Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Dùng nguyên lý về mối liên hệ phổ biển của phép biện chứng duy vật vào quản lý doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.19 KB, 14 trang )

Dùng nguyên lý về mối liên hệ phổ biển của phếp biện chứng duy vật vào
quản lý doanh nghiệp

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu.......................................................................................................2
Nội dung đề tài:...............................................................................................3
1. Mối liên hệ phổ biến ......................................................................................................3
1.1. Mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng .............................................................3
1.2. Nhân tố quy định mối liên hệ đó ............................................................................3
1.3. Các mối liên hệ........................................................................................................5
1.3.1. Mối lien hệ bên trong: .....................................................................................5
1.3.2. Mối liên hệ bên ngoài:......................................................................................5
1.3.3. Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên:
....................................................................................................................................5
2. Vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng và quản lý doanh
nghiệp.................................................................................................................................7
2.1. Các quan hệ nội tại trong quản lý doanh nghiệp.....................................................7
2.1.1. Công việc kỹ thuật ...........................................................................................7
2.1.2. Công viẹc thương mại: ....................................................................................8
2.1.3. Công việc tài chính ..........................................................................................9
2.1.4. Công việc an toàn trong sản xuất ....................................................................9
2.1.5. Công việc kế toán.............................................................................................9
2.1.6. Công việc quản lý ..........................................................................................10
2.2.Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, quan hệ với thị trường.........................11

Danh mục tài liệu tham khảo:......................................................................14

1



Lời mở đầu
Để có một tri thức đúng đắn, một cái nhìn sâu sắc đối với mỗi sự vật đòi
hỏi ta phải có một cái nhìn tổng quan dưới góc nhìn của”mối liên hệ phổ
biến”.
Đề tài vận dụng mối quan điểm toàn diện quan điểm toàn diện để tìm
hiểu về quản lý doanh nghiệp.
Thuật ngữ quản trị có nghĩa là nghệ thuật làm việc bằng và thông qua
người khác. Quản trị ngày càng trở lên quan trọng với các quốc gia phát triển,
với số lượng công nhân ngày càng tăng việc kinh doanh ngày càng phức tạp
thực tế đề ra là cầ một đội ngũ các nhà quản trị giỏi.
Ta không thể phủ nhận vai trò thực sự to lớn của các nhà quản trị
doanh nghiệp, họ đóng vai trò là linh hồn, là đầu tàu dẫn dắt từng bước đi của
doanh nghiệp.
Bất cứ một tổ chức nào, một trường học, một câu lạc bộ quần chúng,
một doanh nghiệp nhỏ, hay một công ty đa quốc gia thì đều phải tổ chức và
quản lý một cách hợp lý nếu muốn hoàn thành mục tiêu đề ra.
Chính vì vậy việc tìm hiểu quản lý doanh nghiệp là một việc rất cần
thiết để đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu cũng như bồi dưỡg được một đội ngũ
các nhà quản lý doanh nghiệp trẻ.

2


Nội dung đề tài:
1. Mối liên hệ phổ biến

Như ta đã biết: thế giới của chúng ta được tạo thành từ những sư vật
,hiện tượng ,những quá trình khác nhau .Vậy câu hỏi đặt ra là giữa chúng có
những mối quan hệ nào không ,hay chúng chỉ là những sự vật ,hiện tượng tồn
tại tách rời nhau.?Nếu chúng có mối liên hệ với nhau thì cái gì quy định mối

liên hệ đó ?
1.1. Mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng
* Theo quan điểm của những người có quan điểm siêu hình thì các sự
vật,hiên tương chỉ đơn thuần là chúng tồn tại cạnh nhau ,tách rời ,giữa chúng
không có sự ràng buộc liên hệ nào cả .
Nếu giữa chúng có mối liên hệ, thì đó chỉ la mối quan hệ bên ngoài
,mang tính chất ngẫu nhiên…Cũng có những người theo quan điểm siêu hình
thừa nhận mối lien hệ giữa các sự vật nhưng họ lai phủ nhận khả năng chuyển
hoá của các sự vật hiện tương .
*Theo quan điểm của những nhà biện chứng thì thế giới là một thể
thống nhất không tách rời ,các sự vật và hiện tượng liên hệ ràng buộc lẫn
nhau .Giữa chúng có sự chuyển hoá ,xâm nhập lẫn nhau .Các quá trình này
diễn ra một cách liên tục ,chúng tồn tại trong mỗi sự vật ,hiện tượng .
Ví dụ như trong một sự vật sẽ tồn tại quá trình đồng hoá và dị hoá, hai
quá trình nay vừa trái ngược nhau .lai cùng nhau tồn tại trong cùng một hiện
tượng giữa chúng luôn có sự chuyển hoá
1.2. Nhân tố quy định mối liên hệ đó
*Những người theo chủ nghĩa duy tâm thì cho rằng sự tác động qua lại
giữa các sự vật hiện tượng chỉ là ở các lực lượng siêu tự nhiên hay ý thức cảm
giác của con người. Thật vậy:
- Quan điểm duy tâm chủ quan, vị linh mục người Anh Béccơli thì cho

3


rằng cơ sở của sự lien hệ giữa các sự vật hiện tượng là cảm giác
- Đại diện cho triết học cổ điển Đức, nhà biện chứng đồng thời cũng là
nhà duy tâm khách quan Hêghen tìm ra cơ sở của mối liên hệ là ý niệm tuyệt
đối
* Những người theo quan điểm biện chứng lại khẳng định rằng cơ sở

của sự liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới. Theo quan điểm này thì
các hiện tượng và sự vật dù có khác nhau thế nào thì chúng cũng chỉ là các
dạng tồn tại khác nhau của thế giới vật chất.
Ngay cả tư tưởng ý thức của con người vốn được coi là sản phẩm phi
vật chất thì nay cũng chỉ là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ óc người. Những nội dung của sự vật hiện tượng này chỉ là sự phản
ánh của thế giới vật chất và bộ óc con người.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,
tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng các quá trình mà nó
còn nêu lên tính đa dạng của sự liên hệ đó. Trong các mối liên hệ có những
mối liên hệ là chủ yếu có những mối liên hệ là thứ yếu có những mối liên hệ
bao trùm lên toàn bộ sự vật hiện tượng hay chỉ nói về một hay nhiều lĩnh vực
riêng biệt của thế giới. Có Những mối liên hệ trực tiếp gián tiếp má trong đó
sự tác động qua lại được thực hiện qua một hay một số khâu trung gian. Có
mối liên hệ bản chất và có mối liên hệ không bản chất liên hệ tất yếu và liên
hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khác nhau, có mối
liên hệ giũa các mặt của cùng một sự vật hiện tượng .
Sự vật hiện tượng nào cũng vận động trải qua nhiều giai đoạn và giữa
các giai đoạn đó cũng có những mối liên hệ tạo thành lịch sử phát triển hiện
thực của các sự vật và các quá trình tương ứng…
Tính đa dạng của sự liên hệ cũng là do các sự vật tồn tại và vận động
phát triển một cách rất đa dạng.
Các loại lien hệ khác nhau đóng vai trò khác nhau đối với sự vận động
và phát triển của các sự vật hiện tượng.
4


1.3. Các mối liên hệ.
1.3.1. Mối lien hệ bên trong:
Mối lien hệ này dược hiểu là mối lien hệ qua lại, là sự tác động lẫn

nhau giữa các mặt các hiện tượng khác nhau trong cùng một sự vật nó quyết
định sự vận động tồn tại và phát triển của các sự vật .
Ví dụ như quá trình đồng hoá và dị hoá trong cùng một sự vật.
1.3.2. Mối liên hệ bên ngoài:
là mối lien hệ giữa các sự vật hiện tượng khác nhau, nó không có ý
nghĩa quyết định ,cơ thể chúng ta không thể tồn tại dược nếu không có môi
trường , đát nước ta không thể tiến lên XHCN nếu không có quá trình hội
nhập quốc tế, không tận dụng dược thành quả của cách mạng khoa học và
công nghệ mà thế giới đạt dược.
Nói cách khác mối lien hệ bên ngoài cũng hết sức quan trọng đôi khi
cũng có thể giữ vai trò quyết định,ta có thể thấy mối liên hệ bên ngoài cũng
có những sự tác động lien quan tới sự tồn tại và phát triển. Nó thường phải
thông qua các mối quan hệ bên trong mà phát huy được tác dụng.
Ví dụ như:Một học sinh được học trong trường có môi trương tốt ,các
bạn học giỏi ,xong ta không thể khẳng định được học sinh đó học giỏi
được.muốn học giỏi hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào chính bản than
người học sinh đó .
Cũng tương tự như vậy cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại vừa tạo ra thời cơ vừa tạo ra những thách thức cho những nước chậm phát
triển (trong đó có nước ta) nước ta có thể tranh thủ được thời cơ do cuộc cách
mạng tạo ra hay không chủ yếu dựa vào năng lực của Đảng của nhà nước của
nhân dân.
1.3.3. Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất nhiên và
ngẫu nhiên:
Chúng cũng có tính chất tương tự như đã nêu trên ngoài ra chúng cũng

5


có những nét đặc thù riêng.

Quan điểm duy vật biện chứng về sự lien hệ đòi hỏi tính tương đối
trong phân loại các mối lien hệ ,các mối lien hệ có thể chuyển hoá lẫn nhau sự
chuyển hoá có thể do sự vận đọng thay đổi của các sự vật hiện tượng cũng có
thể do sự thay đổi về góc nhìn đối với mỗi sự vật hiện tượng.
Ví dụ như : khi xem xét các lĩnh vực kinh tế ,chính trị xã hội , lĩnh vực
tinh thần ,tư tưởng như những thực thể riêng biệt thì sự lien hệ giữa chúng và
mối lien hệ bên ngoài còn khi xét chúng như các mặt của xã hội thì chúng lại
là mối lien hệ bên trong .
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối lien hệ phổ biến của các sự vật
hiện tượng ta rút ra quan điểm toàn diện trong việc nhận thức xem xét các sự
vật hiện tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn…
Khi tìm hiểu về các sự vật hiện tượng,ta cần có những tri thức đúng đắn
về sự vật ,hiện tượng đó .Muốn như vậy ,ta cần phải có cái nhìn toàn diẹn
,tổng quan về tất cả các mối liên hệ của sự vật hiện tượng đó …Đây cũng
chính là yêu cầu của quan điẻm toàn diẹn .
Theo V.I.Lenin”Muốn thực sự hiểu được sự vật ,cần phải nhìn bao quát
và nghiên cứư tất cả các mặt ,tất cả các mối quan hệ và “quan hệ gián tiếp
trực tiếp”của sự vật đó .
Hơn thế nữa ,quan điểm toàn diện đòi hỏi tìm hiểu một sự vật , hiện
tuơng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người .Bời vì khi tìm
hiểu một sự vật hiện tượng thì mục đích của việc tìm hiểu la phục vụ cho cuộc
sống của con người.
Ta biết tri thức mà con người đạt được chỉ là tương đối, không đày đủ
,trọn vẹn.Qua mỗi giai đoạn lịch sử ,con người chỉ nhạn thức được một phần
nào đó của tri thức . Ý thức được điều này ta tránh được việc tuyệt đối hoá
nhữngc tri thức đã có về sự vật .Chinh vì vậy khi xem xét sự vật ta không nên
xem xéi sự vật một cách phiến diện, cứng nhắc.
Xong, ta cũng không nên quan niệm sai lầm rằng quan điểm toàn diện
6



là xem xet sự vật xét tất cả các mặt một cách dàn đều, không có trọng
tâm,trọng điểm.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta đi từ tri thức nhiều mặt, nhiều
mối quan hệ khác nhau, từ chỗ khái khoát của sự vật rút ra cái bản chất chi
phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó .
Như vậy quan điểm toàn diẹn không đòng nhất với cách xem xét dàn
trải, liệt kê các mối liên hệ của sự vật: nó đòi hỏi phải làm nổi bật lên cái cơ
bản ,cái quan trọng của sự vật hiện tương đó.
Vận dụng quan điểm toàn diện vàothực tiễn đòi hỏi chúng ta phải kết
hợp chặt chẽ giữa chính sách dàn đều và chính sách có trọng điểm.
Ví dụ như: Trong công cuộc đổi mới nhà nước ta ưu tiên phát triẻn tất
cả các nghành công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ nhưng xác định rằng phát
triển dịch vụ là nghành mũi nhọn.
2. Vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng và quản lý
doanh nghiệp.

2.1. Các quan hệ nội tại trong quản lý doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hình thành đèu thể hiện hai mối quan
hệ tất yếu, khách quan: quan hệ bên ngoài doanh nghiệp và quan hệ nội bộ
giữa các yếu tố trong doanh nghiệp để có thể quản lý được doanh nghiệp thì
các nhaàquản lý phải nắm rõ được các mối quan hệ, kịp thời điều chỉnh hai
mối quan hệ đó cho phù hợp.
Doanh nghiệp là một tổ chức có mục đich sản xuất, trao dổi hàng ho
á.một doanh nghiệp gồm có nhiều nhiệm vụ, muốn quản lý tốt một doanh
nghiệp phải phân chia doanh nghieepj thành nhiều công việc .Và ta phải chú ý
tới mối quan hệ biện chứng giưa các loại công việc đó.chẳng hạn
2.1.1. Công việc kỹ thuật
Ta biết răng một sản phẩm khi được tung ra thị trường chất lượng sản
phẩm là yếu tố quyết định làm nên thương hiệu của sản phẩm, quyết định sự


7


sống còn của doanh nghiệp.
Người quản trị quan tâm tới công việc kỹ thuật cũng chính là giữ mối
quan hệ lâu dài với khách hang tạo được niềm tin của họ đây cũng chính là
phương pháp tạo nên thương hiệu một cách vững bền nhất.
Công việc kỹ thuật quyết định chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
và do vậy, người quản lý trước hwts phải quan tâm đến số công nhân kỹ
thuật . Người quản lý không chỉ biết đến sự khai thác khả năng kỹ thuật của
họ mà phải quan tâm đến các phương diện khác như máy móc giúp họ thực
hiện khả năng của mình. Trên thực tế người công nhân không chỉ có cuộc
sống và môi trường làm việc trong nhà máy họ còn có rất nhiều mối quan hệ
khác: gia đình, xã hội, đồng nghiệp …Để tạo điều kiện cho họ có thể phát huy
hết khả năng ta phải săn sóc giúp đỡ họ ổn định tinh thần, chăm sóc đời sống
của họ , gia đình …
2.1.2. Công viẹc thương mại:
đây là công việc thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách
hang , thông qua việc bán sản phẩm tra đổi sản phẩm cuủa doanh nghiệp mua
bán vật tư , nguyên liệu để chế biến thành sản phẩm .
Công việc thương mại không chỉ quyết định doanh thu của doanh
nghiệp mà nó còn là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các quy trình khác phát
triển.
Công việc này đòi hỏi người quản lý phải có một cái nhìn tổng quan về:
-

phải nắm được nhu cầu thị hiếu của khách hang

-


phải biết chỉ huy nhân viên và tổ chức công việc cho họ

-

biết quảng cáo tìm cách tăng doanh số bán
-

khi mua cần biết phải mua vật tư gnuyên liệu như thế nào , giá cả

loại hang đó đang lên hay xuống
- cần biết định giá của sản phẩm
- cần nhanh nhậy nắm bắt thong tin của các doanh nghiệp cạnh tranh

8


2.1.3. Công việc tài chính
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trước hết phải có vốn, vốn
đóng vai trò quan trọng với sự sống còn của một doanh nghiệp.
Người quản lý cần phải tính toán sao cho số vốn vừa đủ.
Nếu số vốn bị thiếu doanh nghiệp sẽ lâm nguy phải đi vay mượn vừa tốn
tiền lời vừa mất tự do.
Nếu số vốn dư thừa cũng có những bất lợi vì có một số tiền không dùng
tới không sinh lợi dễ phung phí mua những thiết bị không cần thiết…
Do đó khi xử lý mối quan hệ này người quản lý phải hết sức nhạy bén,
nắm vững hoạt dộng của doanh nghiệp .
2.1.4. Công việc an toàn trong sản xuất
Đây là mối quan hệ nội tại rất cần thiết . Muốn đảm bảo công việc cho
doanh nghiệp phải xác lập quan hệ an toàn , việc này không chỉ tiết kiệm cho

doanh nghiệp những khoản tiền bị mất do rủi ro hỏng hóc ( máy móc ) tiền
đền bù cho công nhân , mà nó còn tạo cảm giác an toàn cho các công nhân, có
thể phát huy hết khả năng của mình.
Muốn đảm bảo an toàn trong sản xuất cần quan tâm tới hai yếu tố : người
và máy móc.
Về người phải chọn người có năng lực phù hợp với công việc được giao.
Nếu họ không đủ năng lực mà vẫn giao công việc cho họ, sẽ gây ra rất nhiều
rắc rối và không khỏi tai nạn. Do vậy người quản lý phải tạo điều kiện nâng
cao tay nghề cho thợ, vì thiếu kinh nghiệm sẽ dẫn tới nhiều tai nạn.
Về máy móc phải chọn loại máy phù hợp với công nhân, phải chăm sóc ,
sửa chữa định kỳ, đặt máy móc ở chỗ thích hợp chú ý những bộ phận dễ gây
tai nạn
2.1.5. Công việc kế toán
Một doanh nghiệp cần có những bước đi đúng đắn và công việc kế toán
phải đảm nhận vai trò này. Một người kế toán giỏi cần phải có khả năng báo

9


trước được những rủi ro và nguy hiểm cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
nếu nhiều kỹ sư giỏi về kỹ thuật song công việc kế toán lại kém sẽ rất dễ bị
phá sản vì doanh nghiệp không biết hướng đi đúng đắn, không biết cách thay
đổi phương pháp hoạt động cho doanh nghiệp.
Do vậy theo chúng tôi công việc kế toán có thể được coi là căp mắt của
doanh nghiệp, nói chung gnười quản lý biết tình hình kinh tế trong doanh
nghiệp một cách minh bạch và chính xác.
2.1.6. Công việc quản lý
Đây là công việc quan trọng nhất. Người quản lý cần phải có đủ năng
lực để dự tính công việc, tổ chức cách thức làm việc, điều hành các bộ phận
trong doanh nghiệp , kiểm soát từng bộ phận từng công việc. Có thể coi người

quản lý là bộ óc của doanh nghiệp.
Công việc quản lý đòi hỏi người quản lý có đầu óc nhanh nhạy nắm
bắt mọi sự thay đổi của doanh nghiệp, phải đón đầu trước những thay đổi đó.
Trên đây là 6 công việc cơ bản của một doanh nghiệp và cũng có thể
coi là 6 mặt của một quá trình cần người quản lý phải biết kết hợp chặt chẽ,
biết phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các công việc này để tìm ra
phương pháp quản lý thích hợp thúc đẩy từng loại công việc phát triển.
Nhìn bề ngoài các công việc dường như tồn tại biệt lập, không liên
quan tới nhau nhưng trên thực tế các công việc này gắn kết chặt chẽ với nhau.
Chẳng hạn, công việc kỹ thuật lien quan đến công việc kế toán tài chính.
Nhiều doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm rất tốt, nhưng công việc tài
chính, kế toán kém tất yếu sẽ làm cho doanh nghiệp bị lỗ .
Trong các công việc trên thì công việc quản lý l à c ông vi ệc khó khăn
nhưng lại có vai trò quyết định. Công việc quản lý có vai trò kết nối các công
việc còn lại.Vậy vấn đề chủ chốt của một doanh nghiệp là tìm ra được người
quan lý giỏi.
Với một doanh nghiệp nếu chỉ có lực lượng đội ngũ cán bộ giỏi mà
không có nhà quản lý giỏi, sẽ không khai thác được hết khả năng của các
10


nhân viên.
...
Song, suy cho cùng, những quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp mới là quan hệ
đóng vai tròquyết đính sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Người quản
lý giỏi là người biết phân tích, biết giải quyết các mối quan hệ đó trong doanh
nghiệp thì các mối quan hệ này luôn vận động biến đổi, điều này đòi hỏi nhà
quản lý phải chú ý quá trình quá độ chuyển từ công việc này sang công việc
khác.
2.2.Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, quan hệ với thị trường.

Ngoài những mối quan hệ ta đã xét ở trên các doanh nghiệp còn có
mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong thị trường.
2.2.1. Ở đây chung ta xét tới sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp_một
loại quan hệ phức tạp chịu nhiều sự tác động của các yêu tố môi trường, tác
động trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Chúng ta đang sống trong một
thời buổi cạnh tranh quyết liệt chíh điều này đã thúc đẩy chúng ta không
ngừng vươn lên. Và nếu chúng ta không thắng trong cuộc cạnh tranh này thì
thất bại là điều tất yếu. Để giải quyết các mối quan hệ bên ngoài doanh nghiệp
phải song song với việc giải quyết những mối quan hệ nội tại của doanh
nghiệp.
Do vậy mỗi nhà quản lý càc giải quyết các mối quan hệ nội tại một cách
hợp lý nhằm đươa doanh nghiệp vào môi trường cạch tranh đúng hướng. Hoạt
động doanh nghiệp giống như trò chơi kinh doanh, chúng ta phải cạnh tranh
( nhưng là cạnh tranh lành mạnh ) có như vậy muốn thúc đẩy được sự phát
triển của doanh nghiệp.
Vậy câu hỏi đặt ra là: Cạnh tranh lành mạnh là gì? Làm thế nào để cạnh
tranh lành mạnh?
Trả lời câu hỏi thứ nhất:
Chúng ta sẽ cạnh tranh một cách song phẳng, lành mạnh. Muốn làm
được điều này, người quản lý kinh doanh xử lý các mối quan hệ phải khách
11


quan, bởi vì cạnh tranh không phải là làm cho đói phương bị triệt hại, mà
thong qua cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của cả hai doanh nghiệp, buộc hai
doanh nghiệp không ngừng cải thiện cách thức làm việc của mình, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Thông qua cạnh tranh làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người,
mọi doanh nghiệp.
Nhìn bên ngoài cạnh tranh làm cho hai doanh nghiệp dường như đối lập

nhau nhưng thực chất chúng không tiêu diệt nhau, chúng là điều kiện tạo tiền
đè cho nhau phát triển. Cạnh tranh tạo ra sự kích thích thúc đẩy cả hai doanh
nghiệp phát triển, đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
“Đúng như Lênin đã nói:Sự phát triể là đấu tranh đối lập”
Trả lời câu hỏi thư 2: “Làm thế nào để có một môi trường cạnh tranh
lành mạnh”
Trước hết để tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh chính doanh
nghiệp của chúng ta tham gia cạnh tranh một cánh lành mạnh. Người quản lý
doanh nghiệp không được coi cạnh tranh là cái dành cho sự ích kỷ của mình,
và cũng không được phép xoá bỏ sự cạnh tranh đó mà phải coi thông qua
cạnh tranh sẽ kích thích được các doanh nghiệp phát triển.
….
Tuy nhiên ta cũng phải thấy được mặt trái của cạnh tranh, môi trường
cạnh tranh cũng có thể trở thanh sự tương phản, cô lập các doanh nghiệp thì
nó sẽ mất đi ý nghĩa và năng lực sang tạo. Nó không những không thúc đẩy
được sự phát triển, mặt khác còn làm cho các doanh nghiệp trù giập, triệt tiêu
lẫn nhau. Về thực chất đây là dạng tự huỷ hoại
2.2.2 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường
Đây là mối quan hệ cho phép – xác định hướng sản xuất kinh daonh của
doanh nghiệp. Thị trưòng tồn tại một cánh khách quan không theo ý muốn
của con người. Do vậy người quản lý cấn phải biết được nhu cầu, thị hiếu thói
quen của khách hang, thong qua đó mà doanh nghiệp biết được phải cung cấp
12


hàng hoá gì cho thị trường.
Mặc dù thị trường tồn tại khách quan song bản thân nó cũng luôn vận
động. Do vậy người quản lý cần phải thường xuyên tìm hiểu va nắm bắt được
thị trường. Phải đón đàu được nhu cầu của khách hang đẻ kịp thời tung ra thị
trường sản phẩm mới.

Tóm lại: có thể nói bất cứ doanh nghiệp nào cũng tồn tại thong qua hai
mối quan hệ phổ biến khách quan ấy, mối quan hệ bên trong quyết sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, của mối quan hệ bên ngoài có ảnh hưởng nhất
định, đôi khi còn mang tính quyết định nếu nó thông qua mối quan hệ bên
trong của doanh nghiệp.

13


Danh mục tài liệu tham khảo:

Giáo trình triết học Mac và LêNin
-

Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Tác giả: PGS-PTS Lê Văn Tâm

-

Tổ chức và diều hành doanh nghiệp nhỏ
Tác giả: Clifford M. Baum back

-

Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Sản

14




×