Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần nội thất hoàng lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.05 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Trường.........................
Khoa……………….
…………..o0o…………..

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................….….6
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

1

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT
HOÀNG LÂM……………………………………………………………………….8
1.1.1 lịch sử hình thành và phát triển………………………………………....8


1.1.2 thông tin chung về công ty.......................................................................9
1.1.3 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ……..…………………..…....10
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ………….…………….…..…11
- Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty CP nội thất Hoàng Lâm…………..11
1.3. CHỨC NĂNG ,NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY…….11
- Quy trình sản xuất sản phẩm ……………………..……………………….13
+ Quy trình sản xuất tủ …………………...……………………....13
1.4. CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ........................................14
1.5. HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ……………….……………….15
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty……………………………….…...…...17
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM
2.1. Đặc điểm NVL tại công ty CP nội thất Hoàng Lâm…………………..…18
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty ………………………………....18
2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty………………………………….....19
2.1.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho…………….....……………………..19
2.1.2.2 Đối với nguyên vật liêuh xuất kho…………..……...………………….20

2.2. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM………………………………………….…20
2.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI THẤT HOÀNG
LÂM…………………………………………………………..21
2.3.1. kế toán chi tiết NX NVL Taih Công ty
………………………..
….Error! Bookmark not defined.4
2.3.2. Luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu
…………………....24

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh


2

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI THẤT HOÀNG LÂM ……………………………………………………….
…25
2.5.1.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu
…………………….42
2.5.2. Kế toán kết quả kiểm kê kho nguyên vật liệu ………………………..42

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN………………........43
3.1.1. Ưu điểm………………………………………………………………...633
3.1.2. Nhược điểm…………………………………………………………….46
3.1.3. Biện pháp và kiến nghị đề xuất ……………………………………...47

3.2. Các giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng
Lâm.....................................................................................................................48
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu……………………………….....48
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán. 49
KẾT LUẬN............................................................................................................ 50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU……………………………………….………..5

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

3

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NVL

:

Nguyên vật liệu

2. NKC

:

Nhật ký chung

3. QLSX


:

Quản lý sản xuất

4. SX

:

Sản xuất

5. N – X – T

:

Nhập xuất tồn

6. CP

:

Cổ phần

7. TK

:

Tài khoản

8. HĐ


:

Hóa đơn

9. GTGT

:

Giá trị gia tăng

10. Cty

:

Công ty

11. Đ.giá

:

Đơn giá

12. T.Tiền

:

Thành tiền

13. CĐKT


:

Cân đối kế toán

14.KCS

:

Cán bộ kiểm tra chất lượng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

4

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Trang

Sơ đồ 1. Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.................................................16

Mẫu số 01: Hóa đơn giá trị gia tăng........................................................................25
Mẫu số 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư................................................................27
Mẫu số 03: Phiếu nhập kho.....................................................................................28
Mẫu số 04: Phiếu lĩnh vật tư....................................................................................30

Mẫu số 05. Phiếu xuất kho......................................................................................31
Mẫu số 06. Thẻ kho.................................................................................................33
Mẫu số 07.Sổ chi tiết nguyên vật liệu......................................................................35
Mẫu số 08. Bảng tổng hợp nguyên vật liệu.............................................................37
Mẫu số 09. Sổ nhật ký chung...................................................................................39
Mẫu số 10. Bảng phân bổ nguyên vật liệu...............................................................40
Mẫu số 11. Sổ cái 152.............................................................................................41

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

5

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.
2.
3.
4.
5.

Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Đại học Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình Kế toán quản trị - Chủ biên: TS. Nguyễn Mai Phương.
Bài giảng Kế toán tài chính – Chủ biên: TS.Nguyễn Hữu Đồng.

Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông.

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

6

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công cuộc đổi mới
của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các phương diện kinh tế, văn
hóa và xã hội. Nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển tốt với nhịp độ tăng
trưởng vững chắc, khắc phục và ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội. Do đó,
uy tín và vị thế của Việt nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Lòng tin của
nhân dân vào Đảng, Nhà nước ngày càng được củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh nghiệp, nền kinh tế
Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã có sự phát triển vượt bậc. Sau
những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay, để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường thì buộc phải giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, đồng thời nâng cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm, sử dụng yếu tố đầu vào
một cách hợp lý và có hiệu quả.
Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước, giữ vai trò
quan trọng phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính, về

chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới… đây là những nhân tố thúc đẩy sản
xuất trong nước ngày càng phát triển. Hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp là một
trong những nhiệm vụ quan trọng.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, là
công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động trong các đơn vị, điều
hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế
mới hiện nay, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp là rất cấp
thiết giúp doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính, về sản xuất kinh doanh và đạt
được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng
Lâm, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tại Công
ty. Đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Thấy được tầm quan trọng
của nguyên vật liệu trong sản xuất nên trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần nội
thất Hoàng Lâm em đã chọn đề tại: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm” nhằm đi sâu và tìm hiểu về công tác kế toán
nguyên vật liệu.

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

7

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Đặc điểm và tình hình chung tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng

Lâm.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất
Hoàng Lâm.
Chương III: Nhận xét kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần nội thất Hoàng Lâm.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ nghiệp vụ ở Công ty để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản lý, bộ phận kế toán Công ty cổ phần nội thất
Hoàng Lâm cùng Thạc sĩ Bùi Thị Chanh đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo.

Sinh viên thực hiện.
TRẦN THỊ HẰNG

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

8

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT
HOÀNG LÂM.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.
lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

Là đại lý cấp một của Tập Đoàn Hòa Phát và cùng với Tập Đoàn Hòa Phát
công ty đã thành công trong việc mang sản phẩm tới tay người tiêu dùng, bên cạnh đó
công ty luôn tìm tòi và phát triển để làm sao đáp ứng tốt nhất những nhu cầu mà khách
hàng mong muốn .Công ty luôn tự hào có đội ngũ nhân viên là các kĩ sư , cử nhân
được đào tạo chính quy có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao đáp ứng đươc
các nhu cầu phát triển ngày càng đa dạng và phong phú trên thị trường.
Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm được thành lập cùng với sự ra đời hàng
loạt các loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần, cùng với đó là nhu cầu mở rộng,
mở mới các văn phòng, công sở nhu cầu mua sắm trang thiết bị nội thất văn phòng.
Tiền thân của công ty nội thất Hoàng Lâm được thành lập năm 2008 đặt tại Trung Hòa,
Cầu Giấy, Hà Nội.
Tháng 05 năm 2008, chính thức thành lập công ty cổ phần nội thất Hoàng
Lâm và công ty đã thành công rất nhiều trong công việc cung cấp các sản phẩm
đến tay người tiêu dùng như : Bàn, tủ, Vách ngăn văn phòng và nhiều sản phẩm nội
thất khác.

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

9

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Thông tin chung về công ty
1. Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM
Tên giao dịch: HOANG LAM FURNITURE JOINT STOCK COMPANY

2. Địa chỉ trụ sở chính: 535 Lạc Long Quân, Phường Xuân La, Tây Hồ,Hà
Nội.
3. Văn phòng giao dịch(showroom): Số 535 đường Lạc Long Quân, Phường
Xuân La, Tây Hồ, Hà nội
Điện thoại: 04.37586124
Fax: 04.37586142
Email:
Website:www.vietnoithat.com.vn
www.noithathoanglam.com
Số tài khoản: 002825200002 tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Cầu Giấy
Mã số thuế: 0102752143
Giấy dăng ký kinh doanh số : 0103024638 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
ngày 19/05/2008
4. Ngành, nghề sản xuất và kinh doanh:
- Sản xuất hàng nội thất;
- Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc,
thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điện tử;
- Về nhân sự : Công ty có 30 công nhân viên.

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

10

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu


1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1. Doanh thu
1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
952.156.230 2.248.633.805 3.402.500.000
dịch vụ
720.900.000 1.745.396.401 3.100.250.100
1.2 Gía vốn hàng bán
1.2 Doanh thu hoạt động tài chính
2.Chi phí
2.1 Chi phí bán hàng
2.2 Chi phí hoạt động tài chính
251.886
416.413
256.100
2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
220.847.870 230.125.000 260.500.000
3. Lợi nhuận trước thuế
10.660.246 273.528.817 142.006.000
4. Thuế phải nộp Nhà nước
4.1 Thuế GTGT hàng bán nội địa
4.2 Thuế TNDN

2.665.062
68.382.204
35.501.500
4.3. Lợi nhuận sau thuế
7.995.184
205.146.613 106.504.500
4.3 Thuế khác
1.000.000
1.000.000
1.000.000

Ban GĐ

Phòng
HCPhòng
Kếbộ máy quản
Phònglý:
1.2.
Cơ cấu tổ
chức
NS
Toán
Thiết Kế

Phòng Kinh
doanh

Xưởng sản
xuất


Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm .
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh Tổ mộc

11 Tổ cắt SVTH:TổTrần
sơn thị Hằng
Tổ lắp–đặt
KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Kho
hàng

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm được tổ chức theo kiểu trực tuyến, trong
đó có một cấp trên và các cấp dưới. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về sự tồn tại của công ty.
Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
Giám đốc là người góp vốn nhiều nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên hay tổ chức bộ máy
hoạt động. Giám đốc còn là người đề ra các phương hướng và mục tiêu phấn đấu của
công ty trong dài hạn và ngắn hạn.
Phó giám đốc là người theo uỷ quyền của giám đốc chịu trách nhiệm về một số
lĩnh vực nhất định bao gồm: giám sát thi công công trình, phụ trách công xưởng, phụ
trách thiết kế.
Các bộ phận phòng ban giúp việc.

Phòng hành chính nhân sự: bao gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên. Thực hiện
chức năng chủ yếu là quản lý công tác tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất. Đào tạo và
tuyển dụng lao động, thực hiện công tác tài chính, quản lý các quỹ cho công ty để có
các chế độ chính sách cho người lao động. Bảo vệ nội bộ và tài sản.
Phòng kế toán: bao gồm 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên. Có chức năng theo
dõi tình hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo thời gian để cuối năm trình giám đốc xem xét và đánh giá. Tổ chức công tác hạch
toán phù hợp.
Phòng kinh doanh: bao gồm 1 trưởng phòng và 5 nhân viên. Thực hiện nhiệm
vụ tổ chức tiếp thị, tìm kiếm và phát triển thị trường để kinh doanh và giới thiệu sản
phẩm đến người tiêu dùng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi tiến độ sản
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

12

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

xuất kinh doanh, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn phải tiếp xúc với khách
hàng, thăm dò ý kiến để có những cách thức đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.
Phòng thiết kế: có 2 người, chủ yếu thiết kế theo yêu cầu lắp đặt, theo yêu cầu
của khách hàng. Nghiên cứu các mẫu thiết kế trên thị trường về sản phẩm cùng loại.
Nghiên cứu các mẫu thiết kế của đối thủ cạnh tranh cùng dòng sản phẩm.
Xưởng sản xuất: bao gồm 10 người. Họ chủ yếu tập trung sản xuất theo đơn đặt
hàng, theo thiết kế, theo hợp đồng. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu để đáp ứng kịp
thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành

nhiệm vụ được giao.

QUY TRINH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

13

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tủ
Các bước
Gỗ

Cưa xẻ

Làm mộc
thô

Hoàn thiện

Bao gói

Mô tả công việc
Các loại gỗ trước khi đưa vào sản xuất phải
được kiểm tra, tránh sử dụng gỗ không đủ

tiêu chuẩn
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc. Sử
dụng máy cưa đúng hướng dẫn, đúng quy
trình vận hành máy.
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc.sử
dụng máy móc theo đúng hướng dẫn, đúng
quy trình vận hành máy.

Trách nhiệm
Cán bộ kỹ
thuật
Phụ trách kho
Công nhân
bậc 5/7
Công
bậc
7/7

nhân

Dùng máy cắt viền xung quanh
Công nhân
Vệ sinh sạch sẽ trước khi bao gói sản phẩm,
đảm bảo độ nhẵn và phẳng.
Các loại sản phẩm phải được bao gói bằng Công nhân
hộp carton 5 lớp bao gồm đầy đủ các phụ Cán Bộ KCS
kiện đi kèm. Trước khi đóng hộp cán bộ
KCS phải kiểm tra chất lượng và số lượng
sản phẩm.


1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

14

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán
công nợ,NVL

Kế toán tiền lương

Kế toán tổng hợp

Chức năng của bộ phận kế toán
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính- kế toán có chức năng tham mưu
giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê,thông tin kế toán và
hạch toán kế toán công ty theo quy chế sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ quản lý
của nhà nước. Thục hiện các chế độ về công tác tài chính kế toán , kiểm tra tính pháp
lý của các hợp đồng. Là người tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán .tài chính
trong công ty và thống kê các thông tin kinh tế và các chế độ hạch toán để kịp thời
báo cáo lên cấp trên.

Kế toán tiền lương và các khoản trich lương căn cứ vào ngày công đã được
phòng tổ chức - tiền lương đế tính lương ,các khoản tinh theo lương và phụ cấp của
từng người ở từng bộ phận ,phòng ban ,đối với tiền lương ở các bộ phận phân xưởng
lập bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty, đồng thời phân bổ tiền
lương theo quy định ,theo dõi tình hình vay mượn ,tạm ứng của từng đối tượng . Theo
dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành có nhiệm vụ hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm,so sánh đối chiếu ,tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế
toán ,thực hiện công tác kế toán cuối kỳ ,lập các báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán thực hiện việc theo dõi chi tiết từng khách hàng về giá trị
tiền hàng, thời hạn thanh toán và tình hình thanh toán của từng khách hàng .Theo dõi
các hợp đồng thế chấp ,bảo hành ,các giấy tờ có giá trị như tiền để thực hiện mua hàng
,thanh toán chậm của khách hàng .Ngoài kế toán thanh toán còn phải theo dõi việc
thanh toán các khoản công nợ với nhà cung cấp ,kiển tra tính hợp lệ của các chứng từ
trước khi thanh toán , theo dõi các khoản phải thu ,phải trả khác.

1.5. Về hình thức kế toán :
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

15

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ( đã kiểm tra ), kế toán phần hành ghi vào

các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền mặt
còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số liệu vào sổ Nhật ký Chung có liên
quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào NKC liên quan. Cuối
tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung có liên quan. Sau
đó, cộng các Nhật ký chung, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKC có liên quan rồi
lấy số liệu từ các NKC ghi vào các sổ Cái. Định kỳ ( quý, năm ) lập báo cáo kế toán
.Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm được khái quát
theo sơ đồ3

Hình thức ghi sổ kế toán của công ty

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

16

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Chứng từ gốc

Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết
Sổ NK đặc biệt

Sổ nhật ký

chung

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài
chính

Ghi chú :

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đố chiếu

Sơ đồ số 3 :Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

17

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập


Kế toán nguyên vật liệu

- Áp dụng quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2010 đến ngày 31/ 12/ 2010.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam
đồng: Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán(dùng tỷ giá thực tế).
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích
danh.
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp song song

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

18

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM
2.1 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT

HOÀNG LÂM
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm là một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa là
đồ nội thất. Với đặc điểm riêng của sản phẩm mà trong quá trình sản xuất Công ty sử
dụng tương đối ít chủng loại nguyên vật liệu như: gỗ sồi, gỗ công nghiệp, kính…cùng
các vật liệu phụ khác như vecni, đinh, nhám, giáp, vôi…
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty phải sử dụng tương đối ít chủng loại
nguyên vật liệu do tính đồng chất của sản phẩm. Các sản phẩm của Công ty như bàn,
ghế, tủ, vách ngăn văn phòng,…phục vụ nhu cầu trang trí nội thất và các nhu cầu thiết
yếu khác. Tuy nhiên, để quản lý được chặt chẽ, hạch toán được chính xác tình hình
nhập xuất vật liệu, tồn kho vật liệu đảm bảo kịp thời vật liệu phục vụ cho sản xuất,
Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
 Nguyên vật liệu chính: Các loại gỗ công nghiệp
 Vật liệu phụ: Vecni, vôi, nhám, keo, đinh, ốc…
 Phế liệu thu hồi: Các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất không
tái sử dụng hoặc không tận dụng để làm gỗ ép.
Cũng do chủng loại nguyên vật liệu sử dụng tương đối ít nên Công ty chỉ phân
nhóm theo chức năng của nguyên vật liệu đó tới sản phẩm mà không mã hóa cho các
loại nguyên vật liệu. Công ty đều sử dụng tài khoản 152 để theo dõi cả nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ. Do vậy khi hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên vật
liệu, kế toán ghi tên nguyên vật liệu bên cạnh tài khoản sử dụng.
 TK 1521 – Gỗ công nghiệp.
2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu.
2.1.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm ở Công ty cổ phần nội
thất Hoàng Lâm chủ yếu là mua ở trong nước và đa số là mua ngoài. Nguyên vật
liệu tại Công ty được tính theo nguyên tắc giá thực tế ( giá gốc) theo đúng quy
định của chuẩn mực kế toán hiện hành. Vì vậy giá thực tế của vật liệu được tính
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh


19

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

bằng giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào ( Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ và trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng ( nếu có), việc phản ánh
thanh toán được theo dõi trên các tài khoản:
Để đánh giá nguyên vật liệu được chính xác và thống nhất, hàng ngày kế toán sử
dụng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho để ghi sổ.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế
Giá mua ghi
Các chi phí
Các khoản chiết
NVL nhập =
trên HĐ
+ thu mua
khấu thương
nhập kho
(chưa có thuế)
thực tế
mại (giảm giá)
Chi phí thu mua thực tế bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật liệu: Chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho…Và cũng tùy theo hợp

đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng
hoặc không được cộng vào giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Nếu chi phí vận
chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho
không bao gồm chi phí vận chuyển.
Trường hợp vật liệu giao tại kho của Công ty, trong giá mua ( giá thanh toán với
người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển thì :
Giá thực tế
Giá mua ghi
NVL
=
trên HĐ
nhập kho
( chưa có thuế GTGT)
2.1.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp gía đích danh. Cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty được
thủ kho theo dõi trên Thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị của
từng lần nhập. Nguyên vật liệu thuộc lô hàng nhập nào thì căn cứ vào số lượng xuất
kho, đơn giá mua thực tế của lô hàng đó lúc nhập kho để tính ra giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho.
2.2 ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ ( cung cấp trực tiếp cho sản xuất hoặc dự
trữ cho các đơn hàng của khách hàng), Công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua. Việc
thu mua này được tiến hành nhanh chóng do các nhà cung cấp chủ yếu nằm gần địa
bàn mà Công ty đang hoạt động và là nhà cung cấp quen thuộc. Công ty thường thu
mua nguyên vật liệu của các nhà cung cấp lớn, uy tín, đảm bảo chất lượng nguyên liệu,
cũng có khi Công ty thu mua của các nhà cung cấp gỗ tư nhân với khối lượng từ 13 –
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh


20

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

15 m3. Khi có đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài, Công ty có thể sản xuất sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng là dùng gỗ nhập trong nước hoặc sử dụng gỗ do
chính khách hàng cung cấp.
Nguyên vật liệu khi mua về, sau khi đã được kiểm nghiệm, đủ điều kiện theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết được tiến hành nhập kho.
Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống nhà kho với diện tích đủ lớn, thoáng mát.
Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng bảo quản gồm 2 kho: kho 1 chứa gỗ, kho
2 chứa vật liệu phụ khác. Kho 1 có diện tích lớn nhất, tiếp đến là kho 2 với diện tích
nhỏ vừa đủ để chứa các loại vật liệu với số lượng ít. Các kho được nối liền với nhau và
ngăn cách bằng một bức tường gạch. Mỗi kho được thiết kế một cửa rộng và cao,
thuận tiện cho việc vận chuyển nhập xuất kho nguyên vật liệu. Nền nhà kho được xây
cao hơn nền đất ngoài trời và làm bằng xi măng rắn chắc, khô ráo. Mái nhà kho được
lợp blu chặt chẽ giúp bảo quản nguyên vật liệu trước thời tiết khắc nghiệt.
Tất cả các kho đều do một thủ kho trực tiếp theo dõi. Hệ thống thiết bị trong kho
tương đối đầy đủ nhất là khi nguyên vật liệu của Công ty là chất dễ cháy gồm cân, xe
đẩy, các thiết bị phòng chống cháy nổ… nhằm bảo đảm an toàn một cách tối đa cho
nguyên vật liệu trong kho.
2.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh nghiệp
nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiệu sự tiến bộ. Kế hoạch

sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Người quản
lý Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về nguyên vật liệu
cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, cũng căn cứ vào kế hoạch tài
chính và khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho Công ty để lập các phương án
thu mua nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty được thực hiện ở
tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Ở khâu thu mua: Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là đồ nội thất ( sản
phẩm có tính đồng chất cao) nên việc thu mua nguyên vật liệu với các chủng loại khác
nhau và đòi hỏi cao về chất lượng. Tất cả các nguyên vật liệu của Công ty đều được
đặt mua theo kế hoạch do phòng sản xuất xây dựng. Nguyên vật liệu trước khi nhập
kho đều được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại. Do nguyên
vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là gỗ nên thị trường thu mua chủ yếu là trong
nước. Do vậy Công ty luôn chủ động trong việc cung ứng nguồn nguyên vật liệu đầu
vào phục vụ kịp thời và đầy đủ cho công tác sản xuất.

GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

21

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Ở khâu bảo quản: Do số lượng chủng loại nguyên vật liệu không nhiều song đòi
hỏi độ bền của sản phẩm sản xuất nên việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu không
những được chú trọng ở khâu thu mua mà còn được hết sức chú ý ở khâu bảo quản.
Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống lò sấy gỗ tương đối rộng rãi, đảm bảo chât lượng

nhằm cung cấp những tấm gỗ với chất lượng đạt chuẩn và sản xuất ra những sản phẩm
với chất lượng tốt, độ bền sản phẩm cao, giúp Công ty mở rộng thị phần trong nước
cũng như nâng cao uy tín của Công ty ra thị trường nước ngoài.
Ở khâu dự trữ: Tất cả các nguyên vật liệu trong Công ty đều được xây dựng định
mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi các cán bộ trong phòng
quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị
gián đoạn đồng thời cũng tránh tình trạng mua nhiều dẫn đến ứ đọng nguyên vật liệu
từ đó dẫn đến ứ đọng vốn.
Ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất nên để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty đã cố gắng hạ thấp định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, tận dụng tối đa nguyên vật liệu thừa mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng
như mẫu mã sản phẩm. Việc sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xưởng được quản lý
theo định mức. Công ty khuyến khích các phân xưởng sử dụng nguyên vật liệu một
cách tiết kiệm, hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích hợp cho các phân xưởng sử
dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng quản lý sản xuất
đảm nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng quản lý sản xuất thực hiện kiểm tra và xây
dựng định mức cụ thể chi tiết cho từng loại mặt hàng. Công tác xây dựng định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế, kỹ thuật sau:
 Căn cứ vào định mức của ngành.
 Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm.
 Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
 Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất lành nghề trong Công
ty.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng quản lý sản xuất tiến hành xây dựng hệ thống
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty.
Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng sản
phẩm hoặc theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đều có một hệ thống định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu.
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách

chặt chẽ, sau khi phòng quản lý sản xuất đã nghiên cứu và xây dựng định mức, giám
đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất. Công nhân
sản xuất dựa vào bảng định mức, áp dụng cho từng sản phẩm.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

22

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Tuy trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu của Công ty không được chi tiết
hoá theo tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác quản lý, dựa trên vại trò và tác
dụng của chúng trong sản xuất, nguyên vật liệu của Công ty được phân thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính: Gỗ công nghiệp
- Vật liệu phụ: Kính, nhám, giáp, vôi, keo dán gỗ…
- Phế liệu thu hồi: mùn cưa, gỗ vụn…
Cách phân loại như trên giúp cho quá trình quản lý và kiểm tra hạch toán
nguyên vật liệu được thuận tiện hơn, nói chung là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa xây dựng Sổ danh điểm nguyên vật
liệu và việc đặt mã hiệu để quản lý vật tư nên gây nhiều khó khăn cho hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu. Đặc biệt Công ty chưa có tài khoản để theo dõi phế liệu thu hồi
sau quá trình sản xuất, phế liệu của Công ty không được phản ánh trên sổ sách. Những
điều này khiến cho công tác quản lý bị phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn, mất mát.
Theo quy định của Công ty, việc kiểm kê nguyên vật liệu được thực hiện thành 4
lần trong năm vào cuối mỗi quý. Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho nguyên

vật liệu nhằm phát hiện và xử lý chênh lệch giữa tồn tại kho thực tế và số tồn sổ sách
và để đảm bảo hạch toán chính xác vật liệu Công ty phải tiến hành kiểm kê và ghi kết
quả cuộc kiểm kê đó.
Biên bản kiểm kê được lập và sao thành 3 bản:
 Một bản ( gốc) giao phòng quản lý sản xuất lưu để đối chiếu.
 Một bản ( sao) do phòng kế toán lưu.
 Một bản cuối Thủ kho lưu.

2.3.1 Kế toán chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Nội Thất Hoàng Lâm.
Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm
mục đích theo dõi chặt chẽtình hình biến động của nguyên vật liệu.
 Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng :
Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật
liệu. Thực tế ở công ty chứng từ kế toán được dử dụng trong phần hành kế
toán nguyên vật liệu bao gồm:
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

23

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

- phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 03-VT)

- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL)
…………………………………….
Bên cạnh những chứng từ đó thì những sổ kế toán chi tiết mà công ty dùng
là:
- Thẻ kho (Mẫu số S12-DN)
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ (mẫu số S10-DN)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Mẫu số 07 – VT )
 Nội dung và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến
hành như sau :
- Tại kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng .Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho
được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng , thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập ,xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh
điểm vật tư.
- Tại phòng kế toán : kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng
danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt
giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập , xuất kho do thủ kho
chuyển đến kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi vào thẻ chi tiết
nguyên vật liệu tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất
vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan . Cuối tháng tiến hành cộng
thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Trích một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Công ty CP nội thất Hoàng Lâm

VIỆT NAM


Địa chỉ :535 Lạc Long Quân,Tây Hồ ,Hà Nội

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP VẬT TƯ
Họ và tên: Nguyễn Văn Biên
Bộ phận công tác: Phòng kế hoạch
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

24

SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


Chuyên đề thực tập

Kế toán nguyên vật liệu

Lý do: Sản xuất tủ
STT

Tên vật tư

ĐVT

Số lượng

01


Gỗ Công Nghiệp

m3

159

02

…..

….

………

Ghi chú

Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.

Trưởng phòng KT-KH

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Mẫu số 01: Hóa đơn giá trị gia tăng.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh

25

Mẫu số 01 GTKT-3LL
SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415


×