Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Biện chứng sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.36 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc. Sự nghiệp đổi mới kinh tế đòi hỏi phải nhanh chóng tiếp cận
những lý luận và thực tiễn quản lý kinh tế của nhiều nớc trên thế giới. Quá trình
đổi mới kinh tế cần có những cán bộ kinh tế có kiến thức, có phơng pháp thích
hợp với kinh tế thị trờng.
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, về cơ bản nền kinh tế của Việt Nam sản
xuất nhỏ vẫn còn phổ biến, trạng thái kinh tế tự nhiên hiện vật, tự cung, tự cấp còn
chiếm u thế, vận hành theo cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp và có
nhiều sai lầm trong nhận thức về mô hình XHCN. Việt Nam đã không nhận thức
đúng về kinh tế thị trờng, cho rằng sản xuất hàng hoá là hình thức tổ chức của chủ
nghĩa t bản, đồng nhất hình thức sở hữu với hình thức tổ chức kinh tế và thành
phần kinh tế, coi nhẹ quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, chỉ thấy mặt tiêu cực
của thị trờng.
Xã hội Việt Nam vẫn dựa trên nền tảng của văn minh nông nghiệp lúa nớc,
nông dân chiếm đại đa số. Vì vậy Việt Nam vẫn là nớc nghèo nàn lạc hậu và kém
phát triển. Do đó phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một đối với toàn
Đảng, toàn dân ta trong những bớc đờng đi tới. Muốn vậy phải chuyển nền kinh tế
quốc dân sang trạng thái của sự phát triển, là phát triển nền kinh tế thị trờng cùng
với nó là thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Để làm đợc điều đó chúng ta cần phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hớng XHCN. Đây là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn ở Việt Nam hiện nay. Chuyển nền kinh tế từ hoạt động theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, hành chính, quan liêu, bao cấp sang phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà
nớc, theo định hớng XHCN là nội dung, bản chất và đặc điểm khái quát nhất đối
với nền kinh tế của Việt Nam trong hiện tại và trong tơng lai để đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá để huy động
sức mạnh của toàn dân vào việc khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa, cần phải
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Đó là
chủ trơng co tính chiến lợc trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội


của Việt Nam hiện nay mà Đảng và nhà nớc Việt Nam đã xác định.
Vấn đề phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN là giải
pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở Việt Nam hiện nay và
nó sẽ đợc giải quyết ở trong tiểu luận này.
Biện chứng sự phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ ở Việt
Nam.

1


i . Lý luận chung
1.cơ sở lý luận.
a.Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật.
+ Phép biện chứng:
Là phơng pháp xem xét nghiên cứu các sự vật hiện tợng trong trạng thái vận
động biến đổi liên hệ chuyển hoá lẫn nhau, là phơng pháp nghiên cứu sự vật trong
quá trình phát triển và diệt vong. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật
hiện tợng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh giữa các mặt đối lập để
giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Phơng pháp biện chứng thể hiện t duy mềm dẻo, linh hoạt.
+ Phép biện chứng duy vật:
Là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, của xã hội loài ngời
và của t duy (sự biến đổi của sự vật, hiện tợng là do chính bản thân nó, do chính
vật chất đó ). Phép biện chứng duy vật là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về
sự phát triển dới hình thức hoàn bị nhất.
b.Điều kiện để nền sản xuất hàng hoá ra đời.
Sản xuất hàng hoá là nền sản xuất trong đó ngời ta sản xuất ra những sản phẩm
để mang ra trao đổi trên thị trờng. Sản xuất hàng hoá đợc ra đời khi có đầy đủ hai
điều kiện sau:

- Phải có sự phân công lao động sản xuất: đó là việc mỗi ngời sản xuất hoặc mỗi
ngành sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó cho nhu cầu
của xã hội. Cho đến nay trong lịch sử đã diễn ra ba cuộc phân công lớn đó là: tách
chăn nuôi ra khỏi trồng trọt; tách thủ công nghiệp ra khỏi nông nghiệp; xuất hiện
ngành thơng nghiệp. Sự phân công lao động dẫn tới kết quả là tạo nên sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất bởi vì mỗi ngời sản xuất chỉ làm ra một
loại sản phẩm nhất định nhng trong đời sống của con ngời phải cần đến nhiều loại
sản phẩm vì vậy họ có nhu cầu cần trao đổi sản phẩm của mình với sản phẩm của
ngời khác.
- Chế độ t hữu về t liệu sản xuất: tức là t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của
từng cá nhân và vì vậy ngời ta có quyền chi phối đối với sản phẩm làm ra. Chế độ
t hữu về t liệu sản xuất đã làm cho những ngành sản xuất trở thành độc lập với
nhau trong điều kiện đó thoã mãn các nhu cầu khác của mình thì ngời sản xuất có
quyền sử dụng sản phẩm của mình để trao đổi với các sản phẩm khác.
Hai điều kiện trên làm cho những ngời sản xuất vừa phụ thuộc lẫn nhau, vừa
độc lập đối với nhau. Đây là một quan hệ mang tính mâu thuẫn và để giải quyết
mâu thuẫn này ngời ta phải tiến hành trao đổi hàng hoá. Vì vậy muốn có sản xuất
hàng hoá phải có đủ cả hai điều kiện nói trên.
+ Kinh tế hàng hoá: là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình thái phổ
biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi trên thị trờng.

2


2.Lý luận chung định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nhiều thành
phần trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
a.Khái niệm về xã hội chủ nghĩa.
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII vào tháng 6-1996 đã xác định xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ, có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về t liệu sản xuất, có

nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột,
mọi ngời có quyền làm chủ bản thân mình và làm theo năng lực hởng theo lao
động. Là xã hội mà ngời dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc, tự do trong khuôn
khổ pháp luật , có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân , các dân tộc trong n ớc đoàn kết ,bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ và hợp tác với nhân
dân các nớc trên thế giới.
Theo Mác xã hội chủ nghĩa đáng lẽ phải ra đời từ các nớc t bản văn minh có
nền kinh tế phát triển cao, song do lịch sử Việt Nam đã chịu ách thống trị của
phong kiến và thực dân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo nhân dân
dành độc lập dân tộc đa đất nớc đi lên xã hội chủ nghĩa. Vì vậy Việt Nam là nớc
có nền kinh tế cha phát triển, còn nghèo nàn lạc hậu. Do vậy Đảng và nhà nớc đã
đề ra đờng lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa để Việt Nam theo kịp các nớc
phát triển trên thế giới.
b.Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa
là đi đến mục tiêu không còn áp bức bóc lột, đi đến chế độ công hữu các t liệu sản
xuất, thực hiện đợc công bằng xã hội và xã hội có mức sông cao. Đi theo kinh tế
t bản chủ nghĩa là khác với cơ chế t bản chủ nghĩa là khả năng từng bớc rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo trong khi chủ nghĩa t bản có thể dẫn đến tiêu cực.
Định hớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế đòi hỏi phải giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa việc phát triển lực lợng sản xuất xây dựng quan hệ sản xuất mới,
phải khắc phục đợc ngay
nguy cơ tụt hậu về kinh tế, xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội.Phải có những cải cách mới các hình thái kinh tế xã hội thay thế chế
độ sở hữu này bằng chế độ sở hữu khác nhng sự thay thế đó không diễn ra trong
một lúc mà có tính kế thừa lịch sử trong thời kỳ quá độ, lâu dài có một chế độ sở
hữu thuần nhất theo quy luật phủ định của phủ định. Mỗi sự vật -hiện tợng mới ra
đời đều kế thừa những yếu tố tích cực và từng bớc thải loại những nhân tố tiêu cực
của hình thái, cái cũ và cái mới đan kết với nhau trong mỗi sự vật và tác động lẫn
nhau. Quá trình đổi mới nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một
nguyên tắc một vấn đề quan trọng nhất, cơ bản nhất của t duy kinh tế mới của

Đảng Việt Nam.
Thực hiện mục tiêu đó là một nhiệm vụ lâu dài của nhiều thế hệ, phải giải quyết
bằng nhiều biện pháp không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của công dân
II .đặc điểm và sự phát triển của nền kinh tế nhiều
thành phần ở việt nam
1.Khái niệm về thời kỳ quá độ.

3


Thời kỳ quá độ là thời kỳ mà ở đó xã hội cũ đã bị đánh bại nhng cha bị tiêu diệt
hẳn, xã hội mới đã hình thành nhng cha thắng lợi hoàn toàn, ở đó bao gồm những
thành phần, những bộ phận, những nhân tố của xã hội cũ và xã hội mới đan xen
lẫn nhau và đấu tranh chống lại nhau.
2.Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
a.Xuất phát từ đặc điểm của thời kỳ quá độ.
Thời kỳ quá độ: là một thời kỳ lịch sử đặc biệt, trong đó kết cấu kinh tế -xã hội
vừa bao hàm những yếu tố của xã hội cũ đang suy thoái dần, vừa bao hàm những
yếu tố của xã hội mới ra đời, đang lớn lên từng bớc, nhng cha giành toàn thắng.
Điều đó có nghĩa là nó mang tính chất quá độ. Lênin cũng chỉ ra rằng, ở các nớc
đi lên chủ nghĩa xã hội phổ biến có ba thành phần kinh tế cơ bản: kinh tế xã hội
chủ nghĩa; kinh tế t bản chủ nghĩa và kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ.
Vận dụng t tởng của Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đảng ta khẳng
định, ở nớc ta hiện có các thành phần kinh tế sau :
- Kinh tế Nhà nớc.
- Kinh tế tập thể.
- Kinh tế t bản Nhà nớc.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ.
- Kinh tế t bản t nhân.

Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế nói trên ở nớc ta là tất yếu. Tính tất yếu đó
đợc quy định bởi các điểm sau đây:
- Khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành đợc chính quyền và bớc
vào con đờng xây dựng xã hội chủ nghĩa thì một đòi hỏi khách quan là phải từng
bớc xây dựng cơ sở kinh tế -xã hội của chế độ mới - chế độ sở hữu XHCN về t
liệu sản xuất, với hình thức sở hữu Nhà nớc XHCN và sở hữu tập thể. Kinh tế Nhà
nớc, kinh tế tập thể hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu XHCN về t liệu sản xuất.
- Do lực lợng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các vùng, các ngành và
trong nội bộ từng vùng, do tính chất quá độ từ một nớc thuộc địa nữa phong kiến
đi lên CNXH, không qua chế độ t bản chủ nghĩa, nớc ta tất yếu còn kinh tế t bản
t nhân, kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công, ngời làm thơng nghiệp, dịch vụ
và kinh tế tự nhiên.
- Để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN, các
thành phần kinh tế phải đợc cải tiến. Không thể xoá bỏ hay chuyển đổi các
thành phần kinh tế một cách chủ quan duy ý chí, mà phải căn cứ vào trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, tính chất của từng ngành nghề mà từng bớc hình thành
quan hệ sản xuất mới từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
b.Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội sau khi hoàn thành cuộc
đấu tranh chống xâm lợc, đất nớc đã thống nhất. Vào thời điểm đó nền kinh tế
Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu nhng hết sức nhỏ bé và còn tồn tại nhiều
yếu điểm, hạn chế cần phải khắc phục.
+ Một số thành tựu đạt đợc:
4


Khi bớc vào thời kỳ quá độ, nớc ta cơ bản đã xây dựng đợc một nền kinh tế
quốc doanh có năng lực đáng kể và giữ vai trò nòng cốt, chủ chốt trong nền kinh
tế. Trớc thời kỳ quá độ và cả trong thời gian đầu của thời kỳ quá độ nớc ta chủ trơng xây dựng một nền kinh tế thuần khiết XHCN, nghĩa là chỉ tập chung phát
triển những thành phần kinh tế XHCN, ra sức quốc hữu hoá các doanh nghiệp t

nhân và các thành phần kinh tế phi XHCN. Do vậy, Đảng và nhà nớc tập chung
phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và đã đạt đợc những thành công nhất
định.
Nhờ vào phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế xã hội, chúng ta cũng đã xây
dựng đợc một cơ sở vật chất kỹ thuật chuẩn bị cho thời kỳ sau. ở miền Bắc, đến
năm 1975 giá trị tài sản cố định của các ngành sản xuất vật chất đã gấp 5,1 lần giá
trị tài sản cố định của các ngành sản xuất vật chất năm 1960. Trong đó, công
nghiệp gấp 4,8 lần, xây dựng gấp 16 lần, nông lâm nghiệp gấp 7,2 lần. Nhờ đó
nền kinh tế đã có những bớc tăng trởng nhất định.
Tổng sản phẩm xã hội năm 1975 gấp trên 2,3 lần năm 1960, thu nhập quốc dân
gấp 1,9 lần, bình quân mỗi năm tăng 4,3%, giá trị tổng sản lợng công nghiệp gấp
3,4 lần, bình quân mỗi năm tăng 8,4%. Các ngành khác cũng đạt tốc độ tăng trởng
khá.
Đó là những thành tựu hết sức quan trọng đối với nớc ta. Nó làm cho nhân dân
ta tin tởng vào chế độ mới.
+ Những mặt hạn chế:
Tuy nớc ta đã đạt đợc một số thành tựu nhất định nhng chúng ta vẫn còn gặp
phải rất nhiều những mặt hạn chế, những nhợc điểm trong quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ.
Trớc hết, ở nớc ta trong thời kỳ nền kinh tế hàng hoá còn kém phát triển, kinh
tế mang nặng tính tự cấp tự túc. Đi lên xây dựng CNXH từ một nớc thuộc địa nửa
phong kiến, nền kinh tế mang nặng tính sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo nàn, lạc hậu là một trong những hạn chế của nớc ta trong suốt thời kỳ này.
Cơ cấu kinh tế nớc ta còn mất cân đối. Nớc ta nói chung vẫn là một nớc nông
nghiệp lạc hậu với một tỷ lệ lớn lao động nằm trong nông nghiệp, nông nghiệp
vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế vẫn
tăng trởng và phát triển cha xứng với tiềm năng, sản xuất trong nớc không đáp
ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, thu không đủ chi. Do phần vay nợ là dựa vào phần viện
trợ nớc ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Nớc ta cha có thị trờng theo đúng
nghĩa, năng suất lao động còn thấp, lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn.

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất vẫn cha đợc chú trọng đúng mức.
Do vậy, năng suất lao động trong các ngành còn thấp, sản lợng sản xuất ra cha
nhiều và cha đáp ứng đủ nhu cầu. Vì thế, thu nhập của ngời lao động còn thấp, đời
sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Thêm vào đó trình độ của ngời lao động còn thấp, cha đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển kinh tế. Trình độ các cán bộ quản lý cũng cha đáp ứng đợc đòi hỏi.
Nhận thức về nền kinh tế thị trờng cha đầy đủ, cha đúng đắn do vậy kinh tế thị trờng cha phát triển. Việc giao lu buôn bán mở rộng hợp tác với các nớc khác trong
vùng cha đợc coi trọng đúng mức và vì thế chúng ta cha khai thác hết tiềm năng
để phát triển kinh tế.
5


Nhiều chính sách kinh tế đa ra tỏ ra không hợp lý và kém hiệu quả. Chẳng hạn
nh chính sách chuyển hàng loạt HTX nông nghiêp bậc thấp lên bậc cao, từ quy
mô thôn lên quy mô xã mà cha đợc chuẩn bị kỹ về mặt kỹ thuật, t tởng và tổ chức
cán bộ, buông lỏng quản lý nên hoạt động kém hiệu quả. Đờng lối công nghiệp
hoá theo hớng u tiên phát triển công nghiệp nặng, đặt nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ xuống hàng thứ yếu là đờng lối mang nặng tính giáo điều. Kinh tế quốc
doanh phát triển tràn lan, ham quy mô lớn, không đợc chuẩn bị kỹ về cơ cấu các
thành phần kinh tế, cơ cấu ngành, về lựa chọn phơng án kinh tế kỹ thuật nên sản
xuất kinh doanh kém phát triển, kém hiệu quả. Nhìn chung, các cơ sở kinh tế
quốc doanh thời kỳ này chỉ huy động đợc 50% công suất.
Do những hạn chế trên mà trong thời gian dài, trong nhận thức của chúng ta
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn bị coi là phi XHCN bị ép buộc phải cải
tạo vì chúng ta chỉ nhìn thấy mặt hạn chế của nó mà không nhìn thấy mặt tích cực
của nó. Kinh tế phát triển tràn lan, bất chấp điều kiện kỹ thuật và trình độ quản lý
còn hạn chế kết quả là kinh tế ngoài quốc doanh bị kìm hãm. Nền kinh tế đạt mức
tăng trởng nhát định nhng sự tăng trởng đó không có phát triển vì dựa trên cơ sở
bao cấp, bội chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nớc ngoài, lực lợng sản xuất xã hội
không đợc giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng tụt hậu

3. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam.
+ Khái niệm:
- Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là nền kinh tế trong đó tồn tại nhiều
loại hình kinh tế khác nhau dới sự quản lí của Nhà nớc bao gồm:kinh tế nhà nớc,
kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể, kinh tế t nhân t bản chủ nghĩa và kinh tế t bản Nhà
nớc làm đa dạng hoá nền kinh tế mà đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội.
+ Đặc điểm:
- Là nền kinh tế hiện đại với các thành phần kinh tế cùng hoạt động dới sự
quản lý của Nhà nớc trong đó kinh tế Nhà nớc chiếm vai trò của đạo, Nhà nớc vẫn
giữa vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế. Nội dung quan trọng hay
mục tiêu của nền kinh tế là mở cửa hội nhập với thế giới trên cơ sở bình đẳng, hợp
tác, giữ vững chủ quyền quốc gia, bảo đảm việc phân chia lợi ích một cách công
bằng.
4.Các thành phần kinh tế.
Bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong nền kinh tế mỗi nớc, số lợng các thành phần kinh tế và tỷ trọng các thành phần kinh tế có thể khác nhau
tuỳ theo đặc điểm kịch sử cụ thể của từng nớc.Song, theo Lênin phổ biến ở các nớc có ba thành phần kinh tế : xã hội chủ nghĩa, kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ và
kinh tế t bản t nhân.
Trong điều kiện một nớc thuộc địa, nửa phong kiến đi lên chủ nghĩa xã hôi,
không qua chế độ t bản chủ nghĩa, kết cấu kinh tế -xã hội trong thời kỳ quá độ
càng phức tạp: nó vừa có những quan hệ tiền t bản chủ nghĩa, vừa có những quan
hệ xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định nền kinh tế nớc ta hiện nay có các thành
phần kinh tế sau đây:
a.Kinh tế nhà nớc.

6


Là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc các xí nghiệp quốc
gia và tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nớc nh đất đai, hầm mỏ, rừng, biển,
ngân sách, các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nớc...

Kinh tế nhà nớc rộng và mạnh hơn doanh nghiệp nhà nớc phân biệt đợc hai
phạm trù này nhận thức đầy đủ vai trò kinh tế nhà nớc là một bớc phát triển về
nhận thức thực tiễn nền kinh tế nớc ta trong quá trình đổi mới.
Kinh tế nhà nớc dựa trên hình thức sở hữu Nhà nớc về t liệu sản xuất.
Kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, làm đòn bẩy,
bẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đờng, hớng
dẫn, hổ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, là lực lợng vật chất quan
trọng để Nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho
chế độ xã hội mới.
b.Kinh tế tập thể.
Là hình thức liên kết tự nguyện của những ngời lao động nhằm kết hợp sức
mạnh của từng thành viên với sức manh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn
những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng từ thấp đến cao,
từ tổ nhóm hợp tác đến hợp tác xã theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có
lợi, quản lý dân chủ thực hiện đúng luật hợp tác xã. Kinh tế tập thể đợc phát triển
rộng rãi và đa dạng trong các ngành nghề ở nông thôn và thành thị, nó giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
c.Kinh tế t bản nhà nớc.
Đó là đơn vị kinh tế hình thành do sự liên doanh giữa nhà nớc xã hôi chủ nghĩa
với t bản t nhân trong nớc hoặc với t bản t nhân nớc ngoài, kinh tế t bản nhà nớc ra
đời còn do nhà nớc xã hội chủ nghĩa góp vốn cổ phần hoặc do t nhân ở trong và
ngoài nớc thuê tài sản.
Kinh tế t bản nhà nớc là cầu nối giữa sản xuất nhỏ với sản xuất lớn, hoặc nhịp
cầu trung gian đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã khẳng định kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ,
khả năng tổ chức quản lý của các nhà t bản, vì lợi ích của bản thân họ cũng nh
công việc xây dựng và phát triển đất nớc.
d.Kinh tế cá thể , tiểu chủ.

Bao gồm những đơn vị kinh tế dựa trên hình thức sở hữu t nhân quy mô nhỏ về
t liệu sản xuất và hoạt động dựa vào sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Trong
một số ngành nghề ở nông thôn và thành thị kinh tế cá thể và tiểu chủ có vị trí
quan trọng nó có khả năng tận dụng tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của
từng gia đình, từng ngời lao động. Nhng đến một trình độ nhất định, việc mở rộng
sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ sẽ bị hạn chế vì thiếu vốn, trình độ
công nghệ thấp và khó tìm thị trờng tiêu thụ, bởi vậy cần đợc sự hỗ trợ của nhà nớc để khắc phục những hạn chế nói trên.

7


Các đơn vị kinh tế cá thể tiểu chủ có thể tồn tại độc lập, hoặc tham gia các loại
hình kinh tế tập thể, hay liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nhà nớc dới
nhiều hình thức.
e.Kinh tế t bản t nhân
Là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà t bản góp lại để sản xuất
kinh doanh và thuê mớn nhân công. Kinh tế t bản t nhân có nhiều hình thức là xí
nghiệp t doanh hay công ty trách nhiệm hữu hạn.
Kinh tế t bản t nhân dựa trên sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất
và bóc lột lao động làm thuê. Trong điều kiện quá độ lên CNXH ở nớc ta, thành
phần kinh tế này còn có vai trò đáng kể xét về phơng diện phát triển lực lợng sản
xuất, xã hội hoá sản xuất cũng nh về phơng diện giải quyết các vấn đề xã hội.
Các thành phần kinh tế có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau, hoạt động
đan xen nhau vào trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Vai trò, tỷ lệ của mỗi
thành phần kinh tế phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, hiệu
quả sản xuất -kinh doanh và sự đóng góp của chúng vào sự phát triển chung của
nền kinh tế.
5.Thực trạng việc phát triển kinh tế nhiều thành phần định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta.
a.Giai đoạn trớc năm 1986

Từ năm 1975 đất nớc Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất. Cách mạng
Việt Nam hoàn toàn chuyển sang giai đoạn mới, cả nớc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Đất nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp lại chịu ảnh hởng nặng nền do chiến tranh lâu dài. Trong 15 năm nhân dân ta đã không ngừng
phấn đấu vợt qua bao khó khăn thử thách thống nhất. Chúng ta đã có nhiều cố
gắng trong việc hàn gắn vết thơng chiến tranh khôi phục nền kinh tế bị tàn phá
nặng nền từng bớc xác lập quan hệ sản xuất mới bớc đầu xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế thiết
lập củng cố chính quyền nhân dân trong cả nớc. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn ở
trong tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ là phổ biến và nặng nề tính tự cung
tự cấp. Trình độ trang thiết bị kỹ thuật trong sản xuất cũng nh kết cấu hạ tầng
kinh tế, văn hoá, xã hội lạc hậu, mất cân đối, cha tạo đợc tích luỹ trong nớc và lệ
thuộc nhiều vào bên ngoài. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp để lại
nhiều hậu quả tiêu cực. Nền kinh tế hoạt động với hiệu quả thấp.
Khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra nhiều năm với đặc trng sản xuất chậm và
không ổn định, lạm phát lên đến 774,7% năm 1986. Tài nguyên, thiết bị, lao động
và tài năng mới đợc sử dụng thấp. Đời sống nhân dân thiếu thốn, nếp sống văn
hoá tinh thần và đạo đức kém lành mạnh, trật tự an toàn xã hội không đợc bảo
đảm, tham nhũng nhiều, tệ nạn xã hội phát triển.
Trên thực tế nền kinh tế nớc ta từ nghị quyết hội nghị lần thứ VI ban chấp
hành trung ơng khoá IV (năm 1979) các quan hệ hàng hoá tiền tệ đã đợc chấp
nhận nhng mới chỉ ở mức độ thứ yếu. Đó là do quá nhiều thập kỷ, qua t tởng kinh
tế xã hội chủ nghĩa mang nặng thành kiến, quan hệ hàng hoá và cơ chế thị trờng.
8


Coi nó là biểu hiện thuộc tính của chế độ t hữu và t bản. Mặt khác là do chúng ta
xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình dập khuôn giáo điều chủ quan duy ý chí
các mặt bố trí cơ cấu kinh tế thiếu về phát triển công nghiệp nặng, quy mô lớn,
với xoá bỏ các hình thức kinh tế dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, phát triển
kinh tế quốc doạnh và kinh tế tập thể, nặng nền hình thức phủ nhận nền kinh tế

hàng hoá theo cơ chế thị trờng, bộ máy quan liêu cồng kềnh kém hiệu quả. Những
sai lầm đó đã kìm hãm lực lợng sản xuất và nhiều động lực phát triển. Cuộc cải
cách kinh tế bị đầy lùi. T tởng Lênin trong chính sách kinh tế Mác bị xem nh bớc
lùi tạm thời bất đắc dĩ.
b. Giai đoạn năm 1986-1990
Trớc tình hình đó, Đại hội VI đã có những t tởng đổi mới nhng cha đi ngay
vào cuộc sống, còn có lực cản, nền kinh tế còn tiếp tục gặp khó khăn trong những
năm đầu nhng từ năm 1989 các biện pháp đổi mới nh áp dụng chính sách lãi suất
dơng, xoá bỏ chế độ tem phiếu, loại bỏ một số khoản chi ngân sách bao cấp, mở
rộng quan hệ thị trờng... Đã thức sự đi vào cuộc sống và tạo chuyển biến rõ rệt
làm cho nền kinh tế có nhiều khởi sắc. Ví dụ: Nh trong giai đoạn 1986-1990 đầu
t toàn xã hội t bản là 12,5% GDP tăng trởng kinh tế trung bình là 3,9%, kim
ngạch xuất khẩu đạt 23 tỷ USD/năm. Về mặt lạm phát thì năm 1986 là 774,7%
đến năm 1990 giảm xuống còn 67,1%.
c. Giai đoạn từ 1991-2000:
Do mới có một số biện pháp đợc áp dụng
vào cuối kỳ kế hoạch 1989-1990 nên kết quả của thời kỳ này còn hạn chế. Song
cái đợc của thời kỳ này là chúng ta đã thực hiện chuyển đổi cơ chế mạnh mẽ, đến
giai đoạn 1991-1995 sự chuyển đổi đó đã phát huy tác dụng và tạo nên thời phát
triển của nền kinh tế Việt Nam.
Đại hội Đảng VII (6/1991) với những quyết sách quan trọng nh phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục đổi mới cả về bề rộng và
chiều sâu kìm chế đẩy lùi lạm phát giữ vững và phát triển sản xuất, bắt đầu có tích
luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Những quyết sách ấy đợc đa ra trong thời điểm ngàn
cân treo sợi tóc trong bối cảnh quốc tế không thuận lợi, nguồn lực phát triển bị
thiếu hụt... dờng nh đã tiếp thêm sức mạnh cho quá trình chuyển đổi kinh tế để
góp phần đa đất nớc ra khỏi khủng hoảng.
Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm đạt 2,8% (mục tiêu là 5-6,5%), trong đó
Nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 13,6% và dịch vụ

tăng 8,8% lạm phát hạn chế ổn định ở mức thấp (bình quân 23,4%/năm)
III.Những phơng hớng và giải pháp để phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam.
1.Phơng hớng chung:
+ Có cơ chế và chính sách đúng đắn.
+ Phải xây dựng các hành lang pháp lý tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế trớc pháp luật.
+ Phải tăng cờng và phát triển thành phần kinh tế nhà nớc để nó thực sự giữ vai
trò chủ đạo định hớng nền kinh tế đi lên XHCN.
9


+ Xây dựng nhà nớc pháp quyền Việt Nam.
2.Giải pháp cụ thể:
Để thực hiện đợc nội dung nói trên, chúng ta đã và đang thực hiện những giải
pháp chủ yếu sau đây:
Một là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo cho nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần tăng trởng và phát triển, bảo đảm sự ổn định của hệ thống kinh
tế quốc dân cũng nh sự ổn định về mặt chính trị xã hội, bảo đảm công bằng xã hội
và sự vững bền của môi trờng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo sự phát triển, tăng trởng đồng bộ và
cân đối, tạo điều kiện thúc đẩy những ngành trọng điểm mũi nhọn nhằm tạo ra
tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dẫn tới sự giải phóng sức sản xuất xã hội,
khai thác có hiệu quả những tiềm năng của đất nớc, thu hút đợc nguồn vốn đầu t
từ bên ngoài để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trờng trong và
ngoài nớc, đồng thời hạn chế sự phát triển tự phát dẫn theo lợi nhuận trớc mắt phá
huỷ môi trờng sinh thái trong quá trình kinh doanh.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải tạo điều kiện thực hiện nền kinh tế mở, tranh

thủ những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm đa lại
năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh tế cao.
Để đảm bảo thực hiện những yêu cầu nói trên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đã đợc thực hiện cả về cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh
tế và cơ cấu kinh tế hớng ngoại.
Hai là: chủ động tạo điều kiện cần thiết để xây dựng đồng bộ các yếu tố của thị
trờng, phát huy những u thế và động lực của thị trờng, đồng thời hạn chế các mặt
tiêu cực của cơ chế thị trờng. Trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá đợc phản
ánh qua trình độ phát triển của các quan hệ thị trờng. Sự phát triển của thị trờng
lại thúc đẩy hàng hoá phát triển hơn. Thị trờng vừa là điều kiện, vừa là môi trờng
của sản xuất. Một mặt nó cung cấp các yếu tố cho sản xuất, mặt khác nó tiêu thụ
những sản phẩm do sản xuất tạo ra. Do vậy thị trờng thúc đẩy quá trình tái sản
xuất.
Ba là: hoàn thiện và tăng cờng vận dụng các chính sách tài chính và tiền tệ
nhằm tạo nguồn vốn và thực hiện việc đầu t vốn theo mục tiêu phát triển, phân
phôi và phân phối lại thu nhập quốc dân tạo lập sự ổn định tiền tệ, về giá cả và tỷ
giá hối đoái, qua đó tạo môi trờng thuận lợi cho sự phát triển sản xuất hàng hoá
phù hợp với cơ chế thị trờng.
Bốn là: bồi dỡng và đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh theo yêu cầu của kinh
tế thị trờng. Giải pháp này có liên quan đến nhân tố con ngời, động lực của sự
phát triển kinh tế xã hội. Chúng ta đã kết hợp giữa việc mở rộng quy mô đào tạo
và nâng cao dân trí với việc coi trọng chất lợng nhằm đào tạo nhân tài. Việc đào
tạo những cán bộ quản lý kinh doanh không chỉ chú ý đáp ứng những nhu cầu của
khu vực kinh tế nhà nớc, mà còn phải quan tâm tới khu vực ngoài quốc doanh
cũng nh kinh tế nông thôn và miền núi.

10


Năm là: tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc nhằm phát huy những u thế và

khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng. Xây dựng nàh nớc pháp quyền,
đẩy mạnh việc cải cách, hoàn chỉnh, giảm bớt thủ tục trong kinh doanh.

Kết luận
Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành
phần ở nớc ta là mọt chủ trơng đúng đắn. Nó phù hợp với lý luận của Chủ nghĩa
Mác- Lênin và cũng phù hợp với thực tế hoàn cảnh cụ thể của nớc ta.
Thực tế những năm qua cho thấy chủ trơng này đã và đang phát huy hiệu quả
góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới toàn diện, công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thổi một luồng sinh khí mới, sức sống mới vào sự phát triển kinh tế của đất nớc vì
vậy chủ trơng này cần phải phát huy hết những điểm mạnh khắc phục hết những
điểm còn thiếu xót.
Để làm đợc điều này Đảng, nhà nớc ta rất cần những hiểu biết của mọi ngời
đặc biệt là những sinh viên kinh tế - những ngời sẽ nắm lấy những nơi quan trọng
của nền kinh tế quốc dân.
Đất nớc ta hiện nay đang trên đà phát triển mở ra nhiều vận hội mới tuy nhiên
cũng đã đặt ra rất nhiều thách thức mới đòi hỏi Đảng, nhà nớc và nhân dân ta phải
sáng suốt hơn nữa, tỉnh táo hơn nữa trong việc lựa chọn đờng đi nớc bớc cho
mình. Tuy nhiên, chúng ta có cơ sở để tin tởng rằng Đảng, nhà nớc va nhân dân ta
sẽ khắc phục đợc những khó khăn để hoàn thành công cuộc công nghiêp hoá hiện đại hoá xây dựng đât nớc .

11


Môc lôc

+ Kh¸i niÖm:............................................................................................................6
1

12




×