Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN
XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
THÀNH LÂM........................................................................................................6
(Nguồn: Phòng hành chính của Công ty)......................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
THÀNH LÂM......................................................................................................11
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG....................................................................15
Liên 1: (Lưu).......................................................................................................15
Mẫu số 01 GTKT- 3LL......................................................................................15
RY/2015................................................................................................................15
0104702.................................................................................................................15
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm..............................................17
Bộ phận: Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm huyện...................................17
Mẫu số 02- VT.....................................................................................................17
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC Ngày 14/9/2006của BTC..........17
Sổ Cái TK 1541 : SỔ CÁI.................................................................................21
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng hành Lâm................................................22
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG....................................................................37
Liên 1: (Lưu).......................................................................................................37
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm..............................................38
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm..............................................39
SỔ CÁI.................................................................................................................. 69
................................................................................................................................ 70
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
1
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH
LÂM...................................................................................................................... 77
KẾT LUẬN..........................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................86
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................87
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN...............................................88
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
2
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
3
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với xu hướng phát triển chung đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Điều
đó có nghĩa là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là làm
sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong điều
kiện sản xuất trải qua nhiều khâu, địa bàn sản xuất luôn thay đổi và thời gian xây
dựng kéo dài tới vài năm.
Chính vì thế, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác
trọng tâm không thể thiếu đối với ngành xây dựng cơ bản nói riêng và các ngành
sản xuất kinh doanh nói chung. Công tác kế toán này đòi hỏi các kế toán viên phải
tập hợp đúng đủ, hợp lý chi phí đã sử dụng trong qúa trình sản xuất, từ đó tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời nhằm cung cấp thông tin kinh tế xác
thực cho các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp xây lắp. Những thông tin kinh tế
đó vẽ nên một bức tranh tương đối hoàn chỉnh về hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp- bức tranh phản ánh đúng đắn kết quả quá trình lao động
sáng tạo của người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu
học tập tại trường và thực tập tại Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm tại khu 4 –
Thị trấn Pác Miầu – huyện Bảo Lâm – tỉnh Cao Bằng, em đã mạnh dạn chọn đề tài :
"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh
nghiệp Xây dựng Thành Lâm". Mục đích của đề tài này là vận dụng lý thuyết về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vào thực tế công việc này tại Doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm, tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc
hoàn thiện công tác kế toán tại Doanh nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài của em gồm có 3 chương:
+ Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm.
+ Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
4
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
+ Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Lê Kim Ngọc và các cô, các
chú, các anh, chị trong Doanh nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
5
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH LÂM
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Doanh nghiệp bao gồm:
- Mua bán nguyên vật liệu
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp .
- Xây dựng công trình giao thông (đường, cầu, cống).
- Xây dựng công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng công trình đường điện, trạm điện, thiết bị, điện áp đến 35KV.
- Kinh doanh thương mại tổng hợp
- Xuất nhập khẩu hàng hoá nông lâm sản
- Thiết kế thi công những công trình xây dựng cơ bản, khai thác quặng
phôtphoric
- Kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ vận tải...
- Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo
tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ
thuật và giá dự toán công trình riêng. Do vậy nó đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi
tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất
sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp có đặc thù thường là các sản phẩm đơn chiếc và được
tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán vói đơn vị chủ đầu, giá này thường
được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Hơn
nữa, sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là
nơi tiêu thu sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hóa có tính chất đặc biệt.
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
6
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
- Một đặc điểm nữa của các sản phẩm xây lắp là quá trình từ khi khởi công
cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó
phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình, quá trình
thi công được chia thành nhiều giai đoạn thi công, mỗi giai đoạn thi công lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ, lụt … đồi hỏi các
nha xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế đến mức thất
nhất những ảnh hưởng xấu của nó.
Do thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn nên đòi hỏi Doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản xuất phải kiểm
tra chặt chẽ chất lượng công trình theo thiết kế.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp Xây dựng Thành
Lâm
Doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây lắp
các công trình xây dựng công nghiệp. Chính vì thế thị trường mục tiêu của Doanh
nghiệp không chỉ dừng lại ở trong nước mà còn có xu hướng phát triển ra nước
ngoài, với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình Doanh nghiệp đã và đang
không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các Doanh nghiệp xây dựng khác trong
và ngoài nước, đồng thời tích cực mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên ngay chính trên thị trường này, Doanh nghiệp cũng đang gặp phải
những khó khăn vì ngày càng có nhiều các Doanh nghiệp khác cạnh tranh chiếm
lĩnh. Vì lý do đó Doanh nghiệp đang nỗ lực thực hiện các chính sách về giá cả cũng
như đặc biệt quan tâm đến chất lượng công trình sao cho thật phù hợp với yêu cầu
của khách hàng mục tiêu nhưng đảm bảo được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận
hợp lý.
a. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
* Đội trưởng.
Đội trưởng là người tham mưu cho phòng kế hoạch, có trách nhiệm quản lý,
đôn đốc, nhắc nhở tới từng công nhân xây lắp và chấm công cho từng công nhân
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
7
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
trong tháng, tổng hợp tình hình sản xuất và con người để xây dựng kế hoạch cụ thể
trong từng giai đoạn.
* Đội thi công: Thực hiện công tác thi công các công trình xây dựng của
Doanh nghiệp, dưới sự quản lý của đội trưởng bao gồm các tổ:
Tổ trạm trộn bê tông thương phẩm: Chuyên trạm trộn bê tông với công suất
70 m3/giờ tạo ra phối liệu trong các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng( chủ yếu
bằng phương pháp trộn trên máy trộn ngang 2 trục, để sản xuất bê tông tươi, phục
vụ trong nhu cầu xây dựng dân dụng, ….
Tổ xây lắp, hoàn thiện: Chuyên trực tiếp xây lắp công trình,...
Tổ gia công, cốt pha, bê tông: Chuyên gia công các sản phẩm cơ khí, thép
cung cấp cho xây dựng công trình; kiểm tra tim cốt, kích thước kết cấu bê tông,....
b. Quy trình công nghệ sản xuất:
* Đối với mảng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của Doanh nghiệp.
- Các công trình thực hiện bao gồm :
+ Do Doanh nghiệp giao
+ Do Doanh nghiệp đấu thầu.
- Các công trình được chỉ định thầu
+ Do doanh nghiệp được chỉ định thầu
Sau khi dành quyền thi công công trình, doanh nghiệp tiến hành thi công
theo các bước sau :
Bước 1: Ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.
Bước 2: Sau khi ký hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp phải xin giấy phép thi
công, sau đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công.
Bước 3: Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại tạm,
xây dựng nhà xưởng tại công trường.
Bước 4: Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ : Sản xuất đá, cát,
sỏi. Mua các loại vật tư khác : Xi măng, sắt, thép, nhựa đường, xăng
Bước 5: Triển khai thi công :
+ Dọn dẹp mặt bằng thi công : Phát quang, dọn cỏ, vét bùn…
+ Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn (nếu có) : ống cống, tấm bản, dầm cầu…
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
8
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
+ Thi công các hạng mục công trình :
Bước 6 : Bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Với đặc điểm trên, quy trình công nghệ sản xuất được tóm tắt qua sơ đồ sau :
Mua Nguyên vật
liệu, thuê nhân
công
Thi công
Công trình
hoàn thành
xây dựng
Thiết kế
Bàn giao công trình
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất
Thiết kế -> Mua Nguyên vật liệu, thuê nhân công ->Thi công xây dựng->
Công trình hoàn thành ->Bàn giao công trình.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
Doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập với quá trình hoạt
động lâu năm, với bề dày kinh nghiệm, uy tín. Giám đốc doanh nghiệp đã tập
hợp bên mình một đội ngũ chuyên viên, các kỹ sư, các cán bộ công nhân viên
có năng lực, chuyên môn cao, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thiết kế,
xây lắp.
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
9
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyờn thc tp tt nghip
Trng i Hc Kinh T Quc
Dõn
S 1.2. T chc B mỏy qun lý ca doanh nghip Xõy dng Thnh Lõm
giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
quản
lý dự
án,
xây
lắp
các bộ PHậN phục vụ công trờng
Tổ
gia công,
Cốt pha - bê
tông
trạm trộn
bê tông thơng phẩm
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
các bộ PHậN kinh doanh tổng hợp
Các Tổ
xây lắp ,
hoàn thiện
Các Tổ
VN TI
T THNG
MI TNG
HP
(Ngun: Phũng hnh chớnh ca Cụng ty)
Sinh viờn: Ngụ Ngc Bỡnh
10
Lp k toỏn LT K4 Cao Bng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH
LÂM
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây dựng do vây doanh nghiệp áp dung phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Doanh nghiệp sử dung tài khoản 154- xây lắp. Tài khoản 154 được mở chi
tiết thành nhiều khoản mục chi phí
- Tài khoản 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 1542: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 1543: Chi phí máy thi công
- Tài khoản 1544: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 154 được mở cho từng hạng mục công trình, công trình khác
nhau.
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành công trình xây dựng. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành công trình xây dựng của doanh nghiệp gồm: chi phí nguyên vật liệu chính
(gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép, tụ điện, biến áp…), vật liệu phụ (đinh, sơn, dây
thép buộc…) và vật tư chế biến sẵn (lưới thép, bê tông đúc sẵn…) các vật tư
hoàn thiện công trình (bóng đèn, điều hoà, quạt máy…) Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp của doanh nghiệp không bao gồm vật tư cho máy thi công.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm của ngành xây lắp là địa
điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau nên để thuận tiện cho việc xây
dựng công trình tránh vận chuyển tốn kém nên doanh nghiệp tổ chức kho vật liệu
ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Để có thể
quản lý chặt chẽ vật tư doanh nghiệp đã khoán gọn phần việc, các công trình,
hạng mục công trình cho từng đội xây dựng. Đội xây dựng sẽ tổ chức thi công
11
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
lập kế hoạch mua vật tư, sử dụng vật tư đồng thời có biện pháp tiết kiệm vật tư.
Vật tư mua đến đâu sử dụng đến đó, tránh trường hợp ứ đọng vật tư.
Chứng từ sử dụng:
-
Phiếu nhập kho
-
Phiếu xuât kho
-
Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán lẻ
-
Phiếu chi, giấy báo có…
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế tóan sử dụng tài khoản
1541 chi tiết cho từng hạng mục công trình, công trình.
Doanh nghiệp tuân thủ theo quyết định 48 /2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính
tuy nhiên đã có một số điều chỉnh để phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh, phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Cụ
thể là do đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp là một lúc thường thi công
nhiều công trình, hạng mục công trình có địa điểm khác nhau, nên hệ thống TK kế
toán của doanh nghiệp được chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo từng công
trình, hạng mục công trình.
Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm đã sử dụng TK 1541 “ Chi phí NVL
trực tiếp ” để kế toán NVL trực tiếp như sau :
TK 15411 – Nhiên liệu;
TK 15412 – Vật liệu nổ.
TK 15413 – Vật tư phụ tùng.
TK 15414 – Dầu mỡ phụ.
TK 15415 – Phụ kiện khoan.
TK 15416 – Chi phí vật liệu xây dựng.
Tại Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm, NVL trực tiếp được dùng cho
thi công công trình rất đa dạng và phong phú bao gồm các loại sau: Vật liệu xây
dựng, Nhiên liệu,Vật tư phụ tùng : Lọc thủy lực, má phanh, cút...
Doanh nghiệp thường quy định nhu cầu sử dụng NVL của các đội thi công
công trình phải dựa trên giá thành dự toán hay định mức tiêu hao NVL.
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
12
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
vào giấy đề nghị tạm ứng và phiếu chi do kế toán thanh toán lập và có xác
nhận đã chi tiền của thủ quỹ, kế toán thanh toán nộp các bản phân loại ghi có, ghi
nợ TK 111, 112, 141 và ghi sổ chi tiết tiền mặt...sau khi nhận được tiền Dựa trên
hóa đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp, thủ kho nhân viên phòng kế
hoạch kỹ thuật kiểm tra vật liệu thu mua về số lượng, chủng loại. Kế toán lập phiếu
nhập kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật
kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ phiếu nhập kho phát sinh trong tháng sẽ được liệt
kê vào bảng kê phiếu nhập vật tư của tháng đó. Trình tự của việc xuất vật tư như
sau: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, bộ phận nào có nhu cầu
nhập vật tư thì lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận đó
và xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập
thành 2 liên.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ
vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên thống kê , thủ kho, kỹ
thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng
vật tư và lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên một liên do thủ
kho giữ và làm căn cứ lập thẻ kho, còn một liên gửi phòng kế toán cùng với hoá
đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư .
Phiếu xuất kho được kỹ thuật công trình lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi
công công trình. Phiếu xuất được đội trưởng công trình kiểm tra và ký. Thủ kho tiến
hành xuất kho vật tư, cân đong, đo, đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất kho
được lập thành 02 liên. một liên đựoc gửi phòng kế toán giữu và ghi vào sổ kế toán.
Một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho. Cuối tháng đối chiếu giữa thủ kho và kế toán
về số lượng thống nhất giữa hai bên, thủ kho ký xác nhận và chuyển lại cho kế toán
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
13
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Định kỳ 10 ngày kế toán doanh nghiệp sẽ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ
do nhân viên thông kê chuyển lên để tập hợp vào bảng chứng từ gốc cùng loại. Từ
bảng tổng hợp này kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 154 khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của công trình. Đồng thời làm căn cứ để vào chứng từ ghi
sổ trong tháng. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toàn vào sổ cái tài khoản 154.
VD: ngày 15 tháng 06 năm 2015 doanh nghiệp mua đá 1x2 (15x15), cát
vàng, cát mịn xây dựng của Doanh nghiệp tư nhân Tiến Dũng nhập kho công trình
xây dựng Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm . Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa
đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành ghi sổ kế toán cụ thể như sau:
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
14
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Biểu 2.1. Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số 01 GTKT- 3LL
Liên 1: (Lưu)
RY/2015
0104702
Ngày 10 tháng 06 năm 2015
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Tiến Dũng
Địa chỉ: Khu II- Thị trấn Pác Miầu, huyện Bảo Lâm
Điện thoại:
MST:
0 4
0 0 3 1 4 9 1
5
-
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
Địa chỉ: Số tài khoản:
STT
A
01
02
Tên hàng hoá dịch vụ
B
Đá (25x25)
Cát vàng
03
Cát mịn
ĐVT0 1Số lượng
tiền
0 1 6 4Đơn
0 giá
3 5 Thành
9
C
1
2
3=1x2
3
M
210
115.000
24.150.000
3
M
190
85.000
16.150.000
M3
651
65.000
42.315.000
Cộng tiền hàng:
82.615.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
8.485.000
Tổng cộng thanh toán:
91.100.000
Số tiền bằng chữ: (Chín mươi mốt triệu một trăm nghìn đồng chẵn).
Hình thức thanh toán:
MST:
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.2. Phiếu nhập kho
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
Mẫu số 01- VT
Bộ phận: Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ
BTC Ngày 14/9/2006của BTC
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
15
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 06 năm 2015
Số: 120
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Linh
Theo hóa đơn số 0104702 ngày 10 tháng 06 năm 2015
Nhập tại kho: Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm
Địa điểm: Kh 2 – TT Pác Miầu, huyện Bảo Lâm
STT
Tên nguyên vật liệu,
CCDC, hang hóa
Mã số
C
ĐVT
D
Số lượng
Yêu cầu
Thực
1
Đơn giá
Thành tiền
nhập
2
3
4
A
B
1
Đá (25x25)
M3
280
158.000
44.240.000
2
Cát vàng
M3
220
110.000
24.200.000
3
Cát mịn
M3
315
65.000
20.475.000
Tổng cộng tiền hàng
88.915.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Tám mươi tám triệu chín trăm mười năm nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 15 tháng 06 năm 2015
Người lập biểu
(Ký, ho tên)
Người giao hàng
(Ký, ho tên)
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
Thủ kho
(Ký, ho tên)
16
Kế toán trưởng
(Ký, ho tên)
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho
Mẫu số 02- VT
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
Ban hành theo QĐ số
Bộ phận: Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm huyện
48/2006/QĐ BTC Ngày
14/9/2006của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 06 năm 2015
Số: 171
Nợ: 154
Có: 152
Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Bắc Bộ phận: kỹ thuật
Lý do xuất kho: Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm
STT
Xuất tại kho: Công trình
Địa điểm:
Tên nguyên vật liệu,
Số lượng
Yêu cầu
Thực
CCDC, hang hóa
Mã số
ĐVT
B
C
D
1
A
Đơn giá
Thành tiền
xuất
2
3
4
1
Đá (25x25)
M3
312
312
158.000
49.296.000
2
Cát vàng
M3
210
215
110.000
23.650.000
3
Cát mịn
M3
420
420
65.000
15.600.000
Cộng tiền hàng
88.546.000
Tổng số tiền ( bằng chữ): Tám mươi tám triệu năm trăm bốn mươi sáu nghìn.
Số chứng từ gốc kèm theo:02
Ngày 16 tháng 06 năm 2015
Người lập biểu
(Ký, ho tên)
Người giao hàng
(Ký, ho tên)
Thủ kho
(Ký, ho tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ho tên)
Từ hóa đơn phiếu xuất kho, nhập kho kế toán lập bảng chứng từ gốc cùng
loại:
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
17
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Biểu 2.4. Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
Mẫu số 01- VT
Bộ phận: Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ
BTC Ngày 14/9/2006của BTC
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 20 tháng 06 năm 2015
Số: 112
Loại chứng từ gốc: phiếu nhập kho
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi nợ tài khoản 152
Ghi có tài khoản
Chứng từ
Nội dung
Tổng số tiền
111
331
Ngày
15/06/2015
Số
120 NK đá cát vàng,
96.620.000
96.620.000
18/06/2015
cát mịn
121 NK Xi măng
58.961.500
58.961.500
22/06/2015
122 NK Đinh và
32.695.000
dây buộc
Cộng
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
188.276.500
18
… …
32.695.000
32.695.000
155.581.500
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm
Bộ phận: Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 20 tháng 06 năm 2015
Số: 113
Loại chứng từ gốc: phiếu xuất kho
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi có tài khoản 152
Chứng từ
Ngày
Nội dung
Tổng số tiền
Số
Ghi có tài khoản
154
16/06/15
171 XK đá (25x25), cát vàng, cát
120.000.000
120.000.000
19/06/15
mịn
172 XK cốt pha
42.651.000
42.651.000
20/06/15
173 XK xi măng trắng
8.952.000
8.952.000
Cộng
171.603.000
…… …
171.603.000
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Định kỳ, kế toán tại doanh nghiệp lại dựa vào các bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại để ghi vào chứng từ ghi sổ, đồng thời căn cứ và để ghi vào sổ chi tiết tài
khoản 1541. Từ chứng từ ghi sổ này kế toàn vào sổ cái tài khoản 154.
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
19
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Biểu 2.5. Sổ chi tiết TK 1541
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1541
Năm 2015
Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 154
Công trình: Trường mẫu giáo huyện Bảo Lâm
Chứng từ ghi sổ
Số
Ngày tháng
hiệu
B
C
Số tiền
Diễn giải
TK
đối ứng
Nợ
Có
D
E
1
2
Số dư đầu năm
PS trong tháng
…
…
…
133
17/06/15 XK cốt pha
134
18/06/15
XK xi măng trắng
…
…
…
143 20/06/2015
XK đá 25x25),
cát vàng, cát mịn
143 30/06/2015
XK cốt pha
143 30/06/2015
XK xi măng
trắng
…
…
…
Cộng
số
PS
tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ
đầu quý
- Ngày mở sổ: 01/01/2015
Ghi chú
G
0
…
….
152 35.000.000
152 6.752.340
….
….
152 96.500.000
….
…
…
…
…
…
152 45.311.000
152 3.600.340
….
….
187.163.680
537.612.000
0
xxxx
Ngày 30 tháng 6 năm 2015
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.6. Sổ Cái TK 1541
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
20
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Sổ Cái TK 1541 : SỔ CÁI
Năm 2015
Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 154
Chứng từ ghi
NT ghi
sổ
A
sổ
Số
Ngày
hiệu
B
TK
Diễn giải
tháng
C
đối
D
17/06
18/06
30/6
Ghi chú
ứng
Nợ
Có
E
1
2
Số dư đầu năm
…
…
133 17/06
134 18/06
…
…
143 20/06
Số tiền
96.858.000
PS trong tháng
…
XK cốt pha
XK xi măng trắng
…
Xk Đá, cát vàng, cát mịn
152
152
152
98.630.000
35.689.000
3.152.340
30/6
143
30/6
XK cốt pha
152
45.625.000
30/6
143
144
30/6
XK xi măng trắng
152
4.985.340
30/6
Nkho xi măng thừa
152
30/6
…
…
…
Cộng số PS tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
21
56.050.500
1.284.939.000 122.888.500
658.600.000
xxxx
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
G
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
- Sổ này có …………… trang, đánh số từ trang ………… đến trang ………
Ngày 30 tháng 6 năm 2015
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán vào chứng từ ghi sổ như sau:
Đơn vị: Doanh nghiệp Xây dựng hành Lâm
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 143
Ngày 20 tháng 6 năm 2015
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền (đ)
Nợ
Có
A
NK đá 25x 25, cát vàng, cát
B
152
C
mịn
NK Xi măng
NK Đinh và dây buộc
XK đá 1x2(15x15), cát vàng,
152
152
1541
331
111
1541
1541
152
152
45.961.000
6.910.340
152
111
59.645.000
152
331
23.645.000
1541
152
82.360.000
cát mịn
XK cốt pha
XK xi măng trắng
Nhập kho vật liệu các công
trình ngày
Nhập kho vật liệu các công
trình
Xuấ kho vật liệu cho các
công trình
331
152
Cộng
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
1
95.851.000
Ghi chú
D
85.631.000
2.456.500
110.962.000
513.421.840.
22
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Kèm theo: 05 chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 06 năm 2015
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2015
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
….
143
143
143
….
Chứng từ ghi sổ
Số tiền (đ)
Số hiệu
1
….
20/06/2015
30/06/2015
30/06/2015
….
…..
95.610.000
75.852.000
26.510.500
…..
143
20/06/2015
143
30/06/2015
143
30/06/2015
….
….
- Cộng tháng
97.621.000
39.810.000
7.610.340
…..
Ngày tháng
A
Số tiền (đ)
B
1
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
- Cộng tháng
…..
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- Sổ này có 30 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 30
- Ngày mở sổ: 01/01/2015
Ngày 30 tháng 6 năm 2015
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Doanh nghiệp Xây dựng Thành Lâm là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, sử dụng đến rất nhiều máy móc song cũng cần đến rất nhiều
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
23
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
nhân công để tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. Do đó chi phí cho nhân
công cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Nó bao
gồm chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên lái máy thi công và
nhân viên lái xe tải.
Tại doanh nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Tiền lương.
+ Các khoản mang tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, BHTN.
+ Các khoản phụ cấp khác.
* Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Theo chế độ tài chính kế toán hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH
18%, BHYT 3%, BHTN 1% trên số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên, chi
phí này được tính hết vào chi phí SXKD.
* Hình thức và phương pháp tính lương nhân công trực tiếp sản xuất.
Hiện nay, tại doanh nghiệp, hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng
để tính lương cho những công việc có thể định mức được hao phí nhân công và bộ
phận nhân công trực tiếp tham gia thi công công trình.
LCB = HSCB x Mức lương tối thiểu
Với ngày công chuẩn tại doanh nghiệp là 26 ta có:
Lương thời gian = (LCB/26) x Số công thời gian
Lương sản phẩm = Công sản phẩm x Tiền lương bình quân một công
Trong đó tiền lương bình quân một công hưởng lương sản phẩm tính như
sau:
Tiền lương bình = Tổng tiền lương cả đội / Tổng số công của đội
quân một công
Và quỹ lương được tính như sau:
Tiền lương chin,h = Lương sản phẩm + Lương thời gian
Tổng lương = Lương chính + Lương phép + Lương phụ
Thực lĩnh = Tổng lương – ( BHXH, BHYT, BHTN )
Trong đó:
BHXH = 8% x Lương cơ bản
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
24
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
BHYT = 1.5% x Lương cơ bản
BHTN = 1% x Lương cơ bản
Còn được lĩnh = Thực lĩnh – Các khoản trích theo lương – Tạm ứng + Khấu
trừ.
Hoạt động xây dựng là một hoạt động thường xuyên phải diễn ra ở ngoài
trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thời tiết, cho nên nhiều khi
công trình bị gián đoạn. Do vậy để kịp tiến độ, các công nhân của doanh nghiệp
phải làm thêm ngoài giờ. Vì vậy mà phát sinh thêm tiền lương ngoài giờ. Tiền
lương này được tính như sau:
Lương thêm giờ = Lương sản phẩm x 150%
Riêng các khoản trích BHXH, BHTN và BHYT trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây dựng không được tính váo chi phí nhân công trực tiếp mà được
tính vào chi phí sản xuất chung.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hach toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán trong doanh nghiệp sử dụng
tài khoản 1542 chi tiết thành khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử
dụng TK 1542 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để kế toán chi phí nhân công trực
tiếp, TK này chi tiết như sau:
TK 15421 – Chi phí thầu phụ
TK 1542101 – Chi phí thầu phụ Doanh nghiệp tư nhân Đức Quý
TK 1542102 – Chi phí thầu phụ Doanh nghiệp tư nhân Chiến Thắng.
Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi…
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công do đội xây lắp gửi lên, phòng kế toán
phải có trách nhiệm tính ra lương phải trả cho người lao động, các cán bộ quản lý
tại công trình đồng thời là căn cứ để ghi vào sổ kế toán.
Sinh viên: Ngô Ngọc Bình
25
Lớp kế toán LT K4 – Cao Bằng