Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.9 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------

TRƯƠNG THỊ TỐ UYÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ TÀI
NGUYÊN CÂY THUỐC TRONG MỘT SỐ TRẠNG
THÁI THẢM THỰC VẬT Ở XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN
VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------

TRƯƠNG THỊ TỐ UYÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ TÀI
NGUYÊN CÂY THUỐC TRONG MỘT SỐ TRẠNG
THÁI THẢM THỰC VẬT Ở XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN
VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC


MÃ SỐ: 60.42.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Sinh thái học, khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình!
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Ngọc
Công - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh
trường Đại học Sư phạm, khoa Sau Đại học - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Vũ Chấn, Chi cục Kiểm
lâm, phòng Thống kê huyện Võ Nhai, đặc biệt là TS La Quang Độ - giảng
viên trường Đại học Nông lâm Thái nguyên! Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến trường THPT Gang thép – tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học Cao học!
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua!
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất

mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học, cùng bạn bè, đồng nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 8 năm 2010
Tác giả

Trương Thị Tố Uyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Tác giả

Trương Thị Tố Uyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

EN

Nguy cấp

IUCN

The International Union for Conservation of
Nature and Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn
thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NXB

Nhà xuất bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

SCN

Sau công nguyên

SĐVN


Sách đỏ Việt Nam

TCN

Trước công nguyên

VU

Sẽ nguy cấp

WHO

World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá của chúng ta. Rừng có
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, chống xói mòn, lũ lụt, giữ cân bằng sinh
thái và sự phát triển bền vững trên trái đất. Bên cạnh đó rừng còn là nơi cung cấp
trữ lượng gỗ lớn, các loài cây thuốc quí và những lâm sản có giá trị khác nữa. Xuất
phát từ những lợi ích to lớn mà rừng đem lại, chúng ta cần phải kết hợp giữa khai
thác hợp lý, bảo vệ và phục hồi nguồn tài nguyên quí giá này. Việc phục hồi rừng là
một trong những vấn đề cấp thiết nhất hiện nay đối với ngành lâm nghiệp Việt Nam
cũng như của tất cả các nước trên thế giới khi độ che phủ của rừng giảm mạnh
xuống dưới mức an toàn sinh thái.

Hiện nay khi dân số tăng nhanh, nhu cầu cải thiện đời sống con người ngày
càng được nâng cao, sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp đã dẫn tới sự khai
thác quá mức tài nguyên rừng, thu hẹp diện tích đất rừng...gây nên hậu quả vô cùng
nghiêm trọng cho các vùng sinh thái trên thế giới. Ban đầu rừng chiếm diện tích
khoảng 6 tỉ ha trên bề mặt trái đất, diện tích này giảm xuống còn 4,4 tỉ ha vào năm
1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện tích rừng khép kín chỉ còn khoảng
2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã dự báo rằng hàng năm trên thế giới mất đi trung bình
16,7 triệu ha rừng. Nếu tiếp tục đà này trong vòng 166 năm nữa, trên trái đất sẽ
không còn rừng [73].
Ở Việt Nam, theo P.Maurand thì năm 1943 có 14,352 triệu ha rừng chiếm
43% diện tích đất nước [73]. Từ năm 1945 - 1975 nước ta mất 3 triệu ha, tỉ lệ che
phủ của rừng giảm từ 43% (1943) xuống còn 38% (1975). Từ năm 1975 - 1995 tỉ lệ
che phủ của rừng giảm xuống mức 28% (1995), cả nước chỉ còn khoảng 9,3 triệu
ha rừng (trong đó có 1 triệu ha rừng trồng) [21]. Hiện nay diện tích rừng bị giảm
ước tính vào khoảng 200.000ha/năm trong đó 60.000 ha bị chặt để chuyển thành đất
nông nghiệp ngoài kế hoạch, 50.000 ha bị cháy và 90.000 ha bị khai thác làm gỗ
củi. Trong khi đó tốc độ trồng rừng khoảng 80.000 - 100.000ha/năm không thể bù
lại tốc độ mất rừng [9]. Hệ thực vật nước ta hiện có tới 10.368 loài thuộc 2.257 chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1


và 305 họ thực vật bậc cao có mạch chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57
% tổng số họ toàn thế giới.
Trong cuộc đấu tranh hàng ngày với bệnh tật để bảo tồn s ự sống và sức khỏe
con người , nhiều cây thuốc đã được nhân dân ta sử dụng trong các bài thuốc cổ

truyền để phòng chữa bệnh tật. Theo thống kê của Viện dược liệu năm 2005 các nhà
khoa học đã phát hiện được 1.863 loài cây thuốc thuộc 238 họ, thu thập được 8000
tiêu bản thuộc 1296 loài. Việc sử dụng nguồn dược liệu từ thực vật ngày càng được
sử dụng rộng rãi vì nó có ưu điểm

: Đáp ứng được nhu cầu phòng và chữa bệnh

tương đối tốt mà lại rẻ tiền , dễ kiếm , đặc biệt í t gây tác dụng phụ . Chính vì vậy ,
những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã hết sức chú trọng vấn đề bảo vệ , phát
triển và phục hồi rừng , thảm thực vật nói riêng và tài nguyên cây thuốc nói chung ,
thảm thực vật là đối tượng chịu tác động không ngừng của các nhân tố vô sinh và
hữu sinh, đồng thời còn là nơi xảy ra quá trình diễn thế, quá trình phục hồi và suy
thoái rừng. Để xây dựng kế hoạch trong việc bảo vệ, phục hồi và khai thác có hiệu
quả tài nguyên rừng cũng như như nắm vững được quy luật phát triển của nó, chúng
ta cần có những hiểu biết về tính đa dạng thực vật và những tài nguyên cây thuốc
trong rừng.
Võ Nhai là huyện thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với địa bàn có cả vùng
miền núi và trung du. Theo số liệu kiểm kê năm 2006 và kết quả điều tra tháng 9
năm 2008 của phân viện điều tra qui hoạch rừng Tây bắc bộ , trong tổng số diện tích
đất tự nhiên của huyện Võ Nhai là 84.510,41 ha thì diện tích đất lâm nghiệp là
62.689,50 chiếm 74,18%. Trong đó gồm rừng sản xuất có 24.855,73 ha, rừng phòng
hộ 18.974,87 ha, rừng đặc dụng 18.858,9 ha. Ngoài ra còn đất đồi núi chưa được sử
dụng là 10.69,68 ha chiếm 12,03% diện tích đất tự nhiên [50]. Đặc biệt xã Vũ Chấn
trong tổng diện tích đất tự nhiên là 7.340,9 ha thì diện tích đất lâm nghiệp của xã là
5.031,9 ha. Đây là một xã có nhiều rừng của huyện Võ Nhai nên rất thuận lợi cho
việc nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc. Vì vậy chúng tôi
chọn đề tài "Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một
số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định sự đa dạng các trạng thái thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu
- Xác định đa dạng hệ thực vật và đa dạng các loài cây quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng trong các trạng thái thảm thực vật chọn nghiên cứu.
- Xác định đa dạng tài nguyên cây thuốc và các loài cây thuốc quý hiếm có
nguy cơ bị tuyệt chủng trong các trạng thái thảm thực vật chọn nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc
ở khu vực nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ năm 2008 đến năm 2010 tại khu vực xã Vũ Chấn ,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí , đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu, xác định tính đa dạng các trạng thái thảm thực vật , hệ thực vật, các loài cây quí
hiếm, tài nguyên cây thuốc và các loài cây thuốc quí hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
trong các trạng thái thảm thực vật chọn nghiên cứu.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bước đầu đã xác định được đa dạng các loài cây quý hiếm trong các trạng
thái thảm thực vật, hệ thực vật ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được một số loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng
theo Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài
nguyên cây thuốc ở khu vực nghiên cứu .


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau về
thảm thực vật (vegetation). Theo J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực
bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978)
[63] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm
thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) [43] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ
thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt
trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó
chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây
bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã
phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới
và núi cao.
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và
loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng
xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ
ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [45].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực vật
Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian.

Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [73].
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Ở Việt Nam những công trình nghiên cứu về thảm thực vật đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng
Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4


Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền bắc Việt Nam
được chia thành 10 kiểu [70].
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng
Miền nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể
rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật
rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960).
Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại
hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa
thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt
tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,
cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá

hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng Ninh
dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây ưu thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [35], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển Miền bắc
Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [47] đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt
đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1970) [63] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ
kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và
những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975,
trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×