Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Cơ sở lý luận và tính tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.41 KB, 10 trang )

Phần I
Thực trạng kinh tế Việt Nam và thành tựu của nền
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
* Thực trạng kinh tế Việt Nam
Từ cuối năm 1986 Việt Nam đang trong quá trình đổi mới để phát triển
kinh tế xã hội và hội nhập thế giới.
Quá trình đó đợc bắt đầu vào lúc tình hình kinh tế xã hội của đất nớc gần nh rơi vào đáy cuả cuộc khủng hoảng. Sản xuất nông nghiệp trì trệ, nạn
thiếu lơng thực xảy ra triền miên, sản xuất công nghiệp theo thống kê vẫn tăng
về giá trị nhng thật ra đại đa số nhà máy, xí nghiệp quốc doanh ở tình trạng lãi
giả, lỗ thật, vì đợc nhà nớc bao cấp tràn lan lu thông phân phối ách tắc. Lạm
phát đạt tới tốc độ phi mã với chỉ số tăng giá bán lẻ năm 1986 là 774,7%.
Những điều nói trên cộng với những hậu quả nặng nề cha giải quyết
xong của hơn 30 năm chiến tranh ác liệt, đã khiến cho đời sống của tầng lớp
nhân dân sa sút nghiêm trọng. ở thành thị lơng tháng của công nhân, viên
chức không đủ chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. ở nông thôn
lúc giáp hạt có tới hàng triệu gia đình thiếu ăn; tiêu cực xã hội lan rộng, lòng
dân không yên.
Sau thất bại của cuộc tổng đIều tra giá- lơng tiền (9/1985) đại đa số
quần chúng nhân dân cảm thấy không thể sống nh cũ đợc nữa, đồng thời các
cơ quan llãnh đạo, quản lý của Đảng và nhà nớc cũng thấy rõ không thể tiếp
tục duy trì những chủ trơng chính sách đã lỗi thời.
Với phơng châm nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật đã
nghiêm khắc tự phê bình về chủ trơng, chính sách, sai lầm mang tính giáo
đIều, chủ quan duy ý chí trong cải tạo XHCN và xây dựng XHCN trớc đây,
đồng thời đề ra đờng lối nhằm đa đát nớc ra khỏi cuộc khủng hoảng di vào thế
ổn định và phát triển.
*Thành tựu của nền kinh tế thị trờng định hớng XNCN ở Việt Nam.
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
của Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu nổi bật sau:
Một là, có bớc đổi mới về cơ bản sự đa dạng hoá cơ cấu sơ hữu làm cho
quan hệ sản xuất phủ hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản


xuất, hình thành cơ cấu thị trờng có nhiều thành phần kinh tế khác nhau tham

1


gia. Do đó năng lực sản xuất trong dân đợc giảI phóng và phát huy, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế.
Hai là, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hớng của chiến lợc công
nghiệp hoá, hiện đạI hóa về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu
quả. Việt Nam đã từng bớc hội nhập có hiệu quả với kinh tế quốc tế, kết cấu
hạ tầng kinh tế kỹ thuật và kinh tế xã hội có sự phát triển đáng kể, khoa
học và công nghệ có chuyển biến phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống.
Dới đây là một số thành tựu cụ thể mà kinh tế Việt Nam đã đạt đợc trong
thời gian qua:
Đã khắc phục đợc tình trạng trì trệ, suy thoái, đạt mức tăng trởng khá cao,
liên tục và tơng đối toàn diện,đa đất nớc ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế
xã hội.
Từ năm 1989 đến nay, Việt Nam đã chế ngự đợc tình trạng lạm phát phi
mã; đồng thời đồng lơng tơng đối ổn định, nguồn tài chính nhàn rỗi trong
tay dân đã đợc huy động vào sản xuất kinh doanh. Tỷ giá hối đoái đã phản
ánh gần thực với tơng quan giá cả trong nớc, mở ra điều kiện thúc đẩy
ngoại thơng phát triển.
Các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế đợc tự chủ sản xuất kinh
doanh đời sống vật chất nói chung đang trên đà cải thiện rõ rệt, tỷ lệ ngời
nghèo giảm từ 30% năm 1992 còn 11% năm 2000. Trong xã hội đã hình
thành không khí cạnh tranh năng động, chú trọng đến tiến bộ kỹ thuật, học
tập nghề nghiệp kinh doanh ; lòng tin vào tiền đồ kinh tế xã hội đang đợc
khôi phục và nâng cao.
Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều đợc cải
thiện với mức độ khác nhau,số hộ nghèo giảm đi. Nhiều địa phơng đã

thanh toán đợc nạn đói.
Nền nông nghiệp mang tính chất tự túc đã chuyển thành nền nông nghiệp
sản xuất hàng hoá. Nông sản hàng hoá mở rộng về chủng loại, tăng nhanh
về số lợng, trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau TháI
Lan. Tỷ trọng nông nghiệp của GDP giảm dần, tỷ trọng công nghiệp dịch
vụ tăng lên.
Mối quan hệ hợp tác quốc tế phát triển đã làm cho vốn đầu t trực tiếp của
nớc ngoàI tăng nhanh, khai thông và mở rộng quan hệ với nhiều nớc và
các tổ chức tài chính quốc tế, thu hút nguồn tài trợ phát triển song phơng
và đa phơng đã đợc thiết lập. Nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA)
2


tăng dần lên trong những năm gần đây và đợc tập chung chủ yếu cho việc
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Công cuộc đổi mới góp phần cải thiện hình ảnh nhà nớc Việt Nam trên trờng quốc tế, các chính sách của Việt Nam về kinh tế và xã hội đã tạo cơ sở
để đầu t nớc ngoài, thu hút viện trợ và sự giúp đỡ của nhiều nớc,các tổ chức
quốc tế và cá nhân.
Nh vậy do đi đúng hớng chuyển sang nền kinh tế có sự quản lý của nhà nớc, thực hiện quyền tự do kinh doanh phù hợp với pháp luật, phát triển và đa
dạng hoá quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, phát huy đợc tiềm năng và động lực
ở trong nớc, đa ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, bớc đầu tranh thủ
đợc đầu t và thị trờng quốc tế, đổi mới nhanh chóng đa nền kinh tế đất nớc
chuyển sang thề dần ổn định và phát triển có hiệu quả phù hợp với xu hớng
phát triển của thập kỷ 90 trên thế giới. Đất nớc có sự thay đổi sâu sắc tạo thế
và lực lớn mạnh cho sự phát triển trong thời gian tới.
Phần II Cơ sở lý luận và tính tất yếu của nền kinh
tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.

Kinh tế thị trờng là mô hình kinh tế mà ở đó các quan hệ kinh tế đều đợc thực hiện trên thị trờng, thông qua trao đổi mua bán. Quan hệ hàng hoá
tiền tệ phát triển đến một trình độ nhất định sẽ đạt đến kinh tế thị trờng. Kinh

tế thị trờng là giai đoạn phát triển của nền kinh tế hàng hoá dựa trên sự phát
triển rất cao của lực lợng sản xuất là hoạt động có hiệu quả kinh tế nhà nớc để
kinh tế nhà nớc thực sự giữ vai trò chủ đạo, làm đòn thúc đẩy và đIều chỉnh
các hoạt động của toàn bộ nền kinh tế không trở nên mâu thuẫn gay gắt và trật
tự bình thờng của đời sống xã hội.
ở Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những đIều
kiện chung để nền kinh tế hàng hoá xuất hiện vẫn còn tồn tại. Do đó, sự tồn
tại kinh tế hàng hoá ở nớc ta là một tất yếu khách quan. Những đIều kiện để
kinh tế hàng hoá xuất hiện và tồn tại là:
+ Phân công lao động là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hoá vẫn
tồn tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nớc ta hiện
nay, cụ thể là các nghành nghề ngày càng đa dạng, phong phú, chuyên môn
hoá sâu. Nh vậy tính tự cung cấp của nền kinh tế tự nhiện trớc đây dần bị phá
vỡ và thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, phân

3


công lao động còn là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội giúp
cho quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá trên thị trờng phát triển hơn.
+ Nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau tồn tại và
phát triển tạo nên sự khác biệt về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế độc lập tạo
nên sự tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định mô hình kinh tế nớc ta trong thời
kỳ quá độ là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Sự lựa chọn đó là
xuất phát từ những lợi ích của việc phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy phát triển
kinh tế thị trờng ở nớc ta có lợi ở chỗ:
- Nớc ta trong thời kỳ quá độ muốn phát triển lực lợng sản xuất thì phảI xã
hội hoá, chuyên môn hoá lao động. Quá trình ấy chỉ có thể diễn ra trong

nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trờng.
Bên cạnh đó, chỉ có thể phát triển kinh tế thị trờng mới làm cho nền kinh tế
nớc ta phát triển năng động. Sử dụng kinh tế thị trờng là sử dụng các quy luật
giá trị, cạnh tranh, cung cầu, buộc mỗi ngời sản xuất tự chịu trách nhiệm và
hàng hoá do mình làm ra. Nhờ đó mà kinh tế trở nên sôi động.
Phát triển kinh tế thị trờng là phù hợp với sự phát triển lực lợng sản xuất
xã hội. ở nớc ta, sự phát triển kinh tế thị trờng và tăng tỷ lệ hàng hoá nông sản
đã làm cho hàng hoá bán ra của nông dân nhiều lên, thu nhập tăng lên, đồng
thời các nghành nghề ở nông thôn ngày càng phát triển, điều này cũng tơng tự
đối với thành thị.
Phát triển kinh tế đòi hỏi sự chuyên môn hoá lao động, phải đào tạo
nhiều cán bộ quản lý và lao động có trình độ cao, đây là dấu hiệu quan trọng
của tiến bộ kinh tế.
Nh vậy, phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là một tất yếu kinh tế, một
nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế
hiện đạI, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đờng đúng
đắn để phát triển lực lợng sản xuất, khai thác hiệu quả mọi tiềm năng của đất
nớc để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kinh tế hàng hoá,
kinh tế thị trờng không đối lập với nhiệm vụ kinh tế xã hội của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó phát triển mạnh mẽ
hơn.
Các thành phần kinh tế hàng hoá tiến hành sản xuất hàng hoá tuy có
bản chất kinh tế khác nhau nhng đều là những bộ phận của một cơ cấu kinh tế
4


quốc dân thống nhất với các quan hệ cung cầu, tiền tệ, giá cả, chung Bởi
vậy, chúng ta vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau. Mỗi đơn vị kinh tế là một
chủ thể độc lập, tự chủ và tất cả đều bình đẳng trớc pháp luật. Tuy nhiên, mỗi
thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng. Do đó, bên

cạnh tính thống nhất của các thành phần kinh tế chúng còn khác nhau và mâu
thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trờng nớc ta phát triển theo những phơng hớng
khác nhau. Vì vậy, bên cạnh sự khuyến khích làm giàu chính đáng của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, nhà nớc ta phải sử
dụng nhiều biện pháp ngăn chặn và hạn chế những khuynh hớng tự phát,
những hiện tợng tiêu cực, hớng sự phát triển của các thành phần kinh tế này
theo định hớng XHCN.
Một đặc đIểm khác dễ nhận thấy ở nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị
trờng phát triển theo định hớng XHCN với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Đây
là đặc đIểm cơ bản nhất của kinh tế thị trờng ở nớc ta, làm cho nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta khác với nền sản xuất giản đơn trớc đây cũng nh khác với nền
kinh tế thị trờng ở các nớc TBCN . Đặc đIểm này chính là mô hình kinh tế
khái quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Mô hình kinh tế
đó có các đặc trng riêng làm cho nó khác với kinh tế thị trờng ở các nớc
TBCN.
Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của
CNXH, nâng cáo đời sống nhân dân lao động và các thành viên trong xã hội.
Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới
phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
+ Về mặt sở hữu:
Sẽ phát triển theo hớng tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, nhiều
thành phần kinh tế khác nhau.Trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
+ Về mặt quản lý:
Trong kinh tế thị trờng định hớng XHCN phảI có sự chỉ đạo quản llý
của nhà nớc XHCN bằng pháp luật, chiến lợc, chính sách, kế hoạch đồng thời
sử dụng cơ chế thị trờng, các hình thức kinh tế và phơng pháp quản lý kinh tế
thị trờng để kích thích sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực, khuyết tật của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động
và toàn thể quần chúng nhân dân.
+ Về mặt phân phối:


5


Kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế đồng thời phân phối theo mức độ đóng góp vốn và
các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Tính định hớng XHCN của nền kinh tế thị tròng nớc ta còn thể hiện ởchỗ tăng
trởng kinh tế phải đi đôi vớ phát triển văn hoá xã hội, giáo dục, xây dựng nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc giáo dục, làm cho chủ nghĩa Mác
Lê nin, t tuởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần
của nhân dân, nâng cao đời sống dân chí, giáo dục đào tạo con ngời, xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực của đất nớc.
Chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng, định hớng xã hội
chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc thể hiện trình độ t duy và vận dụng của
Đảng ta về quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tínhchất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Hệ thống giải pháp phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta trong thời gian tới.
Để phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN Đảng và nhà nớc
ta cần tiến hành đồng bộ nhiều giảI pháp.
Trớc hết cần thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ là
điều kiện cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, do đó cần phải
thừa nhận nó và sử dụng một cách hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành
phần kinh tế. Song song với việc đổi mới, củng cố nhà nớc và kinh tế hợp tác,
cần thừa nhận và khuyến khích các thành phần kinh tế cá thể, t nhân phát
triển. Theo đó, khu vực kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và các
hình thức kinh tế hỗn hợp khác đều đợc khuyến khích phát triển theo định hớng tiến lên CNXH. Tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp
luật, tuy vị trí, quy mô, tỷ trọng, trình độ có khác nhau nhng tất cả đều là nội

lực của nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN.
Giải pháp thứ hai là mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế
vùng, lãnh thổ, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trờng. Phân công lao động là cơ
sở cho việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, cần
phải mở rộng phân công lao động xã hội, phân bổ lại lao động và dân c trong
phạm vi cả nớc cũng nh từng địa phơng, từng vùng theo hớng chuyên môn
hoá, hợp tác hoá nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề,
sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho ngời lao động. Cùng với việc mở rộng phâncông lao động xã hội trong nớc phải

6


tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài nhằm gắn phân công lao động
xã hội trong nớc với phân công lao động quốc tế, gắn thị trờng trong nớc với
thị trờng thế giới. Nhờ đó mà thị trờng trong nớc từng bớc đợc mở rộng, tiềm
năng về lao động, tài nguyên, cơ sở vật chất hiện có đợc khai thác có hiệu quả.
Thị trờng đợc khai thông khắp mọi miền đất nớc, gắn liền với thị trờng thế
giới. Cần tiếp tục phát triển mạnh thị trờng hàng hoá và dịch vụ, hình ảnh thị
trơng sức lao động có tổ chức quản lý chặt chẽ, đất đai và thị trờng nhà cửa,
xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành thị trờng chứng khoán. Để khai
thác hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, công nghệ, tài nguyên, thực
hiện mở rộng phân công lao động xã hội, cần phải từng bớc hình thành đồng
bộ các loại thị trờng tiền tệ, vốn, sức lao động, chất xám, thông tin, t liệu sản
xuất và tiêu dùng Điều này sẽ đảm bảo việc phân bổ và sử dụng các yếu tố
đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của sự phát triển
kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Song song tiếp tục phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các doanh nghiệp chỉ có
thể đứng vững trong cạnh tranh nếu thờng xuyên đổi mới công nghệ để hạ chi
phí nâng cao chất lợng sản phẩm do đó phải tiếp tục đẩy mạnh công tác

nghiên cứu vầ ứng dụng các thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậ y để
phát triển kinh tế hàng hoá, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nhằm đuổi kịp trình độ công nghệ sản xuất của thế giới, tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hoá nớc ta với hàng hoá nớc ngoài trong thị trờng nội địa
cũng nh thị trờng quốc tế. Bên cạnh đó cũng cần gấp rút xây dựng và củng cố
hệ thống hạ tầng kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất và dịch vụ.
Trớc mắt, Đảng và Nhà nớc ta cần tập trung u tiên xây dựng và củng cố
một số yếu tố thiết yếu nhât nh đờng xá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện, nớc, hệ thống thông tin liên lạc, ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm.
Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới
chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả. Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong
nớc và nớc ngoài yên tâm đầu t. Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan
trọng để quản lý nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang
pháp lý cho tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc. Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ, giá cả nhằm mục tiêu
thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo

7


đảm quản lý thống nhất nền tàI chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp
phần khống chế và kiểm soát lạm phát, xử lý đúng đắn mọi quan hệ giữa tích
luỹ và tiêu dùng.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đIều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội
ngũ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi. Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ
mô phải đợc kiện toàn phù hợp với đIều kiện kinh tế thị trờng, bao gồm đIều
tiết bằng chiến lợc và kế hoạch kinh tế, pháp luật, chính sách và các đòn bẩy
kinh tế hành chính giáo dục, khuyến khích hỗ trợ bằng răn đe trừng phạt, ngăn
ngừa đIều tiết thông qua bộ máy nhà nớc các đoàn thể Mỗi cơ chế quản lý

có một đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh tơng ứng. Chuyển sang phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN đòi hỏi chúng ta
phải đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,
cán bộ kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ
mới. Song song với đào tạo và đào tạo phải có hớn sử dụng, bồi dỡng đãi ngộ
đúng đắn với đội ngũ đó nhằm kích thích hơn nữa việc không ngừng nâng cao
nghiệp vụ trình độ, bản lĩnh quản lý tài năng kinh doanh của họ. Cần phải chú
ý cơ cấu của họ nhằm bảo đảm phạm vi vĩ mô cũng nh vi mô, cá cán bộ quản
lý cũng nh cán bộ kinh doanh.
Thực hiện chính sách đối ngoạI cơ lợi cho sự phát triển kinh tế thị trờng
định hớng XHCN. Thực hiện có hiệu qủa kinh tế đối ngoại chúng ta phảI đa
dạng hoá hình thức đa phơng hoá đối tác, quán triệt nguyên tắc đôi bên cùng
có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính
trị xã hội. Cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, thu hút rộng rãi vốn đầu t
nớc ngoài thu hút kỹ thuật, nhân tàI và kinh nghiệm quản lý.
Trên đây là những giải pháp cần thiết để thực hiện đồng bộ bởi chúng
có tác động qua lại lẫn nhau, nó sẽ tạo nên sức mạnh thúc đâỷ nền kinh tế
hàng hoá nớc ta phát triển theo định hớng XHCN

8


Phần III Kết luận
Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mô hình
kinh tế thị trờng của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ mô hình kinh tế này,
chúng ta đã bớc đầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc đi đôi với thu hút vốn
và kỹ thuật nớc ngoài, giải phóng đợc năng lực sản xuất trong xã hội, phát
triển lực lợng sản xuất, góp phần quyết định đảm bảo nhịp độ tăng trởng GDP
bình quân hàng năm trong những năm 1990 đến 2000 là 7%. Trong đó nông
nghiệp phát triển liên tục đặc biệt là sản xuất lơng thực đa Việt Nam đứng thứ

2 trên thế giói về xuất khẩu lơng thực. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình
quân là 13.5% hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội đợc tăng cờng đời
sống của nhân dân đợc cải thiện, nâng cao tích luỹ xã hội tạo tiền đề cho sự
phát triển trong tơng lai.
Mô hình kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN đã đóng góp không
nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, kinh tế nhà nớc đã và
đang và sẽ là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo. Khẳng định phát triển
kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc là nhiệm vụ trọng tâm trong
thời kỳ quá độ lên CNXH hiện nay ở Việt Nam.
Đề tài đợc chọn là một trong những đề tài có ý nghĩa đối với mỗi sinh
viên cũng nh đối với nghành kinh tế nói chung. Vì vậy việc nghiên cứu sâu có
vai trò hết sức quan trọng giúp chúng ta nắm vững đờng lối kinh tế, các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc đồng thời đây cũng là một trong những
văn bản khẳng định vai trò của kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể trong nền kinh
tế thị trờng nhiều thành phần định hớng XHCN.
Riêng đối với sinh viên nghành kinh tế thì đề tài này còn là một bài
nghiên cứu thực sự to lớn, giúp rèn luyện tính cần cù, sáng tạo, ham học hỏi.
Nó sẽ là tài liệu hữu ích cho quá trình học tập cũng nh làm việc sau này của
không chỉ bản thân mà còn cả với bạn bè đồng nghiệp mỗi khi cần thiết.
Trong quá trình thực hiện, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót,
rất mong đợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các thầy cô trong khoa.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thày
cô giáo và các bạn đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.

TàI liệu tham khảo

1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lê nin Bộ giáo dục và đào tạo
2. Giáo trình kinh tế chính trị Trờng đại học kinh tế quốc dân
9



3. Thêi b¸o kinh tÕ ViÖt Nam
4. Vµ mét sè tµi liÖu kh¸c

10



×