Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH và hđh ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.89 KB, 35 trang )

Mục lục
Mở đầu.3
I. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân...5
1.1. Những khái niệm chung về cơ cấu kinh tế ..5
1.1. 1. Khái niệm cơ cấu.5
1.1. 2. Khái niệm cơ cấu kinh tế.5
1.1. 3. Phân loại cơ cấu kinh tế...6
1.1. 4. Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế...9
1.2. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân.9
1.3. Lý luận chung về công nghiệp hoá - hiện đại hoá...9
1.3.1- Định nghĩa về công nghiệp hóa9
1.3.2-Định nghĩa về hiện đại hóa..10
1.3.3-Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế với công nghiệp hoá, hiện đại hoá..11
1.4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá..11
1.4.1. Xuất phát từ tình hình, xu hớng chung của khu vực, thế giới..11
1.4. 2. Xuất phát từ yêu cầu trong nớc....12
1.4. 3. Xuất phát từ những yêu cầu khác ..14
II-Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá14
2.1-Hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..14
2. 1.1. Những quan niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế14
2. 1.2. Một số mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............15
2.2. Những yếu tố ảnh hớng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá...19
2.3 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một số nớc...20
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế ở Đài Loan.. ..20
2.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.21
2.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc22
2.4.chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH ở Việt Nam...23
2.4.1.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH ngành nông nghiệp..........24


1


2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH ngành công nghiệp..28
2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH ngành dịch vụ..32
III. Định hớng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng
CNH, HĐH trong những năm tới..36
3.1-Định hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.36
3.2-Định hớng và giải pháp chuyển dịnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn...37
3.3-Định hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ.39
Kết luận41
Danh mục tài liệu tham khảo.42

2


Mở đầu
Từ Đại hội Đảng lần thứ VIII đến nay Đảng ta luôn xác định công nghiệp hoá là
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Thực hiện nhiệm vụ đó trong những năm qua,
nhất là những năm đổi mới chúng ta đã thu đợc nhiều thành tựu quan trọng tạo ra thế
và lực mới chuyển sang một thời kỳ phát triển cao hơn đẩy tới một bớc công nghiệp
hoá nớc nhà. Tuy nhiên trong quá trình công nghiệp hoá những năm trớc đây do nhiều
nguyên nhân trong đó có nguyên nhân nóng vội chủ quan, đốt nóng giai đoạn chúng ta
đã mắc phải một số khuyết điểm sai lầm mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI và
thứ VII đã vạch ra.
Muốn tiếp tục phát huy thành tích, khắc phục yếu kém đẩy lùi nguy cơ tụt hậu
về kinh tế, sớm đa đất nớc ra khỏi tình trạng một nớc nghèo, cải thiện đời sống nhân
dân tăng cờng tiềm lực quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc độc lập và chủ quyền
quốc gia, tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất ra đời phù hợp với quan hệ sản xuất mới

thì không còn con đờng nào khác là chúng ta phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp
với các yêu cầu và bớc đi trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
là một trong những nôị dung cơ bản của đờng lối đổi mới nền kinh tế đất nớc do Đại
hội lần thứ VII và VIII của Đảng đề ra. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 ở n ớc ta có
cơ cấu GDP theo ngành là: Tỷ trọng nông nghiệp khoảng 19-20%, tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng cơ bản khoảng 34-35%, tỷ trọng dịch vụ khoảng 45-46%. Để đạt
đợc mục tiêu đề ra trên đây, góp phần thực hiện chủ trơng lớn của Đảng và nhà nớc
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mỗi nhóm ngành phải đạt tốc
độ tăng trởng: Nông nghiệp từ 4-4.5%, công nghiệp và xây dựng cơ bản: 14-15% và
dịch vụ 12-13% và chung của nền kinh tế là 9-10% một năm. Nhằm tìm kiếm các phơng hớng và giải pháp cơ bản thực hiện chủ trơng và nhiệm vụ quan trọng này, đã có
nhiều công trình nghiên cứu đợc tiến hành và thử nghiệm trong những năm vừa qua.
Nhiều ấn phẩm khoa học đã đợc xuất bản. Qua các nghiên cứu đó, nhiều vấn đề lý
luận, quan điểm định hớng đã từng bớc đợc luận giải và làm sáng tỏ, nhiều chính sách,
giải pháp ...Đã đợc triển khai và áp dụng trong thực tế. Tuy vậy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một vấn đề có nội dung phong phú
và phức tạp, mục tiêu, yêu cầu và bớc đi của chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đợc xem
xét gắn với mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó của đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam tôi đã chọn đề tài này để
nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng nhiều trong quá trình nghiên cứu song đây là vấn đề
3


phức tạp, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc
những ý kiến đóng góp đông đảo bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn về ý kiến đóng
góp quý báu đó.

I. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân

1.1. Những khái niệm chung về cơ cấu kinh tế.
1.1. 1. Khái niệm cơ cấu:
Trớc khi đi vào tìm hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế chúng ta hãy tiếp cận nó bằng
khái niệm cơ cấu. Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên
trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu đợc biểu hiện
nh là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ
thống nhất định. Nó biểu hiện ra nh là một thuộc tính của sự vật hiện thợng nó biến
đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tợng. Vì thế khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng
trên quan điểm hệ thống.
1.1. 2. Khái niệm cơ cấu kinh tế:

4


ở trên là khái niệm về cơ cấu, cũng nh vậy đối với nền kinh tế quốc dân, khi
xem nó là một hệ thống phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ
cấu hợp thành của chúng, tuỳ theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: cơ
cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc
dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tơng tác qua lại cả về số lợng và chất lợng, trong những không gian và điều kiện kinh tế -xã hội cụ thể, chúng vận động hớng
vào những mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế,
là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là một
tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, đợc thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lợng, cả về số lợng
và chất lợng, phù hợp với mục tiêu đợc xác định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh đợc bản chất chủ yếu của cơ cấu
kinh tế đó là các vấn đề:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc

gia.
- Số lợng, tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thành hệ thống
kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nớc.
- Các mối quan hệ tơng tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố hớng vào
các mục tiêu đã xác định.
- Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian luôn bao hàm trong đó
sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng nh sự thay đổi của các kiểu cơ cấu. Cho nên dù
xem xét dới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy rằng. Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân
là tổng thể những mối quan hệ về chất lợng, số lợng giữa các bộ phận cơ cấu thành đó
trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế -xã hội nhất định.
1.1. 3. Phân loại cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tợng, muốn nắm vững bản chất của cơ
cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có
hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân. Mỗi một loại
cơ cấu phản ánh những nét đặc trng của các bộ phận và các cách mà chúng quan hệ
với nhau trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân dới
giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau, có mối quan hệ chi
phối lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế. Những loại cơ cấu kinh tế cơ bản
quyết định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế quốc dân bao gồm:
5


a) Cơ cấu ngành kinh tế:
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa
các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ
phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia ngời ta thờng phân tích theo 3
nhóm ngành chính:
- Nhóm ngành nông nghiệp: Gồm các ngành nông lâm, ng nghiệp.
- Nhóm ngành công nghiệp: Gồm các ngành công nghiệp và xây dựng

- Nhóm ngành dịch vụ: Gồm thơng mại, du lịch. . .
Chúng ta cần nghiên cứu loại cơ cấu này nhằm tìm ra cách thức duy trì tính tỷ lệ
hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần u tiên tập trung các nguồn lực có hạn của mỗi
quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất.
b) Cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế:
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu vùng -lãnh thổ lại đợc hình thành chủ yếu từ việc
bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu vùng - lãnh thổ kinh tế và cơ cấu ngành
kinh tế thực chất là hai mặt của một hệ thống nhất và đều là biểu hiện cuả sự phân
công lao động xã hội. Cơ cấu vùng lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và
thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu vùng-lãnh thổ kinh tế có sự biểu hiện của
cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Loại cơ cấu này phản
ánh những mối liên hệ kinh tế giữa các vùng lãnh thổ của một đất nớc trong hoạt động
kinh tế. Thông thờng cơ cấu này bao gồm cơ cấu khu vực kinh tế thành thị và nông
thôn, khu vực kinh tế trọng điểm và phi trọng điểm, khu vực kinh tế đồng bằng và
miền núi
c) Cơ cấu thành phần kinh tế:
Nếu nh phân công lao động sản xuất đã là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ
cấu lãnh thổ - vùng, thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu
vùng - lãnh thổ. Sự tác động đó là biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại
cơ cấu trong nền kinh tế. Loại cơ cấu này phản ánh các mối quan hệ giữa con ngời
trong quá trình sản xuất sản xuất trong đó nổi bật lên hàng đầu là quan hệ sở hữu đối
với các t liệu sản xuất. Mô hình chung về số lợng thành phần kinh tế trong nền kinh tế
các nớc bao gồm: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân, kinh tế hỗn hợp. Tỷ
lệ giữa các thành phần kinh tế này thờng không giống nhau. Điều này tạo ra tính đặc
6



thù trong chiến lớc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nh trong mỗi giai đoạn
phát triển của từng quốc gia.
Trên đây là ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế trong đó cơ cấu ngành
kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả và trong phạm vi bài viết chỉ xin đợc đề cập đến
cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch
đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ và trên phạm vi cả nớc. Mặt khác việc
phân bố không gian vùng một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển
các ngành và thành phần kinh tế trên vùng, lãnh thổ kinh tế.
Ngoài ba cơ cấu cơ bản trên còn có các cơ cấu sau:
d) Cơ cấu xuất nhập khẩu:
Đó là loại cơ cấu phản ánh mối quan hệ về số lợng và chất lợng giữa xuất khẩu
và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế. Ngày nay xu hớng hội nhập để phát
triển, không còn tồn tại nền kinh tế tự cung tự cấp trong phạm vi một quốc gia mà mọi
nền kinh tế đều có sự trao đổi lẫn nhau để phát huy cao nhất lợi thế so sánh, cũng nh
khắc phục những điểm yếu trong quá trình phát triển. Bởi vậy cơ cấu xuất nhập khẩu
đợc xem nh là tất yếu khách quan của mọi nền kinh tế. Theo tiến trình chung có tính
quy luật mà mỗi nớc phải trải qua trong quá trình chuyển đổi loại cơ cấu này là đi từ
nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao, tiếp theo sản xuất thay thế nhập khẩu, cuối cùng là phát
triển nền kinh tế theo định lợng xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao.
e) Cơ cấu công nghệ sản xuất:
Phản ánh số lợng và tỷ lệ các loại cộng nghệ đang và sẽ sử dụng trong nền kinh
tế. Một nền kinh tế thờng sử dụng những loại công nghệ khác nhau: công nghệ kém
hiện đại, công nghệ hiện đại, công nghệ tiên tiến, công nghệ sử dụng nhiều lao động,
sử dụng ít lao động, công nghệ sạch, công nghệ gây ô nhiễm. Vai trò, vị trí, quan hệ tơng hỗ và tỷ lệ giữa các loại công nghệ nói trên trong quá trình phát triển nền kinh tế
tạo thành cơ cấu công nghệ của nền kinh tế đó.
f) Cơ cấu kết cấu hạ tầng:
Nền kinh tế quốc dân muốn phát triển phải có cơ cấu hạ tầng hợp lý, cơ cấu kết
cấu hạ tầng của nền kinh tế là số lợng, quan hệ tỷ lệ, vị trí, vai trò của các ngành thuộc
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội. Thuộc các ngành cơ sở hạ tầng kỹ thuật có ngành
điện, giao thông, nớc, thông tin liên lạc; các ngành thuộc cơ sở hạ tầng xã hội gồm:

giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, pháp lý
Ngoài các loại cơ cấu kinh tế kể trên còn có nhiều loại cơ cấu khác nữa nhng
trong phạm vi bài viết xin đợc chỉ nêu những cơ cấu cơ bản có sự ảnh hởng lớn đến cơ
cấu ngành mà thôi.
7


1.1. 4. Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển kinh tế các nớc.
Một nền kinh tế muốn tăng trởng phát triển thì phải hợp lý, tiên tiến, đáp ứng nhu cầu
đặt ra của thời đại, không một nền kinh tế nào chỉ dựa vào nông nghiệp, công nghiệp
hay dịch vụ. Cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thông, tạo động lực cho việc khai
thác có hiệu quả nguồn lực trong ngoài nớc.
Việc hình thành cơ cấu kinh tế đợc diễn ra theo hai quá trình tự phát và có kế
hoạch. Ngày nay để đợc thực hiện đợc mục tiêu tổng quát trong phát triển kinh tế,
chính phủ các nớc chủ động xác định cơ cấu kinh tế trong chiến lớc phát triển của
mình, giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế luôn là trọng tâm của việc hoạch định kế hoạch
phát triển kinh tế các nớc.
1.2. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế không cố định. Đó là sự thay đổi về số lợng các ngành hoặc sự
thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện
hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu
kinh tế không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng
thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triến gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về chất và lợng
trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên nền tảng cơ sở một
cơ cấu hiện có do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc
hậu hoặc cha phù hợp để xây dụng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu
cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Nh vậy, chuyển

dịch cơ cấu thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế,
đó là cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng-lãnh thổ kinh tế. Nhằm hớng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định
cho từng thời kỳ phát triển.
1.3. Lý luận chung về công nghiệp hoá - hiện đại hoá:
1.3.1- Định nghĩa về công nghiệp hóa:
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về công ngiệp hoá, song nó thờng
đợc hiểu là một quá trình gắn liền với việc xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, trang bị
kỹ thuật ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế nhằm thủ tiêu tình trạng lạc hậu về
kinh tế xã hội, khai thác tối u các nguồn lực và lợi thế, đảm bảo nhịp độ tăng trởng
nhanh và ổn định.
Tổ chức phát triển nông nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đa ra định
nghĩa: Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong các quá trình này
8


một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của quốc dân đợc động viên để phát triển cơ
cấu kinh tế, nhiều ngành ở trong nớc với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh
tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những t liệu sản xuất và
hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo
đảm tiến bộ về kinh tế xã hội.
Song dù muốn hay không công nghiệp hoá ở nớc ta hiện nay trớc mắt nhằm xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Song có lẽ
sẽ là thiếu sót nếu chúng ta không quan tâm giải quyết tốt những vấn đề xã hội. Thực
tiễn nớc ta và kinh nghiệm của một số nớc đang phát triển cho thấy ngay từ bớc đầu
tiên của việc hoạch định chiến lợc và chơng trình phát triển nhất thiết phải đảm bảo
tính đồng bộ giữa kinh tế và xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế phải xây dựng những
mặt thuộc hạ tầng của đời sống xã hội, tăng trởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội, phát triển văn hoá nâng cao đời sống nhân dân.
Qua những vấn đề phân tích trên ta có thể định nghĩa:
Công nghiệp hoá là một quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những chuyển

biến căn bản về kinh tế - xã hội của đất nớc trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn
lực và lợi thế trong nớc, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Xây dựng cơ cấu kinh tế
nhiều ngành với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại.
1.3.2-Định nghĩa về hiện đại hóa:
Khoa học công nghệ hiện đại là nhân tố then chốt của hiện đại hoá. Hiện đại
hoá có nội dung lớn và phong phú, bao gồm các mặt kinh tế, chính trị và văn hoá. Hiện
đại hoá thờng đợc định nghĩa là một quá trình nhờ đó các nớc đang phát triển tìm cách
đạt đợc sự tăng trởng và phát triển kinh tế, tiến hành cải cách chính trị và củng cố cơ
cấu xã hội, nhằm tiến tới một hệ thống kinh tế xã hội và chính trị giống hệ thống của
những nớc phát triển. Tuy nhiên nếu hiện đại hoá máy móc, dập khuôn sẽ làm bại hoại
cho quốc gia vì nó đối nghịch với bản sắc dân tộc, thù địch với dân chủ.
1.3.3-Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế với công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá(CNH, HĐH) là tất yếu khách quan đối với các
nớc có nền kinh té kém phát triển nh ở Việt Nam. Mục tiêu CNH, HĐH là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính trong quá trình này, việc xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý diễn ra dần dần gắn với
các giai đoạn của CNH, HĐH và mỗi bớc phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật. Đó
là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ tình trạng lạc hậu, mất cân đối, hiệu quả kém sang một
cơ cấu hợp lý, đa dạng, cân đối, năng động và có hiệu quả cao, gắn với từng bớc trởng
thành của cơ sở vật chất kỹ thuật do CNH, HĐH tạo ra.
9


Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phản ánh sự thay đổi về chất của nền kinh tế theo
hớng CNH, HĐH, tạo tiền đề vật chất cho sự tăng trởng ổn định của nền kinh tế. Xác
đinh cơ cấu kinh tế hợp lý có nghĩa là:
-Đạt những mục tiêu của ngành, sản xuất những sản phẩm chủ yếu, đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân.
-Đạt những mục tiêu của vùng, hoàn thành những nhiệm vụ kinh tế nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và các nguồn lực trong vùng.

-Đạt những mục tiêu của nền kinh tế, thể hiện đúng chiến lợc phát triển kinh tế
quốc gia.
1.4.Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo h ớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
1.4. 1. Xuất phát từ tình hình, xu hớng chung của khu vực, thế giới.
Trong mấy thập kỷ qua, các nớc vùng Châu á - Thái Bình Dơng đã tận dụng khá
tốt những lợi thế so sánh để phát triển nền kinh tế của mình nên đã đạt tốc độ tăng trởng khá cao, làm cho khu vực này trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động nhất
trên thế giới. Nhờ đó, đã xuất hiện những nớc công nghiệp hoá mới, có những nớc đã
đứng vào hàng ngũ các nớc có tốc độ tăng trởng cao. Cùng với sự tăng trởng kinh tế ở
các nớc này giá nhân công ngày càng tăng đã làm giảm khả năng cạnh tranh của sản
phẩm do họ sản xuất ra bởi giá thành tăng. Các nớc này vì thế phải tìm cách chuyển
một phần các lĩnh vực sản xuất khó cạnh tranh sang các nớc khác dới hình thức đầu t,
chuyển giao công nghệ. Các nớc kém phát triển hơn lại có nhu cầu tiếp nhận các công
nghệ có trình độ thấp để từng bớc tham gia vào thị trờng thế giới, tạo ra cơ may và
tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Sự gặp gỡ cung và cầu công
nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ và đầu t trực
tiếp vào các nớc đang phát triển làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở các nớc này.
- Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tạo ra những lĩnh vực
công nghệ mới, có hiệu quả cao đặc biệt là các công nghệ tiếp kiệm tài nguyên, bảo vệ
mội trờng. Việc thực hiện công nghệ này trớc mắt cha thu lợi nhuận, nhng trong tơng
lai thì lại có cơ sở để giành vị trí thống trị hoặc áp đảo thị trờng khu vực và thế giới.
Trớc những biến đổi nhanh chóng trên thế giới đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ để
không bị lạc hậu, phải biết tận dụng những lợi thế của nớc đi sau để phát triển, hội
nhập mà không bị biến thành nơi tiếp nhận những công nghệ trình độ thấp, bị lệ thuộc
vào các nớc xuất khẩu công nghệ. Việt Nam là một trong những nớc nghèo trên thế
giới, dù chúng ta đã đạt đợc nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội trong thời
gian qua. Song so với các nớc trong khu vực và trên thế giới chúng ta cần phải phấn
đấu hơn nữa. Một trong những giải pháp quan trọng đó chính là phải điều chỉnh cơ cấu
10



kinh tế đặc biệt là cơ cấu ngành cho phù hợp với tình hình kinh tế trong nớc và khu
vực, thế giới theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.4. 2. Xuất phát từ yêu cầu trong nớc.
Mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá là xây dựng nớc ta thành một nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiên
tiến, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Từ nay đến 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp.
Với mục tiêu trên thì yêu cầu lực lợng sản xuất của chúng ta đến lúc đó sẽ đạt
trình độ khá hiện đại, phần lớn lao động thủ công đợc thay thế bằng lao động sử dụng
máy móc, điện khí hoá cơ bản đợc thực hiện trong cả nớc, năng suất lao động xã hội
và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn so với hiện nay. Công nghiệp và dịch vụ sẽ
phải chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và lao động xã hội dù nông nghiệp vẫn tiếp tục
phát triển mạnh Muốn thực hiện đợc mục tiêu đề ta chúng ta không còn cách nào
khác là phải chuyển dịch cơ câú kinh tế, đặt biệt là cơ cấu ngành kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm đáp ứng đợc sự phân công lao động
quốc tế sớm đa Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới tạo cho chúng ta có đợc
chỗ đứng và thế mạnh trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng. Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế cũng nhằm khai thác, tận dụng hết những tiềm năng của Việt Nam. Thứ
nhất đó chính là tiềm năng con ngời, con ngời Việt Nam đợc đánh giá là thông minh
cần cù, chăm chỉ, nhẫn nại, có óc cầu tiến, có năng lực hấp thụ cái mới, thích ứng với
hoàn cảnh mới. Hơn nữa với dân số gần 80 triệu dân với cơ cấu dân số tỷ lệ thanh niên
cao thuận lợi cho phát triển. Với tỷ lệ lao động nông thôn cao việc chuyển dịch cơ cấu
ngành cũng tận dụng đợc nguồn lao động dồi dào này. Thứ hai là tài nguyên thiên
nhiên, dù không phải là nớc giàu tài nguyên nhng với số lợng vừa đủ để có thể trở
thành những tích luỹ ban đầu quan trọng nhằm khởi động quá trình công nghiệp hoá
và cung cấp nguyên liệu cho những ngành công nghiệp giai đoạn sau. Với bờ biển dài

3000 km và vị trí địa lý thuận lợi làm cho chúng ta dễ dàng tiếp cận đợc với thị trờng
thế giới.
- Việt Nam đang thúc đẩy các hoạt động để gia nhập AFTA, WTO trong thời
gian tới, việc tham gia các tổ chức này về cơ bản sẽ mang lại cho chúng ta nhiều cơ
hội, và cũng có nhiều thách thức. Việc tận dụng tốt các cơ hội và đối phó với những
thách thức buộc chúng ta phải có chiến lợc công nghiệp hoá đúng đắn, có sự chuyển
dịch kinh tế mạnh mẽ nhằm thúc đẩy sự phát triển trong nớc, đa hàng hoá của chúng ta
đủ sức cạnh tranh đối với hàng hoá của các nớc khác. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành
11


kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự cần thiết cho quá trình trên, nó
sẽ giúp cho ngành công nghiệp hớng về xuất khẩu của chúng ta có đợc sức sống để
phát triển lớn mạnh.
1.4. 3. Xuất phát từ những yêu cầu khác.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân mang lại nhiều cơ hội cho sự phát
triển công bằng. Nh ta biết phát triển và xây dựng xã hội công bằng là hai mục tiêu
nhiều lúc trái ngợc nhau. Thế nào là phát triển công bằng? có nhiều khái niệm nhng ở
đây có thể hiểu đó là sự rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa các tầng lớp,
thành quả của sự phát triển sẽ đợc phân phối đến mọi ngời một cách thoả đáng, công
bằng. Ta thấy chuyển dịch cơ cấu ngành sẽ mang lại điều này một cách tốt nhất, bởi nó
tạo ra nhiều cơ hội làm việc và tạo điều kiện cho đông đảo tầng lớp dân chúng tiếp cận
cơ hội đó. Chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng CNH đi liền với phát triển nông thôn
nơi có đại bộ phận lao động, sinh sống tại đây làm cho mức sống của họ sẽ tăng lên.
- Việt Nam là một nớc đi sau trong phát triển, muốn đuổi kịp các nớc khác một
cách nhanh chóng thì cần phải có chính sách đúng đắn để đốt giai đoạn, muốn thế
chúng ta cần phải có chính sách đúng đắn trong chiến lợc công nghiệp hoá, đó chính là
phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý, phải có một cơ cấu ngành đủ mạnh sẵn sàng tham
gia phân công lao động quốc tế và cạnh tranh trên thị trờng thế giới.


II-Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
2.1- Hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2. 1.1. Những quan niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Nh chúng ta đã nêu phần trên về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế chúng ta thấy sức ép và nhu cầu của thị trờng, yêu cầu phát triển kinh tế đòi hỏi
phải thay thế, thay đổi cơ cấu ngành của nền kinh tế gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành.
Sau đây là một số quan niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
a) Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế: Là sự thay đổi có mục đích, có
định hớng và dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc
áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này sang
trạng thái khác, hợp lý hơn và hiệu quả hơn.
b) Chuyển dịch cơ cấu ngành phải đợc coi là điểm trọng yếu một nội dung cơ
bản lâu dài trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu xác định phơng hớng,
giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển.
Ngợc lại sẽ phải trả giá đắt cho những sự phát triển về sau.

12


c) Trong sự phát triển thời đại ngày nay, sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu
thị trờng và tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ ở các nớc đều đặt ra vấn đề chuyển
dịch cơ cấu ngành. Riêng ở các nớc đang phát triển, chuyển dịch cơ cấu ngành phải
luôn luôn gắn liền với công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tạo lập cơ cấu ngành phù hợp
với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Yêu cầu đặt ra là phải định vị đợc
một cơ cấu các ngành kinh tế, xác định hợp lý các ngành mũi nhọn, trọng điểm cho
phù hợp với mỗi giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
d) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thành công hay thất bại phụ thuộc rất
nhiều vào khâu quyết định chủ trơng chính sách chuyển dịch và tổ chức thực hiện mục
tiêu nhiệm vụ đã xác định. ở đây nhà nớc có vai trò quyết định trong việc hoạch định

chủ trơng và chính sách kinh tế vĩ mô, còn các doanh nghiệp thì có vai trò quyết định
việc thực thi phơng hớng nhiệm vụ chuyển dịch.
2. 1.2. Một số mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nh chúng ta biết chuyển đổi cơ cấu là một đặc trng vốn có của quá trình phát
triển kinh tế dài hạn. Việc lựa chọn mô hình chuyển dịch cơ cấu quyết định sự thành
công hay thất bại của sự phát triển kinh tế. Sau đây chúng ta sẽ đi vào xem xét một số
mô hình chuyển dịch cơ cấu trên thế giới.
a) Chuyển dịch cơ cấu theo h ớng kết hợp khai thác nguồn lực trong n ớc với mở
rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài.
Mô hình chung nhất của hầu hết các nớc trên thế giới là một nền kinh tế năng
động công nghiệp hoá cùng với sự phát triển cân đối giữa các ngành; phát triển hệ
thống tài chính tăng cờng các mối quan hệ tài chính nhằm khuyến khích đạt tỷ lệ đầu
t cao. Vai trò quan trọng của chính phủ trong việc hoạch định chính sách điều chỉnh,
có khả năng đối phó với những biến động bất thờng của trong nớc cũng nh ngoài nớc.
* Thứ nhất: Công nghiệp hoá cùng với sự phát triển cân đối các ngành:
Mô hình này không ủng hộ chiến lợc phát triển một ngành duy nhất. Nó khẳng
định đầu t là yếu tố quan trọng quyết định phát triển. Nó có khả năng ứng phó linh
hoạt với những biến động bất thờng và dễ hoà nhập với quốc tế.
* Thứ hai: Phát triển hệ thống tài chính, tăng cờng các mối quan hệ nhằm
khuyến khích đạt tỷ lệ đầu t cao.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển thì hệ thống tài chính tăng trởng
nhanh hơn nhiều so với GDP và của cải. Tuy nhiên mối quan hệ nhân quả không phải
một chiều và sự phát triển của khu vực tài chính đã đáp ứng cho nhu cầu ngày càng
tăng của các khu vực khác trong nền kinh tế về dịch vụ tài chính. Nh vậy sẽ thúc đẩy
gia tăng đầu t với tỷ suất lợi nhuận khả quan nhất và chi phí giao dịch thấp nhất. Nó có
thể khuyến khích tính linh hoạt kinh tế bằng cách tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ,
13


tạo môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định, cân đối. Tăng khả năng điều chỉnh nhu cầu về

tiền tệ thông qua chính sách lãi suất và các chính sách khác, cải thiện cơ sở, thể chế
kiểm soát cung ứng tiền tệ thông qua các giao dịch trên thị trờng mở.
* Thứ ba: Vai trò nhiệm vụ của nhà nớc.
Trong mô hình này Nhà nớc đóng vai trò quan trọng. Nếu nhà nớc hoạt động có
hiệu quả sẽ tạo ra những thành phần có tính chất sống còn cho sự phát triển. Thị tr ờng
phải đợc phát triển trong sự vận hành của nhà nớc với một nền móng của sự hợp pháp
và một môi trờng chính sách lành mạnh và ổn định cộng thêm một số dịch vụ xã hội
cơ bản. chính phủ điều tiết, tự do hoá và có những chính sách công nghiệp để khuyến
khích thị trờng và xã hội, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế t nhân phát triển Nhà nớc phải làm những nhiệm vụ sau trong quá trình chuyển dịch cơ cấu.
- Bảo đảm những nguyên tắc cơ bản về kinh tế xã hội. Để có sự phát triển bền vững
cần xây dựng một nền móng cho hệ thống phát luật hoàn chỉnh. Duy trì môi trờng chính
sách ôn hoà và ổn định. Đầu t vào dân chúng và cơ cấu hạ tầng. Bảo vệ mọi ngời dân
bằng nhiều chính sách xã hội.
- Xây dựng các thể chế cho các khu vực nhà nớc có năng lực. Các thể chế bền
vững đợc xây dựng dựa trên những biện pháp kiểm tra và cân đối gắn liền với các thể
chế nhà nớc nòng cốt. Đó là nền tảng của một khu vực nhà nớc có hiệu quả. Nhà nớc
cần phải có khả năng cao về xây dựng và phối hợp chính sách.
- Kiềm chế sự chuyên quyền độc đoán của Nhà nớc trong hành động và bài trừ
tham nhũng. Nhà nớc muốn làm việc có hiệu quả cao thì cần phải thiết lập nuôi dỡng
những cơ chế mang lại cho cơ quan nhà nớc sự mềm dẻo và sự hoạt động vì lợi ích
chung, kiềm chế hành vi độc đoán tham nhũng trong những cách c xử với doanh
nghiệp và ngời dân.
- Đa nhà nớc tới gần dân hơn. Tạo điều kiện dễ dàng cho các hoạt động tập thể
quốc tế nhằm phát triển nhu cầu hợp tác quốc tế, mở rộng thị trờng, thu hút đầu t đa
nền kinh tế phát triển.
- Nhà nớc trong mô hình này phải có chiến lợc của chính sách điều chỉnh. Trớc
hết là sự lựa chọn chính sách quyết định sự cân đối giữa chính sách đóng cửa và mở
cửa tạo ra sự thay đổ rõ rệt đối với chính quá trình chuyển đổi về cơ cấu. Tiếp theo là
sự xem xét môi trờng và chính sách, thể hiện vai trò quan trọng của nhà nớc trong quá
trình thúc đẩy điều chỉnh cơ cấu kinh tế.

b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình hớng ngoại:
Mô hình hớng ngoại là mô hình với chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát
triển theo hớng phát triển nhiều hơn, có thể thúc đẩy thơng mại và các luồng t bản đổ
vào khuyến khích lợi nhuận giữa việc sản xuất cho thị trờng trong nớc hay thị trờng
14


ngoài nớc tạo ra khả năng sinh lãi cao hơn trong việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Có
hai loại hình của chiến lợc kinh tế mở cửa đó là:
* Thứ nhất: Tạo ra các khuyến khích về giá cả một cách tích cực theo hớng có
lợi cho xuất khẩu.
* Thứ hai: Tạo ra sự trung lập thích hợp về giá cả giữa sản xuất cho thị trờng
trong nớc và ngoài nớc. Tức là chuyển các khuyến khích theo hớng có lợi cho sự mở
cửa.
Đặc điểm của chính sách hớng ngoại ban đầu ở các nớc đang phát triển là hớng
vào xuất khẩu những hàng nông sản truyền thống (ngành nông nghiệp) và thực hiện
chính sách thuế nhập khẩu vừa phải để tăng nguồn thu cho chính phủ, nhằm nâng cao
cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho xuất khẩu. Mô hình này đợc thục hiện với các chính sách thơng mại thiên về ủng hộ sự thay thế nhập khẩu, tạo một biểu thuế nhập khẩu đem lại
nguồn thu thích hợp mà không cần bảo hộ mạnh mẽ. Sau khi hoàn thành giai đoạn đầu
của việc thay thế nhập khẩu các nớc phát triển thờng chuyển sang các chính sách hớng
ngoại đối với các ngành chế tạo máy (ngành công nghiệp). Cách tốt nhất là quan tâm
đến việc cung cấp các đầu vào cho các nhà xuất khẩu trong khi cơ sơ hạ tầng ch a đáp
ứng đầy đủ.
Chuyển dịch cơ cấu theo mô hình hớng ngoại rất có ý nghĩa đối với thuế quan
và các hình thức khác của chính sách bảo hộ mậu dịch, chính sách tỷ giá hối đoái và
quản lý kinh tế vĩ mô trong nớc. Ưu tiên của mô hình này là thúc đẩy quá trình đổi
mới, tăng năng suất lao động nhanh, tạo ta khả năng thích nghi cho nền kinh tế, tác
động tốt đến quá trình phát triển dài hạn, có tác dụng tốt với tăng GDP.
Tuy nhiên chiến lợc này mang lại cho chính phủ nớc sử dụng ít có khả năng
hành động theo ý mình hơn, có tác dụng xấu đối với công nghệ trong nớc do phải dựa

vào t liệu sản xuất và công nghệ nhập khẩu đặc biệt đối với các nớc nhỏ có thu nhập
thấp mà kinh tế nớc họ có vị thế không thuận lợi. Khi điều kiện quốc tế không thuận
lợi sẽ đem lại ảnh hởng xấu cho kinh tế xã hội trong nớc.
c) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình hớng nội.
Với mục tiêu là phát huy tính chủ động của chính phủ trong quản lý kinh tế,
đảm bảo và duy trì sự phát triển của các ngành sản xuất truyền thống dân tộc, nhiều nớc đã thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu theo mô hình hớng nội.
Mô hình hớng nội là chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế có xu hớng hớng
nội, có chiến lợc đóng cửa nhiều hơn. Nó khuyến khích theo hớng sản xuất cho thị trờng trong nớc, nhấn mạnh thay thế nhập khẩu, tự túc về lơng thực và có thể cả các mặt
hàng phi mậu dịch.
15


Ban đầu chính phủ sẽ lựa chọn chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thúc
đẩy tính tự lực quốc gia, đặc biệt là tăng cờng sản xuất lơng thực, các nông sản,
khoáng sản mà không đợc nhập khẩu. Các biểu thuế nhập khẩu, quota nhập khẩu lơng
thực đợc thực hiện, chính phủ cũng đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu nhằm nâng cao
nguồn thu.
Các chính sách trên sẽ đem tới sự mở rộng cho các ngành nông nghiệp nhỏ với
sự trợ cấp thích hợp, dần dần khuyến khích nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu.
Bên cạnh chính sách hỗ trợ chung họ còn thực hiện hỗ trợ có lựa chọn cho nền công
nghiệp hoá thay thế nhập khẩu.
Mô hình này thực hiện núp sau bức tờng bảo hộ mậu dịch do đó tạo ra sức ép về
cạnh tranh hơn, làm cho cơ cấu sản xuất ít nhạy bén hơn, gây sự trì trệ cho phát triển
kinh tế, tăng trởng GDP. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong mô hình này là không mạnh mẽ.
2.2 - Những yếu tố ảnh hớng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo h ớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đối với cơ cấu kinh tế thì nó chịu ảnh hởng bởi nhiều nhóm nhân tố, có thể kể
ra đây gồm những nhóm nh:
- Nhóm những nhân tố chính trị xã hội.

- Nhóm những nhân tố mang tích chất xu hớng vận động của các nền kinh tế.
- Nhóm những nhân tố thuộc về kinh nghiệm trong nớc, quốc tế.
- Nhóm những nhân tố thuộc về những điều kiện thực hiện chính sách cơ cấu
kinh tế.
- Nhóm những nhân tố thuộc về những thực trạng chính sách cơ cấu kinh tế.
Chính vì thế việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng phải chịu tác động của
nhiều yếu tố từ các nhóm nhân tố trên: Thị trờng tiến bộ khoa học công nghệ, các
nguồn lực, định hớng phát triển của chính phủ, kinh tế đối ngoại, điều kiện, môi trờng
lịch sử xã hội của sự phát triển kinh tế. v. v. ở đây, xin đợc nhấn mạnh những yếu tố
sau:
a) Thị trờng, đặc biệt là nhu cầu tình hình cạnh tranh trên thị trờng trong và
ngoài nớc là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp và quyết định đầu tiên tới cơ cấu ngành của
nền kinh tế. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu và xu thế vận động của chúng đặt ra những
mục tiêu cần vơn lên để thoả mãn, là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và hiệu quả của
phơng án cơ cấu ngành của nền kinh tế.
b) Những định hớng chiến lợc và vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc cũng
có vai trò rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành. Trong trờng hợp phó
16


mặc cho sự tác động của thị trờng thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ quá
chậm, nhất là những ngành bao gồm các doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận hoặc mức lãi thấp. Ngợc lại, những định hớng thiếu cơ sở khách quan hoặc
sự can thiệp quá sâu của nhà nớc trong quá trình thực hiện đều dẫn tới chỗ hình thành
cơ cấu ngành kém hiệu quả.
c) Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hởng nhiều mặt đến cơ cấu
ngành của nền kinh tế. ở nớc ta, yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển một số
ngành nh dầu khí, điện tử, làm thay đổi quy mô, tốc độ phát triển của các ngành chế
biến, dịch vụ.
d) Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nớc là cơ sở để hình thành và chuyển

dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách bền vững, có hiệu quả.
2.3 - Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một số nớc
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế ở Đài Loan.
Đài Loan là một hòn đảo nhỏ có diện tích gần 36 ngàn km 2, dân số hơn 20 triệu
ngời. Đài Loan đợc coi nh là một hình mẫu cho các quốc gia đang phát triển bởi sự
thành công to lớn trong việc tạo ra tăng trởng kinh tế cao, nhanh và khoảng cách trong
thu nhập tơng đối thấp.
Từ một nớc có nền kinh tế nghèo khó Đài Loan đã thành một lãnh thổ công
nghiệp hoá. Trọng tâm sản xuất đã thay đổi từ hàng tiêu dùng công nghiệp nhẹ cho
xuất khẩu sang hàng công nghiệp nặng tinh vi và hàng công nghệ tiên tiến. Trong thập
kỷ 1973-1982, tổng GDP thực tế tăng trung bình hàng năm 9,5%. Sau cuộc khủng
hoảng 1973, Đài Loan đã tìm cách vợt qua tình trạng xuất khẩu công nghiệp trì trệ
bằng cách thực hiện chơng trình ổn định kinh tế thành công mời dự án cơ sở hạ tầng
lớn đợc đa ra để khuyến khích hoạt động kinh tế. Các nhà hoạch định chính sách của
Đài Loan hy vọng việc tăng trởng mạnh đầu t cho những dự án lớn đi đôi với việc phát
triển xuất khẩu tạo nên sự thịnh vợng. Chính quyền các cấp cũng khuyến khích đầu t
nớc ngoài để giúp cho nền kinh tế họ phát triển, chuyển từ nền công nghiệp có xu hớng xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ cần nhiều sức lao động sang nền sản xuất cần
nhiều vốn hơn phục vụ sản xuất và thay thế hàng nhập khẩu. Sự thành công liên tục
của Đài Loan trong những năm 1980 dựa vào sự chuyển biến cơ cấu công nghiệp
thành một nền công nghiệp cần nhiều vốn hơn và tiết kiệm tài nguyên hơn. Đài Loan
đã tập trung vào các ngành chủ chốt nh điện tử, xử lý thông tin, máy móc, dụng cụ
chính xác; khoa học vật liệu công nghệ cao, khoa học năng lợng, kỹ thuật hàng không,
kỹ thuật genChính nhờ những chuyển hớng đúng đắn trong hoạch định chính sách
kinh tế mà Đài Loan đã có bớc phát triển nhanh chóng. Giá trị ngành thơng mại tăng
rõ rệt, chuyển từ hàng nông nghiệp sang hàng công nghiệp chiếm u thế trong xuất
17


khẩu và nhập khẩu chủ yếu đáp ứng nhu cầu về năng lợng. Ngoài ra, sự phát triển
nhanh chóng của Đài Loan còn do các nhân tố khác nh việc thực hiện cải cách đất đai,

quan tâm đặt biệt tới tăng năng suất nông nghiệp, sử dụng có hiệu quả các lực lợng lao
động có học vấn, nhận rõ sự tơng hợp và không mâu thuẫn nhau giữa tăng trởng kinh
tế nhanh và phát triển công bằng. Đây là những bài học bổ ích cho các nớc đang phát
triển nh Việt Nam.
2.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.
Trong hơn 100 năm của quá trình phát triển tại Nhật, giai đoạn 1955-1973 là
một thời kỳ đặc biệt, kinh tế bình quân mỗi năm tăng trởng 10% và thành quả này kéo
dài gần 20 năm. Các nhà nghiên cứu gọi đó là giai đoạn thần kỳ. Trớc khi bớc vào giai
đoạn phát triển cao độ này Nhật Bản trực diện với một tình huống quốc tế rất giống
Việt Nam hiện nay. Qua kinh nghiệm của Nhật Bản, Việt Nam có thể rút ra đợc điều gì
cho mình. Khi có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động trong ngành nông nghiệp bị
thu nhỏ dần bởi do tác động của kỹ thuật mới và do sự di chuyển lớn từ nông nghiệp
sang công nghiệp và các lĩnh vực kinh tế khác. Chỉ trong thời gian 30 năm đã có 9
triệu ngời rút khỏi khu vực nông nghiệp để chuyển sang các lĩnh vực khác. Nhờ chủ trơng nâng cao tiền lơng thực tế của nhân dân bằng cách nâng cao năng suất lao động
nên trong suốt thập kỷ 50 mỗi năm tiền lơng đều tăng bình quân 7% mỗi năm điều này
tạo cơ sở cho sự phát triển giai đoạn sau. Việc dịch chuyển lao động nhanh theo xu hớng trên cũng làm cho nền nông nghiệp xu hớng phát triển, buộc Nhật Bản phải đa tiến
bộ kỹ thuật vào thêm trong nông nghiệp. ở đây có thể thấy Nhật Bản phát triển theo
mô hình hai khu vực của A. Lewis.
Trong lĩnh vực tài chính Nhật Bản đã biết tận dụng nguồn viện trợ bên ngoài và
ra sức tiết kiệm làm tăng khối lợng vốn cho sản xuất kinh doanh. Tính từ năm 1961 1967 thời kỳ phát triển mạnh nhất của công nghiệp Nhật Bản thì tỷ lệ tiết kiệm trong
tổng thu nhập của ngời dân Nhật là 18,6% trong khi đó của Mỹ là 6,2%, Anh là 7,7%.
Do có chính sách thuế hợp lý nên đã góp phần đáng kể vào ổn định tăng trởng kinh tế.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhật Bản đã chủ trơng nhập khẩu các kỹ
thuật mới, bằng phát minh sáng chế cho nền công nghiệp từ các nớc phát triển. Với
nền công nghiệp phát triển, Nhật đã có chiến dịch đẩy mạnh xuất khẩu đa nền kinh tế
thoát khỏi khủng hoảng để phát triển. Trong 20 năm từ 1965-1985 tỷ trọng nông
nghiệp của Nhật đã giảm 3 lần và ngành thơng mại dịch vụ vơn lên trở thành ngành có
tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu ngành kinh tế.
2.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Hàn Quốc bắt đầu thúc đẩy mạnh phát triển kinh tế từ kế hoạch 5 năm lần 1

khởi đầu vào năm 1962, từ đó kinh tế Hàn Quốc bắt đầu phát triển với tốc độ khá cao.
Từ năm 1962-1966 tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm là 7,8%, từ năm 1967-1971
18


là 9,7%. Từ năm 1972-1976 là 10,1%. Đây quả là hiện tợng tăng tốc trong quá trình
phát triển kinh tế. Sau 4 lần thực hiện kế hoạch 5 năm, Hàn Quốc đã trở thành một nớc
có nền kinh tế tự lực. ở đây phải kể đến vai trò chính phủ trong việc lựa chọn chính
sách, chiến lợc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chiến lợc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng thay thế nhập khẩu, tập trung vào phát triển công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nhẹ thu hút nhiều công nhân và làm hàng xuất khẩu. Những năm 1986 - 1988
đợc xem là những năm thành công nhất của Hàn Quốc, do xuất khẩu bùng nổ nên tăng
trởng đạt tới 15%. Hàn Quốc trở thành một lực lợng mới quan trọng trong nền kinh tế
thế giới và một nớc công nghiệp mới (Nics) hùng mạnh trong thế giới thứ ba. Trong
thời gian dài đạt tốc độ tăng trởng cao cũng là do tỷ lệ đầu t cao (tỷ lệ trong GDP), tỷ
lệ này lại tăng liên tục. Trong những năm 60 tỷ lệ đó là 17% đến cuối những năm 60 tỷ
lệ đó là 26-27%, từ sau thập kỷ 70 tỷ lệ đó ở trên mức 30%. Hoạt động đầu t kích thích
kinh tế phát triển do tác dụng tạo ra nhu cầu, nó làm cho năng lực sản xuất tăng. Cùng
với tỷ lệ đầu t cao thì xuất khẩu cũng là nguyên nhân của tăng trởng, tỷ lệ xuất khẩu
năm 1963 là 2.3% nhng đến năm 1973 là 24,2% năm 1981 là 30,8% năm 1987 vọt lên
39%, xuất khẩu làm tăng trởng kinh tế, tăng ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu,
nhập công nghệ máy móc cần thiết để tăng trởng kinh tế.
Tuy nhiên do một số chính sách về tài chính cha đảm bảo nên Hàn Quốc đã phải
trả giá đắt trong cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua. Do theo đuổi chính sách thay thế
nhập khẩu nên một trong những vấn đề chính phủ Hàn Quốc phải đối đầu là chính
sách lao động. Sự thay đổi cơ cấu ngành tạo ra sự mất cân đối trong thị trờng lao động.
Sự tìm kiếm trong các ngành dịch vụ đông còn số lao động cho công việc chân tay lại
thiếu. Lợng ngời di dân từ nông thôn ra thành thị quá lớn làm tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị có xu hớng tăng.
2.4 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt

Nam
Trong thời kì đổi mới, nền kinh tế quốc dân đã có sự tăng trởng khá và liên tục.
Trong giai đoạn 1989-2003, GDP của Việt Nam tăng gần 2,67 lần với tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình hàng năm là 7,28%, đây là mức tăng trỏng cao vào loại hàng
đầu thế giới. Trong giai đoạn này cơ cấu kinh tế ngành của nớc ta đã có sự chuyển dịch
rất mạnh, tạo điều kiện nâng cao chất lợng tăng trởng kinh tế. Nhìn chung cơ cấu
ngành kinh tế đã có những chuyển biến tích cực theo hớng tăng dần tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ liên tục trong những năm qua. Trong đó tỉ trọng công nghiệp tăng
nhanh từ 22.7% năm 1990 lên 39,97% năm 2003 cùng với đó là sự giảm tỉ trọng của
ngành nông nghiệp từ 38,7% năm 1990 xuống còn 21,8% năm 2003; tỉ trọng ngành
dịch vụ luôn duy trì ỏ mức cao là trên 38% (cao nhất là 44,1% năm 1995), năm 2003 tỉ
trọng ngành dịch vụ trong GDP là 38,23%.
19


Cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc (GDP) của nền kinh tế quốc dân(theo giá thực tế)
STT
I
II
III

NĂM
Tổng số
Nông nghiệp,
lâm nghiệp
Công nghiệp,
xây dựng
Dịch vụ

1990


1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
38.7 27.2 27.8 25.7 25.8 25.4 24.5 23.6 23.6 21.8
22.7 28.7 29.7 32.1 32.5 34.5 36.7 37.8 38.3 39.9
38.6 44.1 42.5 42.2 41.7 40.1 38.8 38.6 38.1 38.3

Ta có thể nhận thấy tỉ trọng ngành công nghiệp và ngành dịch vụ ngày càng
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân, đó là biểu hiện của xu
hớng chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng CNH, HĐH. Ngành công nghiệp có tốc độ
tăng trởng nhanh tạo nên sự chuyển dịch vợt trớc, tạo tiền đề, cơ sở vật chất cho nông
nghiệp và dịch vụ phát triển. Bên cạnh đó, trong nội bộ các ngành kinh tế cũng có sự
chuyển dịch mạnh mẽ theo yêu cầu của quá trình CNH, HĐH.
Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn

là nhiệm vụ lớn và cấp thiết của quá trình CNH, HĐH. Nhng Đảng ta cũng xác định
con đờng tăng trởng nhanh còn phải dựa vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, các
ngành có điều kiện đạt mức tăng trởng nhanh không chỉ do tăng các yều tố đầu vào mà
là ứng dụng khoa học công nghệ, có thể đạt mức tăng trởng hai chữ số; phải tăng trởng
nhanh giá trị gia tăng công nghiệp, dịch vụ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành,
làm cho phong cách sản xuất công nghiệp trở thành phổ biến trong nền kinh tế.
2.4.1.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH ngành nông nghiệp
Trong công cuộc đổi mới, nông nghiệp-nông thôn đợc đánh giá là một trong
những lĩnh vực nhiều khởi sắc nhất trong các hoạt động kinh tế xã hội. Từ một nền
nông nghiệp lạc hậu, manh mún sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu tiêu
dùng nội địa, sau một thời gian không dài đối với quá trình phát triển xã hội, đến nay
sản xuất nông nghiệp nớc ta đang dần hớng tới một nền sản xuất hàng hoá với nhiều
sản phẩm xuất khẩu quan trọng đã xác định đợc vị thế trên thị trờng thế giới. Không
chỉ dừng lại ở niềm tự hào của một đất nớc từ thiếu đói lơng thực đã từng bớc vơn lên
trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới, ngày nay
nhiều sản phẩm nông sản khác của Việt Nam đã vơn lên vị trí hàng đầu thế giới, đồng
thời đáp ứng sức tiêu dùng về lơng thực, thực phẩm, rau hoa quả của trên 80 triệu dân
trong nớc với các sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng và chất lợng cao.
Trong thời kì 1985-2003, sản xuất nông nghiệp không ngừng phát triển, giá trị
tổng sản lợng nông nghiệp tăng nhanh, nhng vị trí tơng đối của nông nghiệp trong
GDP dã giảm nhanh chóng từ 40,17%(năm 1985) xuống còn 21,8%(năm 2003). Đây
là xu hớng tất yếu của sự phát triển trong quá trình công nghiêp hoá.
20


Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nông, lâm, ng nghiệp. Trong những
năm qua, tốc độ chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp còn khá chậm
chạp. Nông nghiệp thuần vẫn chiếm tỉ trọng xấp xỉ 80% nhng có xu hớng giảm dần từ
81,27%(năm1986) xuống còn76,9%(năm 2002) và tỉ trọng của thuỷ sản tăng nhanh từ
6,95% lên 18,83% trong cùng kỳ; tỷ trọng ngành lâm nghiệp giảm liên tục từ 11,78%

xuống còn 4,27% với thời gian tơng ứng.
Trong nông nghiệp, trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhng đang có xu hớng
giảm dần và tỉ trọng ngành chăn nuôi đang dần tăng, tuy nhiên vẫn còn khá chậm.
Trong gần 20 năm qua, tỉ trọng ngành trồng trọt giảm cha tới 5%. Từ năm 1985 đến
nay, tỉ trọng ngành trồng trọt giảm từ 81,26% xuống 76,48% và tỉ trọng ngành chăn
nuôi tăng từ 16,37% lên 21,25% trong cùng thời kỳ.
Nội bộ ngành trồng trọt đang có xu hớng tăng mạnh diện tích cay lâu năm, nhất
là cây công nghiệp (cà phê, cao su,). Trong thời kỳ 1985-2003, diện tích cây lâu năm
tăng trên 1,4 triệu ha(từ 805 ngàn héc-ta lên tới trên 2,2 triệu héc-ta), trong khi đó tổng
diện tích cây hàng năm chỉ tăng 361 ngàn héc-ta trong cùng kỳ và có xu hớng giảm
dần. Riêng đất trồng lúa giảm gần 235 ngàn héc-ta, do đó đến nay chỉ còn 4,06 triệu
héc-ta. Tuy diện tích trồng lúa giảm nhng nhờ tăng cờng thâm canh, đa giống mới vào
sản xuất nên vẫn đảm bảo an ninh lơng thực và Việt Nam đã xuất khẩu gần 4 triệu tấn
gạo vào năm 2003. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nội bộ ngành trồng trọt
đang diễn ra mạnh mẽ nhất là ở những vùng ven đô, nhiều cây trồng mang lại thu nhập
cao và ổn định (nh rau, hoa quả) đang dần thay thế cho cây lúa. Cả nớc đã hình thành
đợc nhiều vùng sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô lớn nh vùng lúa gạo ở đồng bằng
Sông Cửu Long, vùng cà phê ở Tây Nguyên, cao su ở Đông Nam Bộ, vùng bông vải ở
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, cây ăn quả ở Nam Bộ, vùng chuyên canh rau màu ở
ven các đô thị lớn Đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng là vùng
chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ nhất với việc thay thế diện tích lúa năng suất thấp, bấp
bênh bằng nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với trồng lúa hoặc chuyên canh rau màu ở
những vùng lợi thế. Trung Bộ và Tây Nguyên khởi sắc với các vùng nguyên liệu mía,
bông, đậu tơngvùng miền núi phía Bắc dân giàu nên nhờ trồng chè, trồng rừng
nguyên liệu giấy, cây ăn quả đặc sản
Diện tích nớc đa vào nuôi thả thuỷ sản tăng gần 3 lần (từ 170 ngàn ha lên tới
503 ngàn ha). Trong những năm gần đây, việc nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển
mạnh do có thị trờng xuất khẩu, hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở thị trờng châu
Âu, Mỹ và Nhật Bản. Hiện nay nghề nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển rất mạnh mẽ
với trên dới 17.000 trang trại nuôi trồng thuỷ sản các loại, trải đều khắp ven 3000 km

bờ biển và vùng trũng, đầm phá, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, mặt nớc,
kinh nghiệm, thói quen của từng vùng, thu hút hàng chục vạn lao động, tạo điều kiện
phân công, phân bổ lại lao động nông thôn. Xuất khẩu thuỷ sản đã vợt qua ngỡng 2 tỉ
21


USD vào năm 2002, đạt gần 2,24 tỉ USD vào năm 2003 và trở thành một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Ngành chăn nuôi đang tăng mạnh đàn lợn(bình quân mỗi năm tăng khoảng 4%)
đa tổng đàn lợn lên trên 23 triệu con năm 2002. Những năm gần đây, nhờ đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt, nên tổng đàn bò đã lên tới trên 4 triệu con, trong
đó đàn bò sữa từ 35.000 con năm 2000 tăng lên 74.000 con năm 2003, sản lợng sữa tơi
tăng từ 52.000 tấn lên 122.000 tấn trong thời gian tơng ứng. Riêng đàn trâu, đến nay
chỉ còn 2,8 triệu con (giảm trên 100 ngàn con so với năm 1996) do nhu cầu về sức kéo
đang chuyển dần sang cơ khí nhỏ. Đàn gia cầm tăng mạnh nhất, bởi nhu cầu tiêu dùng
tăng nhanh về cả trứng và thịt, song do ảnh hởng của dịch cúm gia cầm vừa qua ở hầu
hết các địa phơng đã làm cho số lợng đàn gia cầm giảm đột ngột.
Nhờ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nên nông nghiệp đã có
nhiều sản phẩm xuât khẩu đóng góp vào tăng thu ngoại tệ cho đất nớc. Kim ngạch
xuất khẩu hàng nông sản tăng nhanh, nhất là trong 10 năm gần đây: Nếu năm 1990,
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản chỉ đạt trên 1,1 tỉ USD thì đến năm 2003 đã
lên tới gần 5 tỉ USD, trong đó hàng thuỷ sản xuất khẩu chiếm tới 50% giá trị kim
ngạch xuất khẩu toàn ngành nông-lâm- ng nghiệp. Sau đây là kết quả xuất khẩu một số
nông sản chính nh sau:
Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chính(đơn vị tính: nghìn USD)
1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
2003
Gạo
374
530

855
870
1024 1025 672
625
726
734
Cao-su
53
188
163
191
127
147
170
166
263
395
Hạt điều 22
89
76
133
117
94
129
152
212
284
Lạc
42
70

70
45
42
33
42
38
52
48
Hạt tiêu
9
39
47
63
64
137
143
91
108
104
Cà-phê
73
598
337
491
594
585
474
391
317
548

Chè
19
25
29
48
50
45
56
70
82.7
60
Thuỷ sản 239.1 621.1 696.5 782
858
971.1 1475 1800 2022.8 2237
Tóm lại, sau gần 18 năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp đã đạt đợc nhiều thành
tựu quan trọng, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển của đất nớc. Cơ cấu sản xuất
nông nghiệp nớc ta đang chuyển dịch theo xu hớng tích cực, mặc dù diễn ra còn chậm
chạp. Trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nông nghiệp và vẫn đang trong
quá trình chuyển đổi với việc đa vào sản xuất nhiều giống cây trồng mới cho năng
suất, chất lợng cao, cùng với việc đa tiến bộ khoa học vào sản xuất. Tuy nhiên, trong
nội bộ ngành trồng trọt, lúa vẫn là cây trồng chính tuy trong mấy năm gần đây cây
mầu lơng thực, nhất là cây ngô đã đợc chú ý phát triển phục vụ cho chế biến thức ăn
chăn nuôi, cây sắn cho chế biến glucoza. Cây công nghiệp dài ngày có xu hớng phát
triển mạnh theo nhu cầu của thị trờng, nhng do phát triển ồ ạt một số loại cây công
nghiệp dài ngày, không tính đến cầu của thị trờng nên đã có lúc sản phẩm làm ra
không bán đợc, cung vợt cầu. Nhiều nơi phải chặt bỏ cây mới trồng ở những vùng
22


không đủ điều kiện thâm canh (nhất là thiếu nớc) đã gây ảnh hởng tiêu cực, lãng phí

trong sử dụng nguồn lực trong nớc(cà phê là một ví dụ). Trong khi chăn nuôi tuy có
nhiều tiềm năng nhng vẫn cha đợc khai thác đúng mức, mặc dù đã có nhiều sự điều
chỉnh nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển chăn nuôi trong nớc.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH của nớc ta trong
thời gian qua và trong những năm tới sẽ gặp một số thách thức đáng chú ý sau:
-Mặc dù nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua đã đạt đợc nhiều thành tựu
quan trọng không thể phủ nhận, nhng kế hoạch sản xuất nông nghiệp của nớc ta vẫn
cha theo kịp và cha thực sự gắn kết với thị trờng làm cho sản xuất kém hiệu quả.
-Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn diễn ra chậm chạp, nông nghiẹp
vẫn còn đang chiếm vị trí quan trọng trong nhiều vùng nông thôn. Công nghiệp và
dịch vụ nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông sản cha phát triển. Nông
sản làm ra mới chủ yếu bán dới dạng thô, sơ chế là chính làm cho những ngời sản xuất
bị thua thiệt do giá trị sản phẩm thấp, kém sức cạnh tranh, không đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng.
-Sản xuất nông nghiệp chủ yếu diễn ra ở kinh tế hộ, trong khi phần lớn kinh tế
hộ nông dân là sản xuất quy mô nhỏ (trừ một số ít trang trại ) sản xuất nhỏ lẻ, phân
tán, không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về sản xuất hàng hoá nên đã gây nhiều khó
khăn cho phát triển sản xuất hàng hóa lớn, cản trở chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
-Ngời sản xuất (nông dân) thiếu thông tin về thị trờng cũng nh thiếu kiến thức
về khoa học - kỹ thuật sản xuất nông, lâm, ng nghiệp và sản xuất hàng hoá theo thị trờng. Điều này là một hạn chế rất lớn cản trở quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hớng CNH, HĐH ở nớc ta hiện nay.
-D thừa lao động trong nông thôn, nhất là lao động cha qua đào tạo, không có
trình độ cũng gây nhiều khó khăn cho chuyển dịch cơ câu sản xuất nông nghiệp. Thực
tế cho thấy, Việt Nam đang thừa lao động nhng lại rất thiếu lao động có kỹ năng
không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ mà cả chính trong nông nghiệp.
-Việt Nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,
điều đó có nghĩa là chúng ta đang phải cạnh tranh gay gắt với hàng hoá của những nớc
khác, chính vì vậy nông sản Việt Nam phải cải thiện khả năng cạnh tranh của mình
thông qua việc hợp lý hoá sản xuất.
-Một vấn đề quan trong nữa là hàng nông sản Việt Nam cha tạo đợc thơng hiệu

cho riêng mình. Theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, hiện nay, có tới 90% số
hàng nông sản xuất khẩu của nớc ta phải thông qua trung gian để bán với những thơng
hiệu nớc ngoài, chỉ có khoảng 10% mang thơng hiệu Việt Nam.
2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH ngành công nghiệp
Trong giai đoạn đổi mới từ 1990 đến nay, sản xuất công nghiệp Việt Nam đạt đợc tốc độ tăng trởng liên tục, thời kì sau tăng nhanh hơn thời kì trớc là tơng đối cao,
23


tạo nên sự chuyển dịch vợt trớc. Tốc độ tăng trung bình hàng năm là 14%/năm. Trong
đó, thời kỳ 1990-1995 tăng 13,8%/năm, thời kỳ 1996-2000 tăng 13,9%/năm, thời kỳ
2000-2002 tăng 14,4%/năm. Ngành công nghiệp (bao gồm cả xây dựng) và các phân
ngành của nó đã có những chuyển biến mạnh mẽ, đặc biệt là ngành khai thác mỏ đã có
bớc tiến nhanh với khai thác than, dầu khí đợc đẩy mạnh. Trong 17 năm qua, ngành
mỏ đã có giá tri gia tăng tăng trởng với tốc độ gần 20%/năm, tạo nên sự vợt trội của
ngành này trong cơ câu kinh tế, từ 1,84% lên 9,43% GDP. Ngành dầu khí từ chỗ cha
khai thác dầu nay đã có sản lợng gần 20 triệu tấn/năm (quy dầu) và ngành than tăng
sản lợng lên hơn 3 lần, vợt 15 triệu tấn và nhanh chóng đạt 20 triệu tấn/năm. Ngành
điện cũng tăng trởng mạnh, đi trớc phục vụ sản xuất và dân sinh. Từ mức sản lợng điện
cha tói 9 tỷ KWh năm 1990, đến nay sản lợng điện đã tăng 4-5 lần. Ngành công
nghiệp chế biến phát triển mạnh, chiếm khoảng 80% giá trị sản lợng công nghiệp.
Ngành dệt may và da giầy đã có bớc phát triển vợt trội, đóng góp quan trọng vào mức
tăng xuất khẩu. Từ chỗ cả nớc năm 1990 chỉ sản xuất 100 tấn thép thì nay đã đạt hơn
2,5 triệu tấn thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngành điện, điện tử cũng tiến bớc mạnh
mẽ. Ngành vật liệu xây dựng đã sản xuất vợt 20 triệu tấn xi măng. Ngành xây dựng đã
có bớc phát triển mạnh, phục vụ xây dựng dân dụng và công nghiệp (cả đô thị khi đô
thị hoá tăng nhanh và xây dựng nông thôn mới). Đặc biệt là trong những năm gần đây,
ngành xây dựng nớc ta đã có những bớc tiến mạnh mẽ, đảm nhận thi công nhiều công
trình xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phát triển đất nớc. Các công trình lớn của đất nớc nh xây dựng các nhà máy thuỷ điện, xây dựng hầm đèo Hải Vân, cầu Mỹ Thuận
đều có sự tham gia của các công ty thuộc ngành xây dựng nớc ta, với trình độ, công
nghệ thi công ngày càng hiện đại tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới.

Do sản xuất công nghiệp có mức tăng trởng cao, đặc biệt là các vùng công
nghiệp tập trung phát triển nhanh, nên đã tác động tích cực đến các mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp diễn ra theo hớng phát triển kinh tế
nhiều thành phần, phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội 10 năm. Năm 1990
khu vực doanh nghiệp nhà nớc là chủ yếu, chiếm 62% tính theo giá trị sản xuất (giá
thực tế), ngoài quốc doanh là 29%, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài là 9%. Đến năm
1995 cơ cấu đó là 51%, 24% và 25%; năm 2002 là 30%, 29% và 41%. Ta có thể nhận
thấy khu vực doanh nghiệp nhà nớc đang có xu hớng giảm mạnh về cơ cấu tỷ trọng,
trong khi khu vực có vốn đầu t nớc ngoài (ra đời từ năm 1989) tăng nhanh, vơn lên
chiếm tỷ trọng lớn nhất (cao hơn khu vực doanh nghiệp nhà nớc) tính theo giá trị sản
xuất (giá thực tế hàng năm). Hầu hết các ngành có công nghệ cao đều do khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài đảm nhận nh khai thác dầu khí, lắp ráp ôtô, xe máy, công nghiệp
điện tử, thiết bị văn phòng, máy tính. Điều này là phù hợp với xu thế chuyển dịch cơ
cấu theo hớng CNH, HĐH hiện nay của nớc ta, chúng ta phải tận dụng vốn và kĩ thuật
hiện đại của nớc ngoài để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH trong nớc. Và thực tế khu
24


vực này đã có những đóng góp quan trọng cho tăng trởng kinh tế, trong thời kì 19902003, khu vực này tăng cao nhất 19,5%/năm góp phần quan trọng vào tốc đọ tăng
trung bình 14%/năm của toàn ngành công nghiệp(cũng trong thời kì này khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh tăng 12,1%/ năm và khu vực doanh nghiệp nhà nớc tăng
11,9%/năm). Tuy nhiên, chúng ta cũng cần duy trì vai trò định hớng của khu vực
doanh nghiệp nhà nớc trong quá trình CNH, HĐH đất nớc, kiểm soát đợc khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài để đạt đợc mục đích đề ra.
Nhìn chung, ngành công nghiệp Việt Nam đã và đang có những bớc phát triển
mạnh mẽ cùng với sự chuyển dịch tích cực trong nội bộ ngành, đã đem lại những kết
quả quan trọng trong quá trình CNH, HĐH đất nớc. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển của mình công nghiệp nớc nhà cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế, ảnh hởng đến
sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng CNH, HĐH:
-Ngành công nghiệp chế biến tuy chiếm khoảng 80% giá trị sản lợng nhng chỉ

đóng góp 50% giá trị gia tăng của ngành công nghiệp-xây dựng là do đã phát triển
mạnh các lĩnh vực gia công, có giá trị gia tăng thấp. Đây là một nhợc điểm quan trọng
làm giảm hiệu quả và sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.
-Ngành khai thác mỏ tuy đã có những chuyển biến vợt bậc, có đóng góp quan
trọng vào xuất khẩu thu ngoại tệ và tăng trởng kinh tế, nhng về lâu dài vấn đề khai
thác khu vực I (từ đất đai) cần phải có phân tích để tìm hớng đi dài hạn.
-Một số chỉ tiêu mới đạt ở mức thấp, những ngành có hàm lợng công nghệ cao,
nhất là ngành công nghệ thông tin phát triển còn chậm và tỷ trọng trong cơ cấu công
nghiệp còn ở mức thấp so với khu vực. Hiện tại những ngành công nghệ cao của công
nghiệp nớc ta chỉ chiếm 15,7% trong tổng công nghiệp chế biến(tính theo giá trị sản
xuất), công nghệ trung bình chiếm 31,5% và công nghệ thấp chiếm 52,8%. Nếu tính
theo giá trị gia tăng thì tỷ trọng trên còn thấp hơn nhiều vì phần lớn những ngành công
nghệ cao của nớc ta chủ yếu là lắp ráp.
-Số lợng cơ sở công nghiệp nớc ta tăng nhanh nhng quy mô phổ biến là nhỏ.
Điều này cũng làm hạn chế sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong giai đoạn CNH,
HĐH hiện nay.
-Trình độ công nghệ của phần lớn các doanh nghiệp còn lạc hậu, vốn sản xuất
kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp còn ở mức thấp: 78% doanh nghiệp có
mức vốn dới 10 tỷ đồng, chỉ có 1,9% doanh nghiệp có mức vốn từ 200 tỷ đồng trở lên.
Do thiếu vốn nên đã hạn chế khả năng đầu t cho công nghệ mới. Hệ số đổi mới tài sản
cố định không cao, chỉ đạt khoảng 19% trong khi mục tiêu là 24-25%. Mức trang bị
tài sản cố định cho 1 lao động công nghiệp thấp, bình quân toàn ngành là 68,1 triệu/1
lao động.
-Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp nớc ta còn thấp do các
nguyên nhân nh: giá thành sản phẩm cao do nhiều yếu tố tác động nh kỹ thuật công
25


×