo pháp luật thực hiện các hành vi nhân danh pháp nhân
thì hành vi của người đó đã làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, đồng thời
22


cũng làm phát sinh trách nhiệm dân sự của pháp nhân. Cho nên, pháp nhân phải chịu
trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự cho người đại diện xác
lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Mặc dù Điều 93 Bộ luật dân sự năm 2005 chỉ đề
cập trách nhiệm dân sự của pháp nhân phát sinh từ hành vi của người đại diện, nhưng
kết hợp quy định tại Điều 618 Bộ luật dân sự năm 2005 cho thấy: pháp nhân còn phải
chịu trách nhiệm dân sự do hành vi của các thành viên khác của pháp nhân gây ra
“trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao”.
2. Pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm dân sự đối với các hành vi được coi là “hành
vi của pháp nhân”. Như đã trình bày tại điểm 1, hành vi của pháp nhân là hành vi của
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền nhân danh pháp nhân
và hành vi của các thành viên pháp nhân trong phạm vi nhiệm vụ được phân giao.
Chính vì vậy, tại khoản 2 va khoản 3 Điều 93 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định rõ
hơn về trách nhiệm dân sự độc lập của pháp nhân và thành viên của pháp nhân. Trong
đó, pháp nhân “không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân”; và
ngược lại, “thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện”. Pháp nhân phải dùng
tài sản riêng của pháp nhân để chịu trách nhiệm dân sự; các thành viên của pháp nhân
không có nghĩa vụ chịu trách nhiệm dân sự hoặc cùng với pháp nhân chịu trách nhiệm
dân sự.

2.3. Các hình thức chuyển đổi, chấm dứt pháp nhân
2.3.1. Điểm mới về chia, tách, hợp nhất, sát nhập pháp nhân
Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp.
Chia doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia
các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
23


bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các
công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
Tách doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách
bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi
là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty
bị tách.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành
lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Hợp nhất doanh nghiệp: Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp
nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng
thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty
hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị
hợp nhất.

Sáp nhập doanh nghiệp: Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp
nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty
nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần; công ty cổ
phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ
khác của công ty được chuyển đổi.

24


Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn: Doanh
nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định
của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp
tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
2.3.2. Điểm mới về chuyển đổi hình thức pháp nhân.
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc Chuyển đổi hình thức
của pháp nhân được pháp luật quy định
- Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác.
- Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể
từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa
quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi.
Quy định việc chuyển đổi hình thức của pháp nhâ
2.3.3. Điểm mới về giải thể pháp nhân.
1. Pháp nhân có thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản.
2.3.4. Điểm mới của các quy định về chấm dứt pháp nhân.
1. Pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 94,
95, 96 và 98 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân
hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
25


×