Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.15 KB, 33 trang )

Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.

bản chất và vai trò của các tổ chức
độc quyền xuyên quốc gia.
mục lục
Trang
Lời mở đầu..............................................................................................2
I. Bản chất và quá trình phát triển các tổ chức độc quyền ....................4
1. Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia?.............................................4
2. Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia...................................................................................4
1. Bản chất và đặc trng của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia 7
II. Vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.........................11
1. Thúc đẩy thơng mại quốc tế .......................................................11
2. Thúc đẩy đầu t nớc ngoài............................................................13
3. Phát triển nguồn nhân lực............................................................15
4. Phát triển nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ..........................16
III. Hoạt động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia ở Việt Nam
..............................................................................................................21
1. Đặc điểm hoạt động......................................................................21
2. Tác động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tới nền kinh
tế Việt Nam...................................................................................23
3. Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với hoạt động và thu hút các tổ
chức độc quyền xuyên quốc gia ở Việt Nam...............................27
Kết luận.................................................................................................32

lời mở đầu

1



Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Chủ nghĩa t bản độc quyền- giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa t bản.
Sự phát triển nhanh chóng và sự trì trệ thối nát là hai xu thế cùng song song
và tồn tại trong nền kinh tế của chủ nghĩa t bản độc quyền.
Xu thế phát triển nhanh chóng của đợc thể hiện ở chỗ: tốc độ phát tăng trởng thần kì của các nớc t bản sau chiến tranh thế giới thứ hai, hiệu quả lao
động sản xuất đợc nâng cao một cách rõ rệt, sự phát triển không ngừng của
lực lợng sản xuất, cuộc cách mạng nh vũ bão của khoa học công nghệ...
Làm cho thế giới trở thành ngôi nhà chung, các nớc xích lại gần nhau hơn
nhằm tận dụng lợi thế của mình.
Và các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia ra đời, nó là sản phẩm của quá
trình quốc tế hoá và là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất trong
điều kiện lực lợng sản xuất quốc tế hoá sâu rộng, các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia ngày càng gia tăng cả về chất lợng và số lợng . Ngày nay,
hoạt động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đã thấm sâu vào các
lĩnh vực kinh tế và có ảnh hởng sâu sắc về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội
và văn hoa.
Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia có vai trò thúc đẩy nhanh quá trình
quốc tế hoá sản xuất và sự tăng trởng nền kinh tế. Sự phát triển của các tổ
chức độc quyền xuyên quốc gia đã ngày càng đáp ứng đợc đòi hỏi quốc tế
về sản xuất và t bản, qua đó thúc đẩy toàn bộ quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế thế giới. Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia làm cho quá trình
phân công lao động ngày càng sâu sắc hơn trong từng ngành và giữa các
quốc gia với nhau.
Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia có vai trò quan trọng trong việc
phổ biến khoa học kĩ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất lao động.
Thông qua các chi nhánh đợc lập ra ở các nớc và khu vực, các tổ chức độc
quyền xuyên quốc gia có lợi thế trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên trên thế giới. Ngoài ra, do cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các
tổ chức này phải coi trọng công tác nghiên cứu phát triển, không ngừng đổi
mới mẫu mã sản phẩm, tăng tính năng và chất lợng sản phẩm.

Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia là chủ thể chính của hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài, tranh thủ khai thác các nguồn lực nhàn rỗi và nguồn
lực cha đợc khai thác góp phần gia tăng năng lực sản xuất hiện có. Ngoài
ra, các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia còn thúc đẩy sự phát triển của thơng mại quốc tế và làm cho các hoạt động thông tin, tài chính, và ngân
hàng ngày càng sôi động hơn.

2


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh toàn cầu của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia cũng làm tăng nhân tố không ổn định của nền kinh tế thế giới.
Hoà cùng vào xu thế kinh tế chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
trở thành một nền kinh tế mở, mở cửa để nhìn ra thế giới, sẵn sàng làm bạn
với tất cả các nớc trên thế giới, mở cửa để phát triển kinh tế đất nớc, để tiếp
nhận các nguồn lực...Vì vậy các nhà kinh tế tơng lai của đất nớc phải có
những kiến thức cơ bản, nền tảng tránh những lúng túng, bỡ ngỡ khi hoà
vào nền kinh tế thế giới. Chúng em- những sinh viên kinh tế khi trớc mắt
chúng em mọi thứ còn đang rất mờ mờ tỏ tỏ, cha rõ; mang trong mình bản
chất hiếu động thích khám phá, tìm hiểu cái mới. Đồng thời với sự tò mò
của riêng em và những kiến thức đã đợc tích luỹ trong trờng đại học em đã
quyết định chọn đề tài:

Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia .
Bài viết của em còn nhiều thiếu sót do sự tích luỹ tri thức cha đợc nhiều
đồng thời em còn cha có những kinh nghiệm sâu sắc trong những bài viết
công phu. Rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy. Em xin trân trọng cảm ơn.
Sinh viên
Trần Thuý Diệp-BH45A.


i.bản chất và quá trình phát triển của các tổ chức
độc quyền xuyên quốc gia:
1.Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia:

3


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Độc quyền là sự tập trung vào trong tay một số ít các xí nghiệp, các
công ti lớn những u thế và những quyền lực về kinh tế trên cơ sở đó họ có
những u thế về chính trị.
Tổ chức độc quyền là những liên minh giữa các nhà t bản nắm phần lớn
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nhất định trên cơ sở đó loại
trừ đợc cạnh tranh quy định giá cả độc quyền cao.
Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia là các tổ chức, các công ti t bản độc
quyền có t bản thuộc về chủ t bản của một nớc nhất định nào đó. Chủ t bản
ở một nớc cụ thể nào đó có công ti mẹ đóng tại nớc đó và thực hiện kinh
doanh trong và ngoài nớc bằng cách lập các công ti con.
Các công ti xuyên quốc gia là sản phẩm của quá trình quốc tế hóa và là
hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất (QHSX) trong điều kiện quốc
tế hóa sâu rộng.
Trên thế giới đã có hơn 60.000 công ti xuyên quốc gia thj thụ với khoảng
hơn 500.000 chi nhánh nớc ngoài có tổng doanh thu trên 10.000 tỉ USD.
Điển hình là một số tập đoàn nh : Sony của Nhật với số vốn là hơn 46 tỉ
USD, tập đoàn Ford của Mỹ với 232 tỉ USD.
Ngày nay các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đã chiếm đợc những vị trí
then chốt trong nền kinh tế thế giới : chúng kiểm soát 80% hoạt động
nghiên cứu, 60% buôn bán quốc tế, 40% sản lợng công nghiệp, 90% trong
lĩnh vực đầu t nớc ngoài ... Với tiềm lực to lớn, với hệ thống chi nhánh trải

rộng khắp thế giới, các công ti này đã gắn kết các bộ phận của nền kinh tế
thế giới đồng thời đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa nối kết nền kinh tế các
nớc với nền kinh tế thế giới tạo ra những cơ hội để các nớc phát triển nền
kinh tế của mình .
Mặt khác nó cũng mang nhiều hạn chế ,sự phát triển của các công ty xuyên
quốc gia lại làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nớc t bản phát triển, giữa
các nớc t bản phát triển và các nớc đang phát triển
2.Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia :
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là thời kì bùng nổ của những phát minh
khoa học vĩ đại , lực lợng sản xuất phát triển đã đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất của chủ nghĩa t bản, hình thành nên những xí nghiệp
có quy mô lớn.

4


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Tốc độ gia tăng nhanh chóng của các phát minh khoa học và sự ứng dụng
ngày càng rộng rãi những thành tựu của khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã
tạo ra một sức sản xuất mới, xuất hiện những ngành mới : luyện kim, hóa
chất, điện ... máy móc ra đời đã làm thay thế bớt sức ngời và nâng cao năng
suất lao động : động cơ điezen, máy phát điện, máy tiện, máy phay, ngoài ra
các phơng tiện vận tải mới : ôtô, tàu thủy, máy bay, đờng sắt ... nó dẫn đến
năng suất lao động tăng, khả năng tích lũy t bản lớn ngày càng nhiều thúc
đẩy sản xuất lớn .
Các cuộc khủng hoảng kinh tế làm phá sản của hàng loạt các công ti, xí
nghiệp, sự thâm nhập và thôn tính lẫn nhau dẫn tới sự đổi mới hàng loạt t
bản cố định ngày càng hiện đại hơn đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất.

Do tác động của những quy luật kinh tế vốn có của chủ nghĩa t bản: quy
luật giá trị thặng d, quy luật tích lũy t bản, quy luật cạnh tranh sản xuất
càng đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất .
Cuộc cạnh tranh giữa các nhà t bản ngày càng quyết liệt hơn bao giờ hết
buộc họ phải tăng quy mô để thắng thế trong cạnh tranh . Mặt khác sự phát
triển của hệ thống tín dụng tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất bằng
các hình thức lập các công ti cổ phần.
Khi tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra với tốc độ cao và trên quy mô rộng
lớn nh vậy đã dẫn thẳng tới độc quyền đây là một quy luật phổ biến và
căn bản trong sự phát triển của chủ nghĩa t bản vào thời kì này . Sở dĩ nh
vậy là do:
Một số các xí nghiệp lớn bao giờ cũng dễ tìm thấy sự thỏa thuận với nhau
hơn các xí nghiệp nhỏ.
Quy mô to lớn hơn của các xí nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình cạnh tranh mặt
khác cũng đặt xí nghiệp muốn né tránh cạnh tranh, muốn né tránh đối đầu
tìm kiếm các giải pháp trong sự thỏa hiệp.
Chính vì vậy các xí nghiệp đi đến thỏa hiệp với nhau, kí kết với nhau những
hiệp ớc mang tính chất độc quyền.
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa hình thức liên kết chủ yếu theo
chiều ngang: đó chính là sự liên kết các doanh nghiệp cùng ngành, tiến
thêm một bớc nữa nó đã tổ chức thành các hình thức: Cac ten, Xanh đi ca,
Tơ rớt, Công soóc xi om, Công glô mê rat ...
Các ten: là hình thức tổ chức t bản độc quyền mà các nhà t bản tham gia kí
hiệp định thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lợng, về phân chia thị trờng còn

5


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
các nhà t bản tham gia hình thức này vẫn độc lập với nhau cả về sản xuất và

thơng nghiệp .
Xanh-đi-ca: hình thức này cao hơn, ổn định hơn Các ten, nó có một ban
quản trị đứng ra đảm nhiệm việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm để
họ khống chế giá mua và giá bán. Nh vậy các nhà t bản đã mất độc lập với
nhau về thơng nghiệp chỉ còn độc lập về sản xuất.
Tơ-rớt: đợc tổ chức giống nh các công ti cổ phần. Tài sản của các xí
nghiệp tham gia đợc tập trung lại giao cho một ban quản trị chung thống
nhất quản lí, ban quản trị này thống nhất trong cả sản xuất và thơng nghiệp.
Các thành viên tồn tại với t cách là những cổ đông họ sẽ đợc hởng lợi nhuận
căn cứ vào cổ phần mà họ đóng góp.
Công-soóc-xi-om: là hình thức tổ chức độc quyền mang tính chất tổ chức
đa ngành, là một liên minh bao gồm nhiều ngành: hãng buôn, ngân hang,
công ti bảo hiêm... trên cơ sở phụ thuộc tài chính vào một tập đoàn lớn nhất,
tất cả các t bản đã tham gia vào Cac ten, Xanh đi ca, Tơ rớt vẫn có thể gia
nhập vào một Công sooc xi om .
Công-glô-mê-rat: cũng là một tập đoàn kinh doanh đa ngành đợc hình
thành trên cơ sở thôn tính sáp nhập nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành khác
nhau kết hợp lại với nhau thành một khối kinh tế đặt dới sự kiểm soát và
quản lí chung của một công ti t bản lớn nhất. Từ đó thành lập nên các công
ti đa quốc gia, xuyên quốc gia.
Cùng với sự xuất hiện độc quyền trong sản xuất thì quá trình độc quyền
trong ngân hàng, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất cũng diễn ra mạnh
mẽ :
- Số lợng các ngân hàng độc lập giảm xuống trong khi đó số chi nhánh
và số tiền gửi vào ngân hàng ngày càng tăng mạnh.
- Do tác động của cạnh tranh trong nội bộ ngành ngân hàng, các ngân
hàng nhỏ bị thôn tính hoặc sát nhập vào các ngân hàng lớn
Xuất hiện những ngân hàng khổng lồ, trên cơ sở những ngân hàng khổng lồ
đó các tổ chức độc quyền trong ngân hàng ra đời và nó giữ vai trò mới.
Ngoài vai trò truyền thống là nhận gửi tiền tệ, do đợc tích luỹ hầu hết t bản

tiền tệ trong tay nên nên ngân hàng đã trở thành một tổ chức có thế lực vạn
năng đợc xem là trung tâm thần kinh chi phối toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
vì vậy cả ngân hàng và độc quyền trong công nghiệp đều muốn thống lĩnh
nền kinh tế, họ bắt tay nhau và quá trình thâm nhập lẫn nhau giữa ngân
hàng và công nghiệp làm xuất hiện t bản tài chính. Từ sự xuất hiện của t

6


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
bản tài chính kéo theo sự xuất hiện của bọn đầu sỏ tài chính đó là những t
bản tài chính kếch sù nắm trong tay hầu hết của cải và thu nhập quốc dân ,
thống trị các ngành kinh tế chủ yếu; có quyền lực kinh tế ắt có quyền lực về
mặt chính trị nên nó thống trị về mọi mặt của đời sống xã hội .
Để hình thành nên các tổ chức độc quyền các công ti các xí nghiệp phải
liên doanh, liên kết với nhau, phải thôn tính, đồng hoá lẫn nhau nhằm tạo ra
sức mạnh to lớn cho mình nâng cao sức cạnh tranh, từ đó hình thành nên
những làn sóng sát nhập. Lần đầu tiên, vào cuối thế kỉ XIX, các xí nghiệp
hợp nhất với nhau theo chiều ngang để tạo thành công ti độc quyền. Tiếp
theo là vào những năm 20 của thế kỉ XX một làn sóng hợp nhất theo chiều
dọc diễn ra mạnh mẽ kéo theo nạn đầu cơ tiền tệ, đó chính là một trong
những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 29-33. Lần thứ ba, vào nửa
cuối những năm 1960, sự sáp nhập hỗn hợp đã tạo thành những công ti
khổng lồ, nhng khó quản lí nên hiệu quả không cao. Và lần sát nhập thứ t đợc bắt đầu từ nửa cuối những năm 1980- làn sóng sát nhập thôn tính lẫn
nhau giữa các công ti đã trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới và nó
mang những đặc điểm rất mới :
- Việc mua bán sát nhập không còn hãn hữu mà đang trở thành một xu
thế tất yếu, mạnh mẽ.
- Làn sóng sát nhập động chạm tới tất cả các ngành.
- Quy mô sát nhập của công ti lớn đã lên tới mấy chục tỉ USD.

- Việc mua bán, sát nhập đã hình thành nên các đế chế công ti khổng
lồ trên khắp châu lục chiếm thị phần quan trọng trên thị trờng thế giới.
Các công ti đợc thành lập từ việc sát nhập đều trở thành siêu độc quyền, do
đó về bản chất chúng cũng là độc quyền nhng đợc nâng nên ở một trình độ
mới cao hơn.
Khi đã trở thành những tổ chức độc quyền xuyên quốc gia thì nó có ảnh hởng rất to lớn đối với nền kinh tế thế giới.
3. Bản chất và đặc trng của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia:
Về bản chất khi chủ nghĩa t bản bớc lên một giai đoạn phát triển mới-giai
đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền. Thì quan hệ sản xuất của nó đã có sự
biến đổi hết sức to lớn về cả khía cạnh chủ sở hữu, đối tợng sở hữu, hình
thức sở hữu.
Chủ sở hữu không còn đơn thuần là chỉ một ngời sở hữu trong một công ti,
xí nghiệp, mà là có nhiều chủ cùng sở hữu. Nền sản xuất của các nớc của

7


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
các nớc t bản ngày càng đòi hỏi phải mở rộng quy mô vợt ra khỏi biên giới
quốc gia. Quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền sản xuất đòi hỏi phải có
nguồn vốn khổng lồ, vợt ra khỏi khả năng của từng công ti, tập đoàn. Quá
trình cổ phần hoá, cùng với sự gia tăng của tơng ứng của các cổ đông làm
cho giai cấp t sản mất dần địa vị quyết định trong xã hội. Các công ti lớn,
các tập đoàn không chỉ dựa vào vốn của một ông chủ duy nhất hay của một
nhóm các ông chủ, mà phải dựa và sự đầu t của rất nhiều ngời; mặt khác, để
thắng trong cạnh tranh, các tập đoàn không còn cách lựa chọn nào khác là
phải sử dụng vốn của nhiều ngời trong xã hội để đảm bảo tối đa hoạt động
đổi mới, hoàn thiện kĩ thuật công nghệ, sử dụng tốt tiềm năng sáng tạo của
ngời lao động ...
Trong quá trình đó, ngời công nhân hiện đại đã trở thành chủ sở hữu ( với t

cách là cổ đông) và trở thành chủ thể sở hữu kinh tế. Do đó quan hệ sở hữu
trong điều kiện cách mạng khoa học- công nghệ đã thay đổi, với việc mở
rộng các cổ đông, việc hình thành các cổ phiếu liên công ti, khả năng vay
vốn , làm xuất hiện xu thế phi cá thể hoá sở hữu t nhân lớn. Từ những năm
1990 trở đi xu thế này xuất hiện ngày càng mạnh, ở Nhật tỉ lệ cổ phiếu của
các liên công ti đã lên tới 72%, vốn t nhân của các cổ đông trong công ti
trong tổng số vốn hoạt động cao nhất thờng chiếm 19%, còn lại là số vốn
của các cổ đông còn lại hoặc có thêm một phần vốn đi vay. Xu thế này đã
biến các tổ hợp công ti lớn thành các chủ thể sở hữu liên kết kinh tế, hay
đúng hơn là tạo nên hình thức sở hữu hỗn hợp. Trong loại hình này, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công nhân cùng tham gia vào tập đoàn với t
cách là các vệ tinh, các chủ sở hữu về mặt kinh tế và địa vị của họ đợc thực
hiện theo chế độ tham dự.
Nh vậy, trong các xí nghiệp , các công ti, tập đoàn và các siêu tập đoàn có
cả nhà t bản lớn, nhà t bản nhỏ, và công nhân cùng tham gia và là đồng sở
hữu với các tỉ lệ khác nhau. Việc ngời công nhân cùng sở hữu với nhà t bản
là một xu hớng dân chủ hoá về kinh tế và đảm bảo sự dân chủ hoá cho
công nhân hơn trớc, đồng thời cũng kích thích sự nhiệt tình trong lao động
hơn của công nhân và làm dịu mâu thuẫn giữa nhà t bản với công nhân.
Đối tợng sở hữu cũng có sự biến đổi. Đối tợng sở hữu không còn bị bó hẹp
trong việc sở hữu t liệu sản xuất( sở hữu hiện vật) mà là sở hữu về mặt giá
trị (dới nhiều hình thức nh : vốn tự có, vốn cổ phần, vốn cho vay, trí tuệ...),
sở hữu trí tuệ, sở hữu các công trình khoa học, bằng phát minh sáng chế,

8


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
kiểu dáng công nghiệp, thông tin ..., các hình thức này ngày càng trở nên
quan trọng và mang tính quyết định đối với việc tăng trởng kinh tế.

Ngày nay khi nền kinh tế tri thức đang ngày càng đóng vai trò quan trọng,
thì sở hữu trí tuệ có vai trò đặc biệt quan trọng, vì chính trí tuệ là nguồn gốc
sinh ra của cải của xã hội. Sở dĩ nói đợc nh vậy là vì lao động không chỉ là
lao động chân tay mà còn bao gồm cả lao động trí thức, lao động này tạo ra
sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nhờ có sự tiến bộ này mà năng suất lao
động ngày càng cao khối lợng của cải tạo ra ngày càng nhiều, chất lợng
ngày càng tốt. Các nớc t bản luôn kích thích nhứng hoạt động nghiên cứu,
phát minh, sáng tạo công nghệ. Lợi nhuận siêu ngạch do áp dụng những
thành tựu của khoa học- công nghệ ngày càng lớn. Bây giờ lao động trí óc
trội hơn lao động chân tay, nội dung trí tuệ của sản phẩm trội hơn hình thức
vật chất của nó. Trong sản phẩm công nghiệp, hàm lợng chất xám tăng cao,
giá trị vật t nguyên liệu giảm. Các ngành công nghiệp đợc u tiên chủ yếu là
những ngành công nghiệp mới, mang u thế của khoa học công nghệ. Bí
quyết công nghệ đã trở thành một cái gì đó tựa nh tài sản quốc gia, trong
lĩnh vực cạnh tranh giữa các nớc phát triển và một số nớc đang phát triển
đều có chính sách công nghệ và chế độ bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Ngời công nhân hiện đại là những ngời đã qua đào tạo và thờng xuyên đào
tạo lại, đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất hiện đại. Những ngời công
nhân này đợc tách ra và không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất,
đứng trên quá trình sản xuất trực tiếp, kết hợp các yếu tố của sản xuất để tạo
ra sản phẩm bằng cách điều khiển các thiết bị tự động, họ xử lí chúng
thông qua hàng loạt các thông số có quan hệ phức tạp và biến động không
ngừng. Kết quả của sản xuất không những phụ thuộc vào trình độ, tri thức,
tay nghề mà còn có cả thái độ lao động, tinh thần trách nhiệm của ngời
công nhân nữa, sự nhiệt tình của ngời công nhân .
Đây chính là những biểu hiện của xu hớng xã hội hoá ngày càng cao của
quan hệ sở hữu, xã hội dân chủ hơn, phân phối lợi ích đã chú ý tới ngời lao
động và đợc coi là nguồn lực chủ yếu của sự phát triển xã hội. Sự điều
chỉnh này vừa để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, vừa đảm bảo lợi ích
của chủ nghĩa t bản độc quyền, vừa là để làm dịu bớt những mâu thuẫn

căng thẳng xã hội.
Mặt khác, đối với các công ti xuyên quốc gia động cơ thông thờng nhất của
việc đầu t vào một nớc nào đấy là tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên,
những dự án đợc thực hiện tài nguyên thiên nhiên đợc chuyên trở về nớc

9


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
đầu t. Các công ti có thể tiến hành đầu t ra nớc ngoài để tiếp cận đợc với thị
trờng trong nớc, nhà đầu t nớc ngoài có thể quyết định mở rộng sản xuất ra
nớc ngoài để tránh hàng rào thuế quan của nớc nhận đầu t. Ngay từ đầu
những năm 60 các công ti của Mĩ đã quyết định đầu t vào Philipin, ấn độ để
khai thác thị trờng trong nớc .
Một số động cơ khác khi đầu t ra nớc ngoài là để tận dụng lợi thế về giá
nhân tố sản xuất, đặc biệt là giá lao động rẻ. Sản phẩm trớc tiên có thể đợc
sản xuát tại nớc nhận đầu t với chi phí thấp, sau đó đợc tái xuất khẩu sang
nớc đầu t hay xuất khẩu sang nớc thứ ba. Hình thức đầu t này phục vụ cho
việc mở rộng thơng mại và tận dụng tốt những lợi thế của nớc nhận đầu t.
Cuối cùng là tận dụng lợi thế của phân công lao động. Các công ti đa quốc
gia thờng mở rộng các hoạt động của họ ra khỏi phạm vi một quốc gia, bao
gồm các hoạt động mang tính kĩ thuật cao nh nghiên cứu và phát triển, hoạt
động thiết kế sản xuất .
Khi đã tận dụng đợc lợi thế cuả mình các công ti bắt đầu bành chớng thế
lực độc quyền, do chiếm đợc vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền bắt
đầu áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua và cao khi bán.
Các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu
lợi nhuận độc quyền cao. Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao
động của công nhân ở các xí nghiệp độc quyền; một phần lao động không
công của các xí nghiệp không độc quyền; một phần giá trị thặng d của nhà

t bản vừa và nhỏ bị mất do thua thiệt trong cạnh tranh , ...
Nh vậy cuộc cạnh tranh giữa các tổ chức của các nhà t bản diễn ra rất khốc
liệt nó bao gồm :
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền,
các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối, thôn tính các xí
nghiệp ngoài độc quyền.
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau ...
Một trong những đặc điểm quan trọng nữa của các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia là xuất khẩu t bản nhằm thoả mãn khát vọng độc quyền cao.
Nó đợc thể hiện chủ yếu qua hình thức đầu t trực tiếp FDI, đây là hình thức
lập ra ở nớc ngoài hoặc mua lại những cơ sở sản xuất kinh doanh nớc ngoài
hình thành nên những doanh nghiệp, công ti ở nớc ngoài gọi là hình thức
đầu t trực tiếp. Mục đích kinh tế của xuất khẩu t bản là đảm bảo lợi nhuận
độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền phát triển thị trờng. Còn mục

10


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
đích chính trị của nó là mở rộng phạm vi ảnh hởng, duy trì các nớc nhập
khẩu t bản trong sự lệ thuộc vào các nớc xuất khẩu t bản.
Để tổ chức thành một hệ thống, một tập đoàn thì các công ti liên kết với
nhau theo chế độ tham dự, một tập đoàn tài chính lớn nhờ có số cổ phiếu
khống chế mà nắm đợc công ti lớn nhất với t cách là công ti gốc (hay công
ti mẹ); công ti này lại mua đợc cổ phiếu khống chế, thống trị đợc các công
ti khác gọi là các công ti con, công ti con đến lợt nó lại chi phối các công ti
chau cũng bằng cách nh thế ...
Nhờ có chế độ tham dự và các phơng pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc
xích nh vậy, mà các tổ chức độc quyền có thể khống chế và điều tiết đợc
một lợng t bản lớn gấp nhiều lần. Và cuối cùng đạt tới mục tiêu tối đa hoá

lợi nhuận trong các hoạt động của mình.
II. vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia:
1.Thúc đẩy thơng mại thế giới :
Ngày nay, hoạt động của các công ti quốc tế, các tập đoàn xuyên quốc gia
đã thấm sâu vào lĩnh vực kinh tế và có ảnh hởng sâu sắc về các mặt chính
trị, kinh tế, xã hội và văn hoá.
Một trong những vai trò nổi bật của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia
là thúc đẩy thơng mại quốc tế. Thật vậy, tổng giá trị thơng mại quốc tế của
các chi nhánh công ti xuyên quốc gia đã tăng 15% bình quân năm trong
giai đoạn từ 1995-2000. Phần lớn sản phẩm của các tổ chức xuyên quốc gia
tập trung vào hàng chế tạo và hớng nhập khẩu. Trong hơn thập kỉ qua, giá
trị thơng mại của các chi nhánh của các tổ chức xuyên quốc gia đã tăng
nhanh chóng, đến giữa những năm 1990, giá trị thơng mại của các chi
nhánh này ở nớc ngoài đã lớn hơn giá trị nhập khẩu của khu vực Nam,
Đông và Đông Nam á.
Theo số liệu của IMF, tổng khối lợng xuất nhập khẩu hàng hoá trên toàn thế
giới tăng gấp 3 lần từ năm 1980. Tổng giá trị thơng mại quốc tế về hàng hóa
và dịch vụ năm 1997 đã đạt 6.700 tỉ USD, lớn hơn GNP của tất cả nền kinh
tế các nớc Mỹ La Tinh và Châu á kết hợp lại. Từ năm 1996 tăng trởng mậu
dịch hàng hoá toàn cầu đã tăng 10% hàng năm. Trong thế giới đang phát
triển, tổng mậu dịch của cả Châu á, Cận Đông và Mỹ La Tinh đã vợt tỉ lệ
tăng trởng trung bình của thế giới...

11


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về khối lợng, cơ cấu mặt hàng và phơng hớng địa lí của các luồng thơng mại quốc tế cũng biến đổi mạnh trong những
thập kỉ vừa qua. Tỉ trọng hàng sơ chế giảm trong khi tỉ trọng hàng chế tạo,

đặc biệt là các sản phẩm có hàm lợng trí tuệ và công nghệ trong thơng mại
quốc tế tăng. Sự thay đổi cơ cấu mặt hàng trong thơng mại quốc tế phản ánh
quá trình phân công lao động quốc tế theo chiều sâu. Các lợi thế về tài
nguyên và các sản phẩm dùng nhiều dùng lao động ngày càng giảm, nhờng
chỗ cho các sản phẩm tinh chế. Sự thay đổi này đã gây ra những bất lợi đối
với các nớc đang phát triển xuất khẩu hàng nguyên liệu nông sản và nhập
máy móc thiết bị , ảnh hởng đến quan trọng đến sự thay đổi phơng hớng địa
lí của luồng thơng mại.
Một điểm nổi bật nữa là trong những năm gần đây là sự gia tăng mạnh mẽ
của thơng mại dịch vụ bao gồm: vận tải, du lịch, viễn thông, bảo hiểm, dịch
vụ ngân hàng, và các dịch vụ nghề nghiệp khác. Trong năm 1995 đã có
1200 tỉ USD dịch vụ đợc trao đổi giữa các nớc, trong đó 30% số đó là của
các nớc đang phát triển.
Tầm quan trọng của thị trờng quốc tế là kết quả của quá trình tự do hoá thơng mại, đồng thời cũng là lực đẩy cho sự hình thành thị trờng thế giới
thống nhất.
Trong những năm gần đây, với chiến lợc đa quốc gia và tạo ra sự liên kết
giữa thơng mại và đầu t, các công ti mẹ thờng đầu t chuyển giao trực tiếp
công nghệ, nguyên liệu và dịch vụ cho các chi nhánh của mình ở các nớc.
Tuy nhiên trao đổi giữa các chi nhánh của các tổ chức xuyên quốc gia thờng
đi cùng với giá chuyển giao, tức là giá cả không dựa trên cơ sở quan hệ
cung cầu mà là giá thoả thuận giữa các chi nhánh trong cùng một tổ chức
độc quyền xuyên quốc gia. Tình trạng này làm thiệt hại đến nớc chủ nhà.
Đây là vấn đề mà đáng lu ý nhất đối với các nớc đang phát triển hiện nay .
Mở rộng và phát triển các chi nhánh của các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia thông qua hoạt động FDI đã góp phần to lớn đối với việc thúc đẩy xuất
khẩu t bản của các nớc đang phát triển.
2. Thúc đẩy đầu t nớc ngoài:
Hầu hết những hoạt động đầu t ra nớc ngoài của các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia là hình thức đầu t trực tiếp FDI. Đầu t trực tiếp nhằm tận
dụng lợi thế của phân công lao động, nó đã trở thành yếu tố quan trọng

hàng đầu trong việc hình thành mạng lới sản xuất quốc tế và các tổ chức

12


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
độc quyền xuyên quốc gia chính là những ngời tạo dựng mạng lới này. Hệ
thống phân công lao động quốc tế ngày nay không đơn thuần là sự phân
công giữa các quốc gia theo mô hình cổ điển đợc thực hiện thông qua buôn
bán quốc tế nữa. Với sự xuất hiện và mở rộng hoạt động của các tổ chức
xuyên quốc gia, quá trình sản xuất quốc tế đợc thực hiện trên phạm vi toàn
cầu. Một sản phẩm hoàn chỉnh không còn do một công ti duy nhất sản xuất
ra và một công ti không còn chỉ sản xuất một loại sản phẩm cho thị trờng.
Sản xuất ở nớc ngoài trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ
toàn cầu hoá của một công ti hoặc một quốc gia.
Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu t nớc ngoài đợc thực hiện qua các
kênh của các tổ chức xuyên quốc gia. Với lợi thế của mình về nhiều vốn, kĩ
thuật hiện đại, quản lý tiên tiến và mạng lới thị trờng rộng lớn, các tổ chức
này luôn tích cực đầu t ra nớc ngoài nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm vi
toàn cầu. Năm 1997, các chi nhánh của tổ chức xuyên quốc gia với tổng tài
sản trên 12,6 nghìn tỉ USD đã đầu t ra nớc ngoài lợng FDI là 422 tỉ USD, và
năm 1999 theo UNCTAD.FDI của thế giới là 644 tỉ USD trên phạm vi rộng
hơn 100 quốc gia.
Năm 1996, nguồn FDI ra của thế giới là 346,8 tỉ USD, trongđó từ các nớc
phát triển là 294,7 tỉ USD (chiếm khoảng 85%), Mĩ là nớc đầu t nhiều nhất
thế giới với 85 tỉ USD ( 1995 là 93 tỉ USD) chiếm khoảng 25% FDI của thế
giới. Nhiều nớc Đông Nam á và cả Trung Quốc cũng đầu t ra nớc ngoài,
nhng với giá trị không lớn đạt 9,14 tỉ USD và 2,2 tỉ USD ( chiếm khoảng
2,6% và 0,63% lợng FDI ra thế giới).
Nh vậy có thể thấy nguồn đầu t chính ra nớc ngoài là các nớc phát triển, trớc hết là các nớc G7 và một số nớc Châu Âu, và các nớc này lại có công

nghệ nguồn, do đó nguồn vốn FDI của chúng có ý nghĩa quan trọng hơn.
FDI chiếm một tỉ lệ khá quan trọng trong GDP của các nớc. Năm 1996, tỉ
trọng FDI vào và ra trong GDP của thế giới chiếm 10,6% và 10,8% đối với
các nớc Đông, Nam, và Đông Nam á tỉ trọng đó là 15,8% và 8,1%. Đối với
Việt Nam tỉ trọng FDI vào trong GDP rất lớn, chiếm 40,2%.
Xu hớng gia tăng việc sát nhập và thôn tính các công ti ngoai quốc của tổ
chức độc quyền xuyên quốc gia, trong đó chủ yếu là Mỹ và Tây Âu, là một
trong những nguyên nhân gây quan trọng gây bùng nổ đầu t nớc ngoài (giai
đoạn 1995-1996) .
Các tổ chức xuyên quốc gia tác động mạnh đến động thái dòng vốn đầu t nớc ngoài, nó tăng mạnh qua các năm và đạt đến con số 3,2 nghìn tỉ USD

13


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
vào năm 1996 . Hơn nữa cơ cấu dòng vốn đầu t cũng có sự thay đổi lớn do
điều chỉnh chiến lợc kinh doanh của các tổ chức xuyên quốc gia. Trong
những thập kỉ gần đây, các tổ chức xuyên quốc gia đã chuyển sang hoạt
động ở phạm vi rất rộng cả về tính chất kinh doanh và khu vực lãnh thổ.
Thêm vào đó, cùng với sự phát triển mạnh của thị trờng tài chính quốc tế đã
thúc đẩy các hình thức đầu t gián tiếp ngày càng tăng. Những ngành nghề
chế tạo với công nghệ hiện đại, các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
rất đợc chú trọng quan tâm.
Nhờ mở rộng chính sách tự do hoá FDI, các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với thúc đẩy dòng vốn FDI vào
các nớc đang phát triển. Thật vậy, thống kê năm 1997 của công ti tài chính
quốc tế IFC, dòng vốn FDI thực hiện bởi các tổ chức xuyên quốc gia ở
các nớc đang phát triển tăng dần qua các năm trong gần ba thập kỉ lại đây,
đặc biệt tăng nhanh từ sau giữa thập kỉ 1980. Nếu trớc những năm 1985,
dòng vốn FDI vào các nớc đang phát triển chỉ đạt trung bình khoảng 6,5 tỉ

USD và tăng 1,7% trên mỗi năm thì sau đó vốn đã tăng nhanh từ mức gần
15 tỉ USD năm 1985 lên tới hơn 40 tỉ USD năm 1990 và tiếp tục tăng tới
khoảng 110 tỉ USD vào năm 1996 và 138,2 tỉ USD vào năm 1997. Những
con số này đã nói lên tầm quan trọng của tổ chức xuyên quốc gia đối với
thúc đẩy FDI vào các nớc đang phát triển trong thời gian qua.
Nh vậy, qua các số liệu trên chứng tỏ rằng các tổ chức xuyên quốc gia đã có
vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy lu chuyển dòng FDI trên thế giới, trong
đó có vai trò đặc biệt vào các nớc đang phát triển. FDI vài các nớc đang
phát triển năm 1991 chiếm 26% FDI thế giới, các năm sau là: 1992:28%;
1993:33%; 1995:30%; 1996:40%.
Tuy nhiên, mức độ tác dụng tích cực của các tổ chức xuyên quốc gia đối với
thúc đẩy dòng FDI vào các nớc đang phát triển phụ thuộc quan trọng vào
chính sách và môi trờng thu hút tổ chức xuyên quốc gia của nớc chủ nhà.
3. Phát triển nguồn nhân lực :
Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tác động đến phát triển nguồn lao động
theo hai cách trực tiếp và gián tiếp.
Cách trực tiếp là thông qua các dự án đầu t, các tổ chức này đào tạo lực lợng lao động địa phơng để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của dự án.
Cách gián tiếp là tạo ra cơ hội và động lực cho sự phát triển của lực lợng lao
động thông qua các hình thức nh : liên kết kinh tế, cung cấp dịch vụ,...ở

14


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
các nớc đang phát triển, các tác động này có vai trò rất to lớn đối với phát
triển nguồn lực lao động, đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn kĩ thuật và quản lí. Đây là tiền đề quan trọng để nâng cao năng suất
lao động ở các nớc này.
Không những tác động đến số lợng lao động, các tổ chức này tác động tới
cả chất lợng nguồn lao động ở các nớc nhận đầu t. Đó là lao động trí thức

ngày càng có xu hớng gia tăng mạnh, nó đợc biểu hiện ở nhiều khía cạnh:
tăng về số lợng tuyệt đối, tăng về tỉ lệ trong tổng lao động, tăng ở các lĩnh
vực khác nhau ở cả sản xuất vật chất, tinh thần tới quản lí xã hội.
Minh chứng cho sự gia tăng về mặt số lợng chúng ta có thể tìm thấy trong
nhiều công trình nghiên cứu, điển hình là trong tác phẩm Các giai cấp
đang thay đổi đợc xuất bản tại London 1993. Toàn bộ ngời lao động đợc
chia làm 10 nhóm bao gồm: các làng nghề truyền thống; lao động không có
tay nghề; quản lí; chuyên nghiệp; hành chính, văn phòng; bán chuyên
nghiệp; bán hàng; dịch vụ có tay nghề; lao động có tay nghề; dịch vụ không
có tay nghề.
Lao động của nhóm tri thức tiêu biểu là: quản lí; chuyên nghiệp; dịch vụ có
tay nghề, tất cả các nhóm ngành này đã có sự tăng đáng kể trong những
thập kỉ qua. Tỉ lệ của ba nhóm ngành này vào năm 1990 ở các quốc gia đợc
nghiên cứu là : Đức 9,8%; Mĩ 20,5%; Anh 25,3%;...
Đối với sự gia tăng lao động tri thức ở các lĩnh vực thì biểu hiện đặc biệt
gây ấn tợng là sự gia tăng số lợng các nhà nghiên cứu khoa học trong mọi
lĩnh vực. Loại lao động phức tạp trớc đây chỉ tập trung trong một số ít nhà
bác học và những ngời giúp việc cho họ thì nay nó đã trở thành loại lao
động phổ biến ở nhiều tổ chức chính phủ, ở vô vàn các công ti t nhân, tại
các nớc có trình độ cao cũng nh các nớc có trình độ thấp hơn. ở Mĩ cùng
với đầu t tăng số lợng cán bộ nghiên cứu cũng tăng mạnh. Nếu nh vào năm
1995 số bác học và kĩ s dành cho công tác nghiên cứu ứng dụng mới là
801.900 ngời thì tới năm 1996- sau một năm số ngời tăng tới 962.700 ngời.
Ngoài lĩnh vực nghiên cứu và quản lí, lao động tri thức còn tăng mạnh ở
trong chính các dây truyền sản xuất. Càng ở các dây truyền sản xuất hiện
đại và siêu hiện đại thì tỉ lệ lao động tri thức càng lớn.
Nhờ có các hoạt động trợ giúp tài chính cho các chơng trình nghiên cứu và
đào tạo nghề, quản lí do các tổ chức xuyên quốc gia cung cấp và đồng thời
trang bị các thiết bị khoa học cho các trờng đại học, viện nghiên cứu mà
hàng năm đã tạo đợc khoảng trên 45 triệu lao động có tri thức. Theo ớc tính


15


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
tổ chức xuyên quốc gia đã tạo đợc khoảng 70 triệu lao động trong mỗi năm
( con số này đợc tính cho những năm của thập kỉ chín mơi), trong số đó có
khoảng 2/3 số việc làm đợc tạo ra ở các nớc phát triển.
Nhìn chung, các tổ chức xuyên quốc gia thờng tạo việc làm ở các ngành
công nghiệp và dịch vụ hơn là các ngành nông nghiệp và các ngành khác.
Tỉ lệ lao động trong các ngành công nghiệp ớc tính chiếm khoảng 4/5 tổng
số lao động đợc tạo ra bởi các tổ chức xuyên quốc gia. Điều này phản ánh
đặc điểm của các tổ chức xuyên quốc gia chủ yếu đầu t vào các lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ. Nhiều việc làm gián tiếp, theo ớc tính chiếm
khoảng một nửa tổng số việc làm đợc tạo ra bởi các chi nhánh của các tổ
chức xuyên quốc gia ở các nớc đang phát triển.
Số lợng việc làm đợc tạo ra một cách trực tiếp và gián tiếp, ớc tính có
khoảng 150 triệu lao động, chiếm khoảng 3% lực lợng lao động của thế giới
do các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tạo ra.
4. Phát triển nghiên cứu, chuyển giao công nghệ:
Cạnh tranh sinh ra độc quyền nhng độc quyền không thủ tiêu đợc cạnh
tranh đó là một quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản. Bớc vào giai đoạn độc
quyền quy mô của cạnh tranh mở rộng, mức độ của cạnh tranh quyết liệt.
Cạnh tranh càng ác liệt càng buộc nhà t bản không ngừng nghiên cứu kĩ
thuật- công nghệ mới, sử dụng kĩ thuật- công nghệ mới để làm các sản
phẩm mới, nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực cạnh tranh. Do đó
cạnh tranh vẫn là sức mạnh để thúc đẩy tiến bộ khoa học-công nghệ.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc, sau chiến
tranh các nớc t bản phát triển giải quyết tơng đối tốt quan hệ giữa sản xuất
và tiêu dùng. Điều này có tác dụng không nhỏ trong việc thúc đẩy khoa học

công nghệ chuyển hoá thành sức sản xuất xã hội tơng đối nhanh. Chính
sách thu nhập và các biện pháp về phúc lợi, bảo hiểm xã hội mà nhà nớc t
bản phát triển sử dụng khiến cho khả năng tiêu dùng của đông đảo nhân
dân đợc nâng cao đáng kể, khiến cho đời sống vật chất và văn hoá của họ đợc cải thiện tơng đối nhiều. Điều đó đã làm dịu một cách tơng đối mâu
thuẫn to lớn giữa nhà sản xuất và tiêu dùng trớc đây, mở rộng nhu cầu thị trờng, từ đó cũng đẩy mạnh tiến bộ khoa học công nghệ nhanh chóng
chuyển thành sức sản xuất xã hội nhờ cơ chế vận động tơng đối thuận từ
khoa học công nghệ đi vào sản xuất, từ sản xuất đi vào tiêu dùng. Ngày
càng nhiều hàng tiêu dùng có hàm lợng khoa học công nghệ mới đợc sử

16


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
dụng rộng rãi trong các gia đình. Ví dụ nh ở Nhật Bản cứ 100 họ dân cố
112,3 chiếc xe hơi, 201,3 máy vô tuyến truyền hình màu, 126,5 gian phòng
có máy điều hoà nhiệt độ, 131,2 máy ảnhm 119,4 tủ lạnh, 64,7 máy điện
thoại... Cùng với đời sống đợc nâng cao, đời sống văn hóa của họ cũng đợc
cải thiện.
Khoa học công nghệ trở thành sức sản xuất dới chủ nghĩa t bản cũng là một
biện pháp làm tăng giá trị. Để những thành quả của khoa học công nghệ
có thể nhanh đem lại lợi ích thơng nghiệp, việc nghiên cứu khoa học-công
nghệ và sản xuất công nghiệp ở các nớc t bản phát triển phải kết hợp chặt
chẽ với nhau. Các công ti độc quyền nói chung đều có bộ máy nghiên cứu
khoa học chuyên ngành kết hợp với chế tạo sản phẩm và kinh doanh, hình
thành mạng lới tổ chức một cơ quan làm hai nhiệm vụ. Cơ chế hoạt động
kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, phát triển kĩ thuật công nghệ và
sản xuất tiêu thụ đã rút ngắn rất nhiều quá trình từ nghiên cứu đến sản xuất,
tăng nhanh việc chuyển hoá thành quả khoa học-công nghệ thành sức sản
xuất xã hội.
Để tiết kiệm giá thành và tăng nhanh việc triển khai khoa học công nghệ,

các nớc t bản phát triển còn rất chú trọng việc nhập khoa học công nghệ
tiên tiến của các nớc, từ đó làm cho việc buôn bán kĩ thuật công nghệ
phát triển nhanh chóng. Nhập khẩu kĩ thuật công nghệ mới không những
thấy ngay hiệu quả, doanh lợi nhiều, mà còn lôi cuốn đợc các ngành khoa
học trong nớc mình phát triển.
Việc chuyển hoá nhanh khoa học công nghệ thành sức sản xuất xã hội
vừa đòi hỏi có một số lợng lớn những nhà khoa học, vừa đòi hỏi có một đội
ngũ đông đảo nhân viên kĩ thuật có trình độ tri thức tơng đối cao và những
ngời lao động lành nghề. Điều đó đòi hỏi sự nghiệp giáo dục, bồi dỡng
nhân tài phát triển tơng ứng.
Ngày nay việc nghiên cứu khoa học công nghệ đã ngày càng xã hội hoá.
Rất nhiều công trình nghiên cứu đòi hỏi ngày càng nhiều sức ngời, sức của,
và phải gánh chịu những rủi ro ngày càng lớn. Nhiều công trình nghiên cứu
vợt quá khả năng gánh vác của các nhà t bản cá biệt, thậm chí của các nhà
t bản độc quyền. Mối liên quan giữa các ngành khoa học công nghệ cũng
ngày càng rộng rãi và chặt chẽ. Một phát hiện mới của một ngành khoa học
công nghệ thờng đòi hỏi sự phát triển tơng ứng của rất nhiều ngành có
liên quan. Điều đó đòi hỏi phải có sự phối hợp mạnh mẽ. Sự phát triển cao
của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc, ở mức độ đã đáp ứng đợc những

17


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
đòi hỏi về mặt này của sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Chỉ
tính riêng về chi phí cho nghiên cứu, mỗi năm chính phủ các nớc t bản bỏ
ra xấp xỉ một nửa số kinh phí của toàn bộ kinh phí của toàn bộ việc nghiên
cứu cuả các nớc này. Hơn nữa, số kinh phí đó phần lớn tập trung vào các đề
tài nghiên cứu tơng đối lớn và cơ bản, nên tác dụng thúc đẩy khoa học
công nghệ của nó càng mạnh mẽ.

Ngoài về phơng diện kinh phí nghiên cứu khoa học công nghệ, chính
phủ các nớc t bản này còn có tác dụng to lớn trong việc bồi dỡng nhân tài
để phát triển nghiên cứu khoa học. Một vấn đề then chốt của tiến bộ khoa
học công nghệ hiện đại là phải có một loạt nhân tài khoa học kĩ thuật
phù hợp và có chất lợng cao, ngay cả những công nhân bình thờng cũng cần
nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu của
nền kinh tế hiện đại. Điều đó khó mà dựa vào các nhà t bản t nhân để giải
quyết vấn đề bồi dỡng nhân tài cho sự phát triển, chủ nghĩa t bản độc quyền
nhà nớc ngày nay có điều kiện và khả năng gánh vác nhiệm vụ này. Các nớc
t bản không chỉ dùng một số tiền bạc để phổ cập giáo dục và nâng cao chất
lợng giáo dục mà còn chi rất nhiều cho việc tiếp tục giáo dục, giáo dục
lại ... làm cho công nhân viên chức có thể học hành liên tục, đợc đổi mới
kiến thức, để có thể theo kịp bớc đi của tiến bộ khoa học kĩ thuật và thích
ứng với những điều chỉnh của cơ cấu ngành do tiến bộ khoa học- công nghệ
mang lại. Việc đầu t cho giáo dục ở các nớc t bản ngày nay, thực tế không
chỉ là đầu t cho khoa học công nghệ, quốc gia nào chiếm đợc vị thế có lợi
trong việc bồi dỡng và cạnh tranh nhân tài, chắc chắn sẽ chiếm đợc u thế
trên lĩnh vực khoa học- công nghệ trong tơng lai.
Tác dụng thúc đẩy khoa học công nghệ của chủ nghĩa t bản độc quyền
còn thể hiện ở chỗ nó còn làm cho sự hợp tác quốc tế về khoa học- công
nghệ ngày càng mở rộng.
Cùng với việc cạnh tranh giữa các chính phủ, cạnh trạnh giữa các công ti ở
các nớc phơng tây cũng diễn ra rất găy gắt và có nhiều biểu hiện mới dớitác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Do sự thay đổi của các
điều kiện sản xuất, đã từ lâu các công ti phải điều chỉnh chiến lợc cạnh
tranh của mình từ việc giành giật thị trờng bằng giá cả sang tiết kiệm chi
phí.
Khoa học- công nghệ luôn mang lại cho các tổ chức độc quyền sức cạnh
tranh cao. Trớc đây, các tổ chức độc quyền thờng đầu t lớn cho các phòng
thí nghiệm, các viện nghiên cứu, để những cơ sở này cho ra đời những phát


18


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
minh, sáng chế... và nhiệm vụ của nó chính là thơng mại hoá các phát minh,
sáng chế. Quá trình thơng mại hoá thực chất là dòng chuyển giao công
nghệ trong nội bộ tổ chức độc quyền, chủ yếu từ công ti mẹ chảy tới các
công ti chi nhánh trên khắp các khu vực trên thế giới. Ngày nay, trong các
tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đang diễn ra quá trình quốc tế hoá mạnh
mẽ khâu chuyển giao công nghệ. Công nghệ mới ra đời không chỉ từ các
phòng thí nghiệm, các viện nghiên cứu mà còn từ các trờng đại học và ngay
tại xí nghiệp, cơ sở sản xuất của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Thực tế cho thấy, thực hiện chuyển giao công nghệ là một nhiệm vụ quan
trọng bậc nhất của các công ti đợc tiến hành chủ yếu ở nớc mẹ.
Để nâng cao hiệu quả của chuyển giao công nghệ, ngày nay các tổ chức độc
quyền xuyên quốc gia đã tiến hành liên kết công nghệ, bao gồm các thoả
thuận, trong đó hai hoặc nhiều hãng sẽ cung cấp một mức độ nào đó các
loại hợp tác kĩ thuật hoặc một phần của hoạt động nghiên cứu khoa học.
Có hai cách liên kết khoa học giữa các công ti, đó là liên kết theo chiều
ngang giữa các đối thủ cạnh tranh, nhằm cam kết với nhau về một loại thị
trờng hàng hoá nào đó, hoặc cùng nghiên cứu chung, nhằm tránh việc tăng
cờng khả năng cạnh tranh của đối thủ. Cách thứ hai là liên kết theo chiều
dọc giữa các công ti có hoạt động và sản phẩm tơng ứng, hoạt động nghiên
cứu khoa học công nghệ chung sẽ làm tăng cờng đổi mới của công ti và
tránh đợc cạnh tranh.
Xem xét một cách tổng quát, chúng ta thấy rằng chính sách chuyển giao
công nghệ chính là xuất phát từ sự phát triển của các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia. Các tổ chức độc quyền phải cải tiến kĩ thuật và nâng dần
mặt bằng công nghệ trong hệ thống chi nhánh của mình nếu muốn tồn tại

lâu dài. Các tổ chức nào muốn giữ độc quyền quá lâu một loại công nghệ sẽ
mất dần vị thế độc quyền và không còn giữ đợc sự khống chế của mình
trong một số ngành vì, các nớc có thể tìm kiếm công nghệ từ các tổ chức
độc quyền khác, cũng nh trang bị cho mình những yếu tố cần thiết để có
đợc công nghệ cao.
Xu hớng trên cho thấy sự kìm hãm việc chuyển giao công nghệ tiên tiến
cũng chỉ mang tính tơng đối trong chính sách chuyển giao công nghệ của
các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia. Tuy nhiên, việc xoá bỏ đợc sự kìm
hãm này phụ thuộc rất lớn vào nỗ lực của nớc chủ nhà.
Chính sách chuyển giao công nghệ của các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia không bị tách rời mà luôn nằm trong hệ thống hàng loạt các chính sách

19


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
và chiến lợc phát triển của tổ chức đó. Sự phối hợp các chính sách chuyển
giao công nghệ với các chính sách về thơng mại, đầu t và các chính sách về
đào tạo nguồn lực đã tạo nên hàng loạt các kênh khác nhau phục vụ cho quá
trình chuyển giao này.
Một trong những xu hớng liên kết giữa các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia nhằm nâng cao trình độ nghiên cứu và triển khai, tăng cờng khả năng
cạnh tranh nhờ công nghệ hiện đại là việc thực hiện các hợp đồng công
nghệ liên công ti, bao gồm một loạt các thoả thuận giữa các công ti nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ cũng nh trong quá trình sản xuất, phân phối
hàng hoá và dịch vụ giữa các công ti với nhau. Giai đoạn 1990- 1998 có
tổng số 7.624 hợp đồng công nghệ liên công ti, tăng từ mức trung bình dới
300 hợp đồng một năm.
Số lợng hợp đồng công nghệ liên công ti đã có xu hớng gia tăng đột ngột
kéo theo những thay đổi trong phơng thức sản xuất và cạnh tranh của các tổ

chức độc quyền xuyên quốc gia.
Suốt những năm 1980, 1990quá trình sản xuất trong hầu hết các ngành đều
có hàm lợng tri thức lớn, dẫn đến việc tăng chi phí cho khoa học công
nghệ, tăng tốc độ phát triển thâm nhập sản phẩm mới vào thị trờng. Rút
ngắn vòng đời sản phẩm đi đôi với việc tăng chi phí, rủi ro và những bất
chắc để theo kịp hoặc tiến xa hơn trên mặt trận công nghệ. Trớc những điều
kiện cạnh tranh này ngày càng găy gắt, các công ti phải tăng cờng thúc đẩy
đầu t cho khoa học- công nghệ thông qua các hợp đồng công nghệ liên
công ti.
Tóm lại,tổ chức độc quyền xuyên quốc gia thúc đẩy lực lợng sản xuất và
tăng trởng kinh tế trên phạm vi thế giới. Với phạm vi kinh doanh trên toàn
cầu của mình, các tổ chức này có sức chi phối mạnh mẽ đến nền kinh tế thế
giới nói chung và thúc đẩy nền kinh tế của các quốc gia nơi nó đang hoạt
động nói riêng.
III. hoạt động của các tổ chức độc quyền tại việt
nam:
1.Đặc điểm hoạt động:
kể từ khi Việt Nam ban hành luật đầu t trực tiếp nớc ngoài con đờng để các
công ti xuyên quốc gia, các tổ chức độc quyền thế giới vào Việt Nam đã đợc khai thông, khiến cho bức tranh hoạt động của các tổ chức này vào Việt

20


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Nam đã trở nên đa dạng, rộng khắp và bắt đầu phát huy hiệu quả cho cả hai
phía. Tính đến tháng 6-1999 Việt Nam đã có hơn 2700 dự án đầu t trực tiếp
của các công ti nớc ngoài với tổng số vốn đăng kí là 35,9 tỉ USD. Cũng
trong thời gian này có 731 dự án mở rộng quy mô ban đầu với tổng số vốn
bổ xung là 4,86 tỉ USD, nâng tông mức đầu t của các công ti nớc ngoài vào
Việt Nam đến 40,76 tỉUSD.

Mặc dù số lợng và quy mô đầu t vào Việt Nam còn hạn chế nhng các công
ti này đã mang những nét đặc trng sau:
Các tổ chức xuyên quốc gia ở Việt Nam có nguồn gốc từ nhiều nớc nhng phổ biến là từ các nớc đang phát triển châu á.
Từ những năm đầu của luật đầu t thông thoáng đến bây giờ các công ti
xuyên quốc gia Đông á đều là các nớc đang phát triển trừ Nhật Bản, chiếm
tới 64,8% trong tổng số nớc đầu t lớn nhất vào Việt Nam. Trong hàng ngàn
nhà đầu t nớc ngoài thì các công ti thuộc các nớc ASEAN chiếm 24,56%
(Singapore:16,97%, Tháilan:3,04%, Malaisia:2,44%); các nớc Đông Bắc
chiếm 42,9%( Đài Loan: 13,8%, Nhật Bản:10,6%, Hồng Kông:9,78%, Hàn
Quốc:8,94%); Châu Âu chiếm21,4% và Mỹ:3,61%. Do đầu t vào Việt Nam
đợc thực hiện chủ yếu từ các tổ chức xuyên quốc gia Châu á, hầu hết đều
chịu sự tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997,
thu hẹp các khoản đầu t mới cũng nh sự trì trệ trong việc thực hiện số vốn
đầu t đã cam kết.
Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia ở Việt Nam phần lớn đều thuộc
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xét trên các chỉ tiêu về quy mô vốn, trình độ công nghệ, phạm vi ảnh hởng
thị trờng thế giới... thì ở Việt Nam còn quá ít các tổ chức xuyên quốc gia
lớn. Trong số 500 tập đoàn lớn nhất mà tạp chí Fortune( Mỹ) bình chọn
hàng năm, ở Việt Nam, cho đến nay mới chỉ có 10% số đó có dự án đầu t và
thiết lập các mối quan hệ giao thơng hàng hoá - dịch vụ và công nghệ,
trong khi đó ở Trung Quốc đã có tới hơn 40% số này thực hiện đầu t tức là
khoảng hơn 200 tập đoàn. Dĩ nhiên, không thể phủ nhận đợc trên một số
lĩnh vực chủ yếu, các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đã thiết lập và duy
trì các mối quan hệ kinh tế dài hạn với Việt Nam. Ví dụ, trong lĩnh vực dầu
khí, công nghiệp ôtô, điện tử và vật liệu xây dựng, viễn thông, ngân hàng, ...
Điều đáng kể nhất là các tập đoàn lớn này do có tiềm lực hùng hậu về tài
chính, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức điều hành... luôn hoạt động theo
một chiến lợc dài hạn. Do vậy, cả những khi nền kinh tế các nớc đối tác gặp


21


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
khó khăn (nh Việt Nam hiện nay), các công ti này có thể điều chỉnh chiến lợc đầu t, giảm tiến độ thực hiện dự án cũ và triển khai các dự án mới,... nhng rất hiếm khi rút vốn, từ bỏ sự hiện diện của mình.
Phần đầu t vào Việt Nam chủ yếu là những dự án nhỏ, bình quân mỗi dự án
chỉ đạt dới 20 triệu USD. Các lĩnh vực chủ yếu là các ngành điện tử, dệt
may, nông, lâm, hải sản chế biến, dịch vụ du lịch và khách sạn... Hiện trạng
này, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Việt Nam đã thu hút tổ chức độc quyền xuyên quốc gia vào hầu hết các
lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó lĩnh vực công nghệ khai thác và lĩnh
vực khách sạn, du lịch đợc coi là địa bàn hấp dẫn và thu hút nhiều nhất
các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Sự hiện diện của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tại Việt Nam đợc tồn tại dới hình thức liên doanh là phổ biến và đối tác liên doanh với
các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia lại phổ biến là các doanh nghiệp
nhà nớc.
ở Việt Nam, trong những năm đầu hợp tác đầu t với nớc ngoài do quan
niệm đầu t theo hình thức liên doanh có nhiều u điểm nổi trội hơn so với
hình thức khác nên hình thức này đã trở thành hình thức thu hút tổ chức
xuyên quốc gia là chủ yếu. Do đó, trong 10 năm qua hình thức liên doanh
đã chiếm 60% số dự án và 70% số vốn cam kết đầu t. Trong các liên doanh
này, tỉ lệ vốn pháp định do phía Việt Nam đóng góp thờng không quá 30%
chủ yếu là sử dụng đất và nhà xởng sẵn có. Phía nớc ngoài đóng góp tiền
mặt, và trang thiết bị nhập khẩu. Do vậy, trong thời kì xây dựng cơ bản, gần
nh liên doanh phụ thuộc toàn bộ vào tiến độ góp vốn của các tổ chức xuyên
quốc gia và cũng tơng tự nh vậy, trên thực tế, gần nh công việc điều hành
quá trình xây dựng công trình cho dự án và thực hiện dự án sau này đều do
phía nớc ngoài quyết định.
Năm 1996 tỉ trọng vốn đầu t nớc ngoài là 18,6%; năm 1997:26,9%; năm
1998:18%;năm 1999:48%. Thật ra xu hớng này còn đợc sự hởng ứng của

chính phía các nhà doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh cũng nh sự ủng
hộ của của d luận xã hội Việt Nam.
Việt Nam đã tạo dựng môi trờng đầu t nhằm hấp dẫn các tổ chức xuyên
quốc gia kinh doanh công nghiệp dịch vụ bằng thu hút đầu t và mở rộng
mạnh mẽ các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Thông qua các quỹ hỗ trợ văn hoá và phát triển khoa học, các tổ chức
độc quyền xuyên quốc gia đã tích cực tạo dựng hình ảnh của mình cũng

22


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
nh tăng cờng sự hiểu biết sâu sắc thị trờng Việt Nam trớc khi thực hiện
các chiến lợc đầu t và thơng mại hoá dài hạn.
2. Tác động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tới nền kinh tế
Việt Nam:
Các tổ chức độc quyền đầu t vào Việt Nam dới hình thức đầu t trực tiếp là
chủ yếu . 15 năm qua kể từ khi luật đầu t nớc ngoài ra đời ở Việt Nam hoạt
động đầu t quốc tế, đặc biệt là hoạt động của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia đã có sự đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế, thể hiện ở các
mặt sau:
Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tạo nên nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế.
Tính đến ngày 12/3/2003 Chính phủ Việt Nam đã cấp giấy phép cho 4650
dự án đầu t nớc ngoài. Trừ các dự án hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể
trớc thời hạn, hiện còn 3766 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn 24,76 tỉ
USD. Nguồn vốn đầu t này, tạo ra lực lợng phát triển mạnh cho nền kinh tế:
các dự án đầu t nớc ngoài hiện chiếm 35% giá trị sản lợng công nghiệp Việt
Nam; cụ thể : khu vực đầu t nớc ngoài chiếm 100% các dự án khai thác dầu
thô, sản xuất lắp ráp ôtô; sản xuất máy giặt, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ;

thiết bị văn phòng, máy tính. Các dự án đầu t nớc ngoài chiếm 60% sản lợng thép cán; 55% sản xuất sợi các loại phục vụ cho ngành công nghiệp dệt
may; 49% sản lợng sản xuất da và giày dép; 76% dụng cụ y tế chính xác;
33% về sản xuất máy móc thiết bị đồ điện; 28% tổng sản lợng xi
măng;25% về thực phẩm và đồ uống...
Đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia là kênh vốn
quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế: thời kì 1992-1998 vốn
đầu t nớc ngoài chiếm trên25% tổng vốn đầu t xã hội; thời kì 1998-2002 số
vốn đầu t nớc ngoài đã tăng lên 1,8 lần so với giai đoạn trớc đó, chiếm 24%
vốn tổng đầu t xã hội. Riêng trong 2 năm 2002,2003 vốn đầu t nớc ngoài
chiếm 18,5% tông số vốn đầu t xã hội.
Các dự án đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia góp
phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán
cân vãng lai quốc gia.
Thật vậy, với hàng ngàn dự án đang hoạt động đầu t nớc ngoài ngày càng
chiếm tỉ lệ cao trong tổng GDP của Việt Nam: Năm 1993 chiếm 3,3%;
1995 chiếm 6,3% ; năm 1998: 10,1%; từ năm 2000-2003 mỗi năm đều

23


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
chiếm trên 13% GDP thì các dự án FDI đóng góp đáng kể nguồn thu ngân
sách Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Kế Hoạch và Đầu T thì giai đoạn 19962000 thu từ khu vực đầu t chiếm 6-7% nguồn thu ngân sách quốc gia(nếu
kể cả ngành dầu khí thì chiếm gần 20% thu ngân sách).
Bảngđóng góp của các dự án FDI đối với sự phát triển kinh tếViệtNam
FDI

Tỉ trọng trong GDP
Tốc độ tăng công nghiệp%
Tỉ trọng trong nông nghiệp%


1999
12,2
20,0
34,4

2000
13,2
23,0
36

2001
13,5
12,1
34

2002
13,8
14
35

Ngoài ra, với hoạt động xuất khẩu các dự án đầu t FDI góp phần cải thiện
cán cân thơng mại và cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam: không kể
dầu khí thì kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu t nớc ngoài thời kì 19911995 đạt trên 1,12 tỉ USD; thời kì 1996-2000 đạt trên 10,6 tỉ USD; năm
2001 đạt 3,67 tỉ USD ; năm 2002 đạt 4,5 tỉ USD. Nhiều mặt hàng xuất khẩu
do các dự án FDI thực hiện: xuất khẩu dầu thô 100%, giày dép 42% ; hàng
dệt may 25%; 84% hàng điện tử, máy vi tính và linh kiện. Tỉ trọng giá trị
hàng xuất khẩu so với doanh thu của các dự án FDI tăng nhanh 30% thời kì
1991-1995, lên 48% thời kì 1996-2000 và đạt 50% vào năm 2002.
Các dự án đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
ở những năm 1988-1995 đầu t nớc ngoài chủ yếu thực hiện trong ngành
kinh doanh bất động sản: xây dựng khách sạn, khu nghỉ mát, khu chế xuất,
văn phòng cho thuê... thì thời kì 1996-2003 đầu t FDI thực hiện nhiều hơn
vào các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ : chiếm53% vốn đăng kí và
73% vốn thực hiện, các dự án đầu t vào dịch vụ bu chính viễn thông, dịch
vụ kĩ thuật tăng 1,4 lần ở thời kì này. Hiện đầu t nớc ngoài chiếm gần 35%
sản lợng công nghiệp của Việt Nam với tốc độ tăng trởng hàng năm trên
20%.
Đầu t nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khu
chế xuất và khu công nghiệp ở Việt Nam.
Các dự án đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia
đóng góp quan trọng trong nâng cao trình độ kĩ thuật và công nghệ của
Việt Nam:
Thông qua các dự án đầu t FDI nhiều công nghệ mới, hiện đại đã đa vào sử
dụng ở Việt Nam trong các ngành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí,
24


Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
ngành bu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, sản xuất máy tính,
hoá chất, sản xuất ôtô, thiết kế phần mềm... những dự án này đóng góp
đáng kể để tăng khả năng cạnh tranh của công nghệ Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, sự sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại ở các dự án FDI, cũng tạo
ra sự kích thích các doanh nghiệp nội địa phải đầu t vào công nghệ để tạo đợc những sản phẩm có khả năng cạnh tranh với sản phẩm của các doanh
nghiệp có vốn nớc ngoài trên thị trờng nội địa và xuất khẩu.
Các mô hình quản lí và các phơng thức kinh doanh hiện đại của các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới

t duy quản lí kinh doanh và công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh.
Các dự án có vốn đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trờng Việt Nam, đa nền
kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới:
Cho đến giữa năm 2003 đã có 74 quốc gia và lãnh thổ có dự án đầu t vào
Việt Nam, trong đó có trên 80 công ti xuyên quốc gia nằm trong 500 công
ti xuyên quốc gia hàng đầu thế giới, những dự án này có tác động không
nhỏ tới thay đổi cơ chế chính sách quản lí kinh tế Việt Nam theo hớng hội
nhập quốc tế, chúng tác động đến sự xoá bỏ bao vây, cấm vận quốc tế đối
với Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam gia nhập ASEAN, kí kết trên 180 hiệp định
song phơng trong đó có hiệp định thơng mại Việt Mỹ .
Ngoài ra, trên 50% giá trị sản phẩm của các dự án đầu t nớc ngoài đợc xuất
khẩu ra thị trờng thế giới góp phần nâng cao thị phần sản phẩm và uy tín
của Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia góp phần
giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao mức
sống cho ngời lao động:
Số lao động làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ngày càng
gia tăng. Một số lợng đáng kể các nhà quản lí kinh doanh và ngời lao động
đợc đào tạo trong và ngoài nớc góp phần làm cho lực lợng lao động tăng
lên, đây là nhân tố quan trọng góp phần làm cho môi trờng đầu t của Việt
Nam nâng cao khả năng cạnh tranh.
Ngoài ra các dự án FDI thông qua lơng mang lại thu nhập cho ngời lao
động, góp phần cải thiện đời sống : Theo số liệu thống kê của Bộ Kế Hoạch
và Đầu T năm 2003: lơng bình quân của công nhân Việt Nam trong các dự
án đầu t nớc ngoài là 76-80 USD/tháng; của kĩ s 220-250 USD/tháng; của

25



×