Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tại sao Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.96 KB, 17 trang )

Đề bài:
Tại sao Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Đề cương chi tiết
1. Xuất phát lý luận chủ nghĩa Mac-Lênin
1.1 Lý luận Hình thái kinh tế-xã hội:
Xã hội phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Ứng với mỗi giai đoạn của sự
phát triển là một hình thái kinh tế-xã hội. Các hình thái kinh tế-xã hội vận động, phát
triển do sự tác động của các quy luật khách quan, đó là q trình tự nhiên của sự phát
triển.
1.1.1.Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế-xã hội
1.1.2.Sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên.
1.2 Tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
Nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu Xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất với hai
hình thức: Tồn dân và tập thể.
Mục đích: thỏa mãn phúc lợi vật chất đầy đủ cho toàn xã hội và sự phát triển tự do,
toàn diện của mỗi thành viên của nó.
1.3.Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong
thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
1.3.1Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá
độ lên CNXH và là tất yếu khách quan.
1.3.2. Sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần không chỉ là một tất yếu
khách quan mà cịn có vai trị to lớn:
2. Kinh nghiệm xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
Kế hoạch xây dựng Chủ nghĩa xã hội của Lenin có liên quan chặt chẽ với chính
sách kinh tế mới (NEP).
2.1 Chính sách Cộng sản thời chiến
Cách mạng tháng 10 Nga thành công, nước Nga bắt tay vào xây dựng Chủ nghĩa xã
hội. Nội chiến xảy ra Chính sách cộng sản thời chiến ra đời, nhờ chính sách này, quân


đội đủ sức chiến đấu kẻ thù, bảo vệ được nhà nước Xô Viết.
2.2 Nội chiến kết thúc, nước Nga lại tiếp tục công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã
hội Chính sách kinh tế mới thay thế chính sách Cộng sản thời chiến.
- NEP có ý nghĩa quan trọng đối với sự khơi phục và phát triển kinh tế, văn hóa
trong nước, có ý nghĩa to lớn với các nước phát triển theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.

1


- Nội dung của NEP:
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế
quá độ như: kinh tế Tư bản nhà nước, Áp dụng hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp nhà
nước, Thực hiện kiểm kê, kiểm soát.
3. Thực tiễn Việt Nam
3.1 Xuất phát điểm của nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ nước nông
nghiệp lạc hậu kết cấu kinh tế xã hội phức tạp. Chiến tranh tàn phá.
3.1.1Sau chiến tranh,nước ta đối mặt với rất nhiều thách thức lớn:
3.1.2. Thế giới lúc bấy giờ phân thành 2 cực ( hai hệ thống quan điểm ): XHCN
với kinh tế nhà nước trong đó kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo và Tư bản chủ nghĩa
với kinh tế thị trường tự do.
Việt Nam theo phe xã hội chủ nghĩa.
3.2 Với tình hình thực tiễn Việt Nam như vậy, Hồ Chí Minh chủ trương vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lenin theo hướng: về kinh tế : “công nông
làm nịng cốt”
Quan điểm của Hồ Chí Minh là mở cửa để thu hút vốn đầu tư, mở rộng sự hợp tác,
nhận công nghệ mới, sử dụng chuyên gia nước nước ngoài nhằm huy động vốn để phát
triển kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
4. Tư tưởng và biện pháp của Hồ Chí Minh về con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam.
4.1.Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam

Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền
thống nhân ái và tư tưởng cộng đồng làng xã VN, được hình thành từ lâu đời trong lịch
sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
HCM đã từng biết đến tư tưởng CNXH sơ khai ở phương Đông, qua "thuyết đại đồng
của " Nho giáo, chế độ công điền ở phương đông là cơ sở kinh tế tạo nên sự cố kết cộng
đồng bền chặt của người Việt Nam.
Khi ra nước ngoài khảo sát cách mạng thế giới, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy trong
học thuyết Mác về lý tưởng một xã hội nhân đạo, về con đường thực hiện ước mơ giải
phóng các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô lệ. Đến năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên
Xô, lần đầu tiên biết đến "chính sách kinh tế mới" của Lênin, được nhìn thấy thành tự của
nhân dân Xô-viết trên con đường xây dựng xã hội mới.
4.2-Về bước đi, biện pháp và phương thức xây dựng CNXH ở VN
4.3. Nguyên tắc xây dựng CNXH ở Việt Nam của Hồ Chí Minh
4.3.1. Về bước đi
4.3.2. Về biện pháp
5. Chứng minh tính đúng đắn của luận điểm
Qua q trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển kinh tế
thời gian qua.
2


Từ 1986, Đảng ra quyết định đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy đổi mới tư duy
kinh tế đổi mới cơ cấu kinh tế: chuyển nền kinh tế một thành phần sang nền kinh tế
nhiều thành phần để phù hợp với trình độ thấp, khơng đều của lực lượng sản xuất đổi
mới cơ chế quản lý: chuyển cơ chế quản lý hành chính tập trung quan liêu sang cơ chế
quản lý thị trường nhằm phát huy mọi tiềm lực (nội, ngoại lực) của các thành phần kinh
tế, khai thác tiềm lực kinh tế nước ngoài để phát triển lực lượng sản xuất đổi mới
phương thức phân phối: từ phân phối bình quân sang phân phối theo hiệu quả sản xuất,
kinh doanh.
Sự vận dụng ngày càng đúng đắn hơn lý luận hình thái kinh tế-xã hội trong những

năm đổi mới vừa qua đã đem lại những thành tựu to lớn và rất quan trọng.

3


Bài làm
I. Xuất phát lý luận chủ nghĩa Mác Lênin
1.1. lý luận hình thái kinh tế xã hội:
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định,với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng
với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được
xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó.
1.1.1. Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế-xã hội.
Xã hội khơng phải là tổng số những hiện tượng, sự kiện rời rạc những cá nhân riêng
lẻ. Xã hội là một chỉnh thể tồn vẹn có cơ cấu phức tạp. Trong đó có những mặt cơ bản
nhất là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Một mặt có vai trị
nhất định và tác động đến mặt khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội. Tính tồn vẹn
của nó được phản anh qua khái niệm hình thái kinh tế xã hội
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất kỹ thuật của mội hình thái kinh tế-xã hội.
Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế-xã hội xét đến cùng là do lực lượng
sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất phát triển qua các quá trình nối tiếp nhau từ thấp
tới cao thể hiện tính liên tục trong sự phát triển của xã hội loài người.
Quan hệ sản xuất- quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất- là những
quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mối quan hệ xã hội khác. Mỗi hinh thái kinh
tế- xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tương ứng với trình độ nhất định của
lưc lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất, đó là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội cụ
thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định
của lịch sử. Trên cơ sở quan hệ sản xuất đó hình thành nên những quan điểm về chính trị,
pháp lý, đạo đức, triết học.v.v. và những thiết chế tương ứng hợp thành kiến trúc thượng
tầng xã hội.

Trên cơ sở quan điểm đó,chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương đưa đất nước phát triển
theo con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư bản nhưng không phủ nhận những
quy luật khách quan của quá trình phát triển kinh tế.Người chủ trương phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần.
1.1.2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên.
Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp
đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế-xã hội. Sự vận động thay
thế nhau của các hình thái kinh tế-xã hội trong lịch sử đều do tác động của quy luật khách
quan, đó là q trình lịch sủ tự nhiên của xã hội. Mác viết:’’ tôi coi sự phát triển của
những hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử,tự nhiên’’.
Do tác động khách quan của quy luật:sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mà các hình thái kinh tế-xã hội vận động và phát
4


triển thay thế nhau từ thấp lên cao trong lịch sử như một q trình lịch sử tự nhiên khơng
phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử. Đó là thời kỳ cải biến cách mạng
từ xã hội này sang xã hội kia, là thời kì “cải biến cách mạng” từ xã hội tư bản sang xã hội
xã hội chủ nghĩa. Thời kỳ đó bắt đầu từ sau khi giai cấp cơng nhân giành được chính
quyền nhà nước, thiết lập được nền chun chính củ giai cấp mình và kết thúc khi xây
dựng xong cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ là tất yếu, bắt buộc đối với mọi nước đi lên chủ nghĩa xã hội là vì:
Xét về quá trình lịch sử, lịch sử lồi người là lịch sử thay thế các hình thái kinh tế – xã
hội từ thấp đến cao: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa. Cộng sản chủ nghĩa là một hình thái kinh tế – xã hội tiếp theo với hệ tư tưởng lý
luận được Mác- Ăngghen xây dựng và phát triển dựa trên những căn cứ khoa học và căn

cứ thực tiễn. Và do đặc điểm của từng hình thái kinh tế xã hội khác nhau, cộng sản chủ
nghĩa có bản chất riêng và khơng thể đi lên ngay trong lịng một hình thái kinh tế xã hội
khác. Để đi lên được cộng sản chủ nghĩa, mọi dân tộc và quốc gia đều phải trải qua thời
kỳ quá độ biến chuyển bản chất hình thái kinh tế xã hội cũ lên hình thái kinh tế xã hội
chủ nghĩa.
Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam đó là sự phát
triển tất yếu ở Việt Nam, được Đảng và Hồ Chủ Tịch vạch ra từ năm 1930 (trong Chính
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt trong luận cương chính trị của Đảng ) và ngày càng hoàn
thiện hơn trong các ký Đại hội Đảng gần đây.
1.3.

Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
1.3.1Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ
lên CNXH và là tất yếu khách quan.
- Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ( như kinh tế cá thể, tiểu
thủ, kinh tế tư bản tư nhân..) để lại, chúng đang có tác dụng đối với sự phát triển
lực lượng sản xuất, một số thành phần kinh tế mới hình thành trong quá trình
cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới( như kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước). Các thành phần kinh tế cũ và
các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan, có quan hệ với nhau cấu thành
cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời
kỳ quá độ lên CNXH, suy đến cùng, là do quy luật quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thời kỳ quá độ ở
nước ta, do trình độ lực lượng sản xuất cịn rất thấp, tồn tại ở nhiều thang bậc

5



khác nhau, lại phân bố không đồng đều giữa các ngành, vùng… nên tất yếu cịn
tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế.
1.3.2. Sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần khơng chỉ là một tất yếu khách
quan mà cịn có vai trị to lớn:
- Một là, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tức là tồn tại nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, nhiều phương thức quản lý phù hợp với trình độ khác nhau của lực lượng sản
xuất. Chính sự phù hợp này tác động trở lại, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần kinh tế và trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- Hai là, nền kinh tế nhiều thành phần làm phong phú và đa dạng các chủ thể kinh
tế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá, tạo tiền đề đẩy mạnh cạnh tranh, khắc phục
tình trạng độc quyền. Điều đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, phát
triển các mặt của đời sống kinh tế xã hội.
- Ba là, tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế q độ, trong đó
có hình thức kinh tế tư bản nhà nước. Đó là những cầu nối cần thiết để đưa nước ta từ sản
xuất nhỏ lên CNXH.
- Bốn là, phát triển mạnh các thành phần kinh tế và cùng với nó là các hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh là một nội dung cơ bản của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
- Năm là, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đáp ứng được lợi ích kinh tế của các
giai cấp, tầng lớp xã hội, có tác dụng khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các
tiềm năng của đất nước, như sức lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, kinh nghiệm quản
lý để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đồng thời cho phép khai thác kinh nghiệm
tổ chức quản lý và khoa học, công nghệ mới trên thế giới.
II. Kinh nghiệm xây dựng CNXH ở Liên Xơ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nghiên cứu kỹ các chính sách kinh tế của Lê nin trong q
trình chiến đầu vào xây dựng đất nước.
2.1. Chính sách Cộng sản thời chiến.

Cách mạng tháng 10 Nga thành công, nước Nga bắt tay vào xây dựng Chủ nghĩa xã
hội. Nội chiến xảy rầ Chính sách cộng sản thời chiến ra đời, nhờ chính sách này, quân
đội đủ sức chiến đấu kẻ thù, bảo vệ được nhà nước Xô Viết.
2.2. Nội chiến kết thúc, nước Nga lại tiếp tục cơng cuộc xây dựng CNXH.
Chính sách kinh tế mới thay thế chính sách cộng sản thời chiến.
Ngày 8-3-1921, tại Đại hội X Đảng Cộng sản Nga, V.I.Lê-nin - lãnh tụ thiên tài của
giai cấp công nhân Nga và cách mạng thế giới đã đề xướng với Đảng việc áp dụng Chính
sách kinh tế mới (NEP) và đã được Đại hội chấp thuận. Ở vào thời điểm đó, thực hiện
NEP tại nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Xơ viết Nga là một quyết định dũng cảm, táo
6


bạo, sáng suốt của V.I.Lê-nin và những người Cộng sản Nga. NEP khơng thuần t là
một chính sách kinh tế với ý nghĩa là một công cụ quản lý vĩ mơ về kinh tế - xã hội của
Chính quyền Xơ viết, nó có tầm rộng lớn mang tính chất một giải pháp cơ bản có tính
tổng thể về kinh tế, chính trị, xã hội, để cải cách kinh tế. Nhờ NEP, nước Cộng hồ được
giải thốt khỏi một cuộc khủng hoảng để thực hiện những công việc của một đất nước
vừa thốt khỏi chiến tranh bắt tay vào cơng việc cải tạo và xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chế độ mới, xây dựng nhà nước chuyên chính vơ sản, củng cố liên minh cơng
nơng… những cơng việc chủ yếu của một đất nước khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
NEP bao gồm nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội,
biểu hiện tập trung nhất trên năm vấn đề cơ bản, đó là:
1) Thực hiện chế độ thu thuế lương thực, cho phép tự do bn bán lúa mì, coi
thương nghiệp là mắt xích chủ yếu, là hình thức cơ bản của các mối liên hệ kinh tế giữa
công nghiệp với nền nông nghiệp hàng hố, giữa thành thị với nơng thơn, và sự liên minh
giai cấp về kinh tế giữa công nhân với nông dân;
2) Áp dụng những hình thức khác nhau của chủ nghĩa tư bản nhà nước, coi đó là
mắt xích trung gian để xây dựng chủ nghĩa xã hội;
3) Sử dụng các các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, thực hiện khuyến khích lợi ích vật

chất và tinh thần đối với mọi người lao động, khai thác mọi nguồn lực để phát triển lực
lượng sản xuất, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới;
4) Thực hiện kế hoạch điện khí hố nước Nga, coi đó như một trong những điều
kiện tiên quyết cho sự ra đời của chế độ xã hội chủ nghĩa;
5) Củng cố Chính quyền Xơ viết, tăng cường vai trò của quản lý, kết hợp chặt chẽ
các biện pháp hành chính, tổ chức và kinh tế; thực hiện chế độ kiểm kê kiểm soát của nhà
nước chun chính vơ sản đối với đời sống kinh tế - xã hội, trên cơ sở liên minh kinh tế
để tăng cường củng cố liên minh công nông về chính trị.
Phải thấy rằng, với nội dung tồn diện như vậy, đặt trong bối cảnh nước Nga Xô
viết vào thời điểm năm 1921, NEP thực sự là một quyết sách chiến lược cơ bản mang
tính cách mạng, song về sách lược lại là một chính sách mềm dẻo, năng động và đầy tính
sáng tạo. Lịch sử của nước Nga những năm 1917 đến 1924 đã cho thấy rõ điều đó.
III. Thực tiễn Việt Nam
3.1. Xuất pháp điểm của nước ta đi lên CNXH bắt đầu từ nước nông nghiệp
lạc hậu.
3.1.1.Sau chiến tranh,nước ta đối mặt với rất nhiều thách thức lớn:
- Đất nước bị tàn phá nặng nề, thù trong giặc ngồi vẫn tìm cách phá hoại Đảng
nhà nước.
- Các chính sách của thời chiến đã khơng cịn phù hợp với giai đoạn mới.
- Hệ tư tưởng lạc hậu, cứng nhắc trong tư duy quản lý
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thấp…
7


Tình hình kinh tế xã hội tại nước ta lúc đó vơ cùng phức tạp.
3.1.2. Thế giới lúc bấy giờ phân thành 2 cực ( hai hệ thống quan điểm ): XHCN với
kinh tế nhà nước trong đó kinh tế tập thể đóng vai trị chủ đạo và Tư bản chủ nghĩa với
kinh tế thị trường tự do.
Việt Nam theo phe xã hội chủ nghĩa.
3.2. Với tình hình thực tiễn như vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương vận dụng

sáng tạo chủ nghĩa Mác Lenin theo hướng :công nông làm nịng cốt.Quan điểm của Hồ
Chí Minh là mở cửa để thu hút vốn đầu tư, mở rộng hợp tác, nhận cơng nghệ mới, sử
dụng chun gia nước ngồi nhằm huy động vốn để pháp triển kinh tế, đưa đất nước
thốt khỏi đói nghèo lạc hậu.
IV.Tư tưởng và biện pháp của Hồ Chí Minh về con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam.
4.1. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
4.1.1.Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu
nước, truyền thống nhân ái và tư tưởng cộng đồng làng xã VN, được hình thành từ
lâu đời trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
HCM đã từng biết đến tư tưởng CNXH sơ khai ở phương Đông, qua "thuyết đại
đồng của " Nho giáo, chế độ công điền ở phương đông là cơ sở kinh tế tạo nên sự cố kết
cộng đồng bền chặt của người Việt Nam.
Khi ra nước ngoài khảo sát cách mạng thế giới, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy trong
học thuyết Mác về lý tưởng một xã hội nhân đạo, về con đường thực hiện ước mơ giải
phóng các dt bị áp bức khỏi ách nô lệ. Đến năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xơ, lần
đầu tiên biết đến "chính sách kinh tế mới" của Lênin, được nhìn thấy thành tự của nhân
dân Xô-viết trên con đường xây dựng xã hội mới.
4.1.2.Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
1-Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở VN
+ HCM tiếp cận tư tưởng CNXH từ quan điểm hình thái KT-XH của Mác. Luận điểm cơ
bản của Mác-ăngghen về 1 xã hội mới với những đặc trưng bản chất là xóa bỏ chế độ
người bóc lột người dựa trên tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ tình trạng bị áp bức về
chính trị, nơ dịch về tinh thần. Lênin đã phát triển luận điểm về CNXH ở điều kiện
CNTB đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, tức giai đoạn ĐQCN. CMT10 Nga năm 1917
đã làm cho lý luận trở thành hiện thực: CNXH với tư cách là 1 xã hội mới, một bước phát
triển cao và tốt đẹp hơn so với CNTB. Hồ Chí Minh khẳng định vai trò quyết định của
sức sản xuất đối với phát triển của xh cũng như đối với sự chuyển biến từ xã hội này sang
xã hội kia. Hồ Chí Minh cũng khẳng định, trong lịch sử lồi người có 5 hình thức quan hệ
sản xuất chính, và nhấn mạnh "khơng phải quốc gia dân tộc nào cũng đều trải qua các

bước phát triển tuần tự như vậy". Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên CNXH
không trải qua giai đoạn TBCN.
8


+ HCM đã tiếp cận CNXH từ quan điểm duy vật lịch sủ khoa học, từ sự giác ngộ về
sứ mệnh lịch sử của GCCN-giai cấp trung tâm của thời đại. NAQ trực tiếp tham gia
phong trào công nhân, khi trở thành người cộng sản Người đã tìm hiểu và viết nhiều bài
về GCCN (ấn, nhật, trung, thổ nhĩ kỳ...). Tuy hoạt động ở nước ngoài người vẫn theo dõi
phong trào công nhân ở VN. Năm 1922, lần đầu công nhân ở chợ lớn bãi cơng, NAQ coi
đó là "dấu hiệu chứng tỏ GCCN đã bắt đầu giác ngộ về lực lượng và giá trị của
mình"..."chúng ta phải ghi lấy dấu hiệu của thời đại". "GCCN ở chính quốc khơng phải
chỉ tỏ tình đồn kết với những người anh em ở đấy bằng lời nói mà thơi, mà cịn phải giác
ngộ, giáo dục họ về ý thức tổ chức và pp tổ chức".
+ Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc.
- Từ đặc điểm lịch sử dân tộc: nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ mang
đậm dấu ấn phong kiến phương đông, mâu thuận giai cấp không gay gắt, quyết liệt, kéo
dài, như ở phương tây, do đó hình thành quốc gia dân tộc từ sớm; ngày từ buổi đầu dựng
nước, chúng ta liên tục phải đấu tranh chống ngoại xâm, hình thành chủ nghĩa yêu nước
truyền thống; Là nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền tảng với chế độ cơng điền
hình thành cộng đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của tinh thần và tư
tưởng XHCN ở VN: tinh thần yêu nước, yêu thường đùm bọc trong họan nạn đấu tranh,
cố kết cộng động quốc gia dân tộc.
- Từ truyền thống văn hóa lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hóa lấy nhân nghĩa
làm gốc, trừ độc, trừ tham, trọng đạo lý; nền văn hóa mang tính dân chủ; có tính chất
khoan dung; một dân tộc trọng hiền tại; hiếu học...
- Tư duy triết học phương đơng: coi trọng hịa đồng, đạo đức nhân nghĩa. Hồ Chí
Minh quan niệm, CNXH là thống nhất với văn hóa, đạo đức, "CNXH là giai đoạn phát
triển cảo hơn so với CNTB về mặt văn hóa và giải phóng con người".

+ Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của CMVN và xu hướng phát triển
của thời đại.
- CMVN đầu thế kỷ 20 đặt ra yêu cầu khách quan là tìm 1 ý thức hệ mới đủ sức
vạch ra đường lối và phương pháp CM đúng đắn đem lại thắng lợi cho CMVN. CMVN
đòi hỏi có 1 giai cấp tiên tiến đại diện cho phương thức sx mới, có hệ tư tưởng độc lập,
có ý thức tổ chức và trở thành giai cấp tự giác đứng lên làm cách mạng. Hồ Chí Minh
sớm nhìn thấy phong trào yêu nước VN đang rơi vào khủng hoảng về đường lối, vì vậy
cách mạng chưa đem lại gpdân tộc. Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH xuất
phát từ thực tiễn CMVN.
- CMT10 Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho gpdân tộc ở
phương đông: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Nguyễn Ấi Quốc đã bắt đầu truyền bá
tư tưởng CNXH trong dân.
+ Hồ Chí Minh đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ. Đặc điểm của
định hướng tư duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở thực tiễn; luôn tìm
9


tận gốc của sự vật, hiện tượng; kết hợp lý trí khoa học và tình cảm cách mạng. Tư duy
của Hồ Chí Minh là tư duy rộng mở và văn hóa.
2-Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng, bản chất của CNXH.
- Về bản chất của CNXH:
Nêu khái quát luận giải của các nhà kinh điển về giai cấp thấp của CNXH.
Mác, Ăngghen dự kiến phác thảo về xh mới với 4 đặc trưng cơ bản. Lênin phát triển quan
điểm của Mác và nêu 2 giai đoạn phát triển của phương thức sx mới: giai đoạn thấp và
giai cấp cao.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của CNXH thống nhất với các nhà kinh
điển đã nêu. Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng CNXH ở nước ta, vào thời điểm khác nhau
bác nêu bản chất của CNXH là:
+ Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi người đều có cơng ăn việc
làm, được ấm no và sống 1 đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi

nghèo nàn, lạc hậu.
+ Muốn có CNXH thì phải làm ìg? Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sx. Sx là
mặt trận chính của chúng ta.
+ Nhấn mạnh tính chất sở hữu cơng cộng: lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của
chung.
+ CNXH là khơng có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao
động, thực hiện cơng bằng, bình đẳng.
+ CNXH phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và văn hóa của nhân dân.
+ CNXH là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Chế độ do nhân dân
làm chủ; có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư
liệu sx; một xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh cơng bằng, hợp lý; là cơng
trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH
Mục tiêu của CNXH:
+ Về chế độ chính trị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy
tớ của dân; dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân
dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo".
+ Về kt: Xây dựng kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ
thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kt quốc dân. CNXH chỉ
thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa là
quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. "Làm trái với LX cũng là
Mác-xít".
+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang tính
chất dân tộc-tức là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc). Đó là nền văn hóa lấy
hạnh phúc của đồng bào, dân tộc làm cơ sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi được thói
10


tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý tưởng, tự chủ, độc

lập, tự do".
+ Về mối quan hệ xh: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người; quan tâm thực hiện chính sách xh.
+ Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau:
Con người có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy bén với
cái mới. Đó cũng là động lực quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
Phải quan tâm đến phụ nữ (1 nửa của xã hội), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng bình
đẳng nam-nữ.
Về động lực của CNXH
+ Phát huy các nguồn động lực cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công
nghệ, con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quyết
định. "CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của
hàng chục triệu người".
Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát
huy động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết- động lực chủ
yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành
động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động; "phải chăm nom đến
chỗ ăn, chỗ ở, việc làm của nhân dân". "Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi. Nếu dân
rét, đảng và chính phủ có lỗi".
Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân
dân lao động và ý thức làm chủ. Sau vấn đề dân chủ là thực hiện công bằng xh, đặc biệt
là trong phân phối phải theo nguyên tắc: "không sợ thiếu, chỉ sợ khơng cơng bằng". Tránh
bình qn, Bác nêu khẩu hiệu 3 khốn và 1 thưởng. Thưởng phạt cơng minh. "Khốn là 1
điều kiện của CNXH...". Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân tố tinh thần khác như: văn
hóa, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con người.
+ Khác phục lực cản:
Căn bệnh thối hóa, biến chất của cán bộ;
Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH.
Chống tham ơ lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến.

Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười
biếng...Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đọa đức cách mạng, làm suy giảm uy tín
và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của đảng, bác gọi đó là giặc nội xâm.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên CNXH ở VN
1- Về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
+ Tính khách quan của thời kỳ quá độ:
Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xh TBCN lên CNXH diễn ra ở các
nước TB phát triển nhất ở châu âu khơng thể là gì khác ngồi thực hiện CCVS.
11


Lênin cho rằng: quá độ gián tiếp không qua CNTB ở những nước tiểu nơng cần có sự
giúp đỡ từ bên ngồi của 1 nước cơng nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng XHCN thành
công và điều kiện bên trong phải có 1 chính Đảng vơ sản lãnh đạo đất nước đi theo
CNXH. Sự sáng tạo của Lênin bổ xung cho học thuyết Mác, xuất phát từ thực tiễn nước
Nga, khơng chỉ là q độ về chính trị.
+ HCM thống nhất với các nhà kinh điển và nhấn mạng hình thức quá độ "rút ngắn"
áp dụng cho VN.
- Cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước khi
bước vào thời kỳ quá độ: "tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác
nhau...Có nước thì đi thẳng tiến đến CNXH, có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ
mới, rồi tiến lên CNXH".
- HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN:
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: "Đặc điểm to
lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN". Đây là vấn đề mới cần nhận thức và
tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.
"Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ" là mâu thuẫn giữa 1 bên là yêu cầu phải tiến lên
xây dựng 1 chế độ xh mới có "cơng, nơng nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến"
với 1 bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở, phá hoại mục tiêu của

chúng ta."
Về độ dài của thời kỳ quá độ: lúc đầu dựa theo kinh nghiệm của LX và TQ, Hồ Chí
Minh dự đốn "chắc đơi ba, bốn kế hoạch dài hạn..." sau đó quan niệm được điều chỉnh:
"xây dựng CNXH là 1 cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài".
- Về nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ, Người nêu: phải xây dựng nền tảng vật
chất và kỹ thuật của CNXH..., vừa cải tạo kt cũ vừa xây dựng kinh tế mới, mà xây dựng
là chủ yếu và lâu dài. HCM chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Chính trị, cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở...cho
nên sự nghiệp xây dựng CNXH khó khăn và phức tạp.
Kinh tế, tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản nhưng sao
cho không đi chệch sang CNTB; sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây
dựng CNXH. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kt thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kt.
Tư tưởng, văn hóa, xh: bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp
bênh về chính trị, sự trì trệ về kt, lạc hậu về văn hóa...tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện
xấu xa, thối hóa cán bộ, đảng viên...là khe hở CNTB dễ dàng lợi dụng. Hồ Chí Minh
nhấn mạnh "muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu khơng có tư tưởng
XHCN thì khơng làm việc XHCN được".
- Về nhân tố đảm bảo được thực hiện thắng lợi CNXH ở VN: phải giữ vững và tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước; phát huy tính

12


tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị-xh; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng CNXH.
4.2-Về bước đi, biện pháp và phương thức xây dựng CNXH ở VN.
- Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng khơng áp dụng máy móc vì
nước ta có đặc điểm riêng của ta. "Ta không thể giống LX..."
"Tất cả các dân tộc đều tiến tới CNXH không phải 1 cách hoàn toàn giống nhau".
- Về bước đi: phải qua nhiều bước, "bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh,...chớ

ham làm mau, ham rầm rộ...Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần".
Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi lại đến hình thức hợp tác xã...
Về bước đi công nghiệp, "...Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu thủ
công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng", "làm trái với LX cũng
là mác-xít"
- Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành: người nêu cao tinh thần độc lập,
tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khn phải tìm tịi cách riêng cho phù hợp với thực
tiễn của VN. "Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học kinh nghiệm của các
nước anh em" nhưng "áp dụng kinh nghiệm ấy 1 cách sáng tạo", "ta khơng thể giống LX

LX

phong
tục
tập
qn
khác,

lịch
sử
khác..."
Phương pháp xây dựng CNXH là "làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá
giàu, người giàu thì giàu thêm", như vậy CNXH khơng đồng nhất với đói nghèo, khơng
bình qn, mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào".
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế
hoạch, cổ động. CNXH là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Cơng-tư đều lợi,
chủ thợ đều lợi, cơng-nơng giúp nhau, lưu thơng trong ngồi. Chỉ tiêu 1, biện pháp 10,
chính sách 20...có như thể mới hồn thành kế hoạch.
* Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở
VN

1. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CNMLN và tư
tưởnghcm.
2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, khởi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là
nguồn lực nội sinh để cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Xd đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.
4.3. Nguyên tắc xây dựng CNXH ở Việt Nam của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh nêu 2 ngun tắc có tính phương pháp luận:
- Xây dựng CNXH mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập kinh nghiệm của các
nước anh em nhưng khơng áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của

13


ta:’’ tất cả các dân tộc đều tiến tới CNXH khơng phải một cách hồn tồn giống
nhau’’.
- Xác định bước đi, biện pháp phải xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu
cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
4.3.1 Về bước đi: phải qua nhiều bước:’’ bước ngắn, bước dài, tuỳ theo hoàn cảnh,..
chớ ham làm mau, ham rầm rộ… Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần. Bác
sớm ngăn ngừa xu hướng chủ quan, nóng vội.” chớ thấy Liên Xơ, Trung Quốc đã có
nơng trường quốc doanh, tổ chức hợp tác xã thì ta cũng vội tổ chức ngay hợp tác xã”.
Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất sau tiến lên tổ đổi cơng cho tốt cho
khắp, lại tiến lên hình thức hợp tác xã dễ dàng…
Bước đi công nghiệp: “… ta cho nông nghiệp là quan trọng là ưu tiên, rồi đến tiểu
thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng”
4.3.2. Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành: Người nêu cao tinh thần
độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn, phải tìm tịi cách riêng cho phù hợp

với thực tiễn của Việt Nam.” Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học hỏi
kinh nghiệm của các nước anh em” nhưng áp dụng kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo “ ta
khơng thể giống Liên Xơ vì Liên Xơ có phong tục tập quán khác, có lịch sử
khác…”.Miền Bắc phải kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng miền Bắc, chi viện
miền Nam; miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu, vừa chống Mỹ cứu nước vừa xây dựng
CNXH.”CNXH là của dân, do dân, vì dân”. Quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp”là
2 bộ phận chinh, 2 ngành cơ bản của nền kinh tế, có quan hệ khăng khít, khơng thể thiếu
bộ phận nào, phát triển vững chắc cả hai”. Phương pháp xây dựng CNXH là “làm cho
người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy theo
Hồ Chí Minh, CNXH khơng đồng nhất với đói nghèo, bình qn, mà từng bước tiến lên
cuộc sống sung túc, dồi dào.
Cách làm, là đem tài dần, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế
hoạch, cổ động. CNXH là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chinh sách: Công-tư đều lợi,
chủ thợ đều lợi, công- nơng giúp nhau, lưu thơng trong ngồi. Chỉ tiêu 1, biện pháp 10,
chính sách 20…có như thế mới hồn thành kế hoạch. Người đã sử dụng một số cách làm
cụ thể sau:
- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kêt hợp cải tạo với xây dựng,
xây dựng làm chính.
- Kết hợp xây dựng với bảo vệ, tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau
trong phạm vi một quốc gia.
- Xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế
hoạch.
Hồ Chí Minh cho rằng phải huy động hết các nguồn lực vốn có trong dân để làm lợi
cho dân.
V. Chứng minh tính đúng đắn của luận điểm
14


Trước năm 1986, do sai lầm trong đường lối phát triển,nền kinh tế nước ta rơi vào
khủng hoảng trầm trọng.Tình trạng tập trung quan liêu bao cấp đã làm chậm tiến trình

phát trển của đất nước. Do đó, đại hội Đảng VI đã thảo luận và thông qua các nghị quyết
về các văn kiện như :báo cáo chính trị; phương hướng; mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm năm 1986-1990; báo cáo về bổ sung điều lệ Đảng.
Đại hội đã đánh giá những thành tựu những khó khăn của Việt Nam do cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội tạo ra. Những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách
lớn về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của
nhũng sai lầm đó, đặc biệt sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ về
hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan là khuynh hướng trong
buông lỏng quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối nguyên tắc
của Đảng đó là tư tưởng vừa tả khuynh vừa hữu khuynh.
Đảng coi tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi phương hướng hành động.
Lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm cơ sở lý luận. Đảng chỉ ra rằng: trước hết phải đổi mới tư
duy về mọi mặt, kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục, văn hoá tư tưởng…
Đổi mới kinh tế: chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế hàng hố
nhiều thành phần để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối với quản lý: chuyển cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
quản lý thị trường nhằm phát huy mọi tiềm lực( nội, ngoại lực) của các thành phần kinh
tế, khai thác tiềm lực kinh tế nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế để phát
triển.
Đổi mới phương thức phân phối: từ phân phối bình quân sang phân phối theo hiệu
quả sản xuất, kinh doanh theo phướng thức: làm theo năng lực, hưởng theo lao động.
Sự vận dụng ngày càng đúng đắn lý luận hình thái kinh tế-xã hội trong những
năm đổi mới vừa qua đã đem lại những thành tựu to lớn và rất quan trọng.Và thực tế đã
chứng minh tính đúng đắn của việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Hội
nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX và Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương của Tổng bí thư Nơng Đức Mạnh đã nêu khái quát những thành tựu chủ yếu
của nước ta sau gần 20 năm đổi mới trên một số mặt như sau:
* Về thực hiện nhiệm vụ trung tâm phát triển kinh tế đã đạt được những kết quả
quan trọng:
- Nền kinh tế đã vượt qua giai đoạn suy giảm tốc độ tăng trưởng, đạt mức tăng

trưởng khá cao; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số lĩnh vực và sản phẩm
có chuyển biến.
- Cơ cấu của nền kinh tế tiếp tục có bước chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa
và từng bước hiện đại hóa.
- Tiếp tục thực hiện có kết quả chủ trương giữ vững độc lập, tự chủ về kinh tế, có
tiến bộ đáng kể trong việc phát huy các nguồn nội lực của đất nước, của các thành phần
kinh tế cho đầu tư phát triển; đồng thời tiếp tục mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế.
15


- Thể chế kinh tế tiếp tục được đổi mới, đang tiếp tục hình thành và phát triển các
loại thị trường.
* Về giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, phát triển văn hóa xã hội:
- Giáo dục, đào tạo và khoa học cơng nghệ có bước phát triển mới. Nước ta đã đạt
chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
- Phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở
tất cả các tỉnh, thành trong cả nước.
- Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã được chú trọng hơn. Công tác dân số và
kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả tốt. Phong trào toàn dân rèn luyện tập thể dục thể thao
được đẩy mạnh.
- Cơng tác xóa đói giảm nghèo tiếp tục đạt kết quả quan trọng, giải quyết việc làm
có tiến bộ, mức sống của các tầng lớp dân cư ở các vùng, miền trong cả nước tiếp tục
được cải thiện. Cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm, tiêu cực, tệ nạn xã hội được
đẩy mạnh, kiên quyết có hiệu quả hơn.
* Về quốc phịng an ninh:
- Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng
cường. Các lực lượng vũ trang và nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia. Tổ chức quân đội và công an được điều
chỉnh theo yêu cầu mới. Việc kết hợp quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế và
cơng tác đối ngoại có tiến bộ.

- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng
vũ trang; tạo cơ sở pháp lý cho thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.
- Tiếp tục xây dựng quân đội nhân dân và cơng an nhân dân theo hướng cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững vàng về chính trị, tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc, Đảng và nhân dân.
- Xây dựng được thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân,
nhất là ở những vùng trọng điểm.
- Ngăn chặn và làm thất bại âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; giải quyết
có hiệu quả các vụ việc đột xuất, phức tạp, đẩy mạnh cuộc đấu tranh phịng chống tội
phạm, góp phần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
* Về đối ngoại:
- Đã củng cố và tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác và hữu nghị với các nước xã
hội chủ nghĩa, các nước láng giềng có chung biên giới; góp phần tích cực củng cố sự gắn
kết, giữ vững nguyên tắc cơ bản của ASEAN, thúc đẩy quan hệ hợp tác nội khối và với
bên ngoài.
- Tiếp tục mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác, phát triển ổn định, lâu dài với
nhiều nước khác trên thế giới.
- Tích cực tham gia giải quyết các vấn đề tồn cầu như xóa đói, giảm nghèo, phòng
chống các dịch bệnh hiểm nghèo, chống khủng bố, phịng chống thiên tai, bảo vệ mơi
16


trường, ủng hộ và tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới chống
chiến tranh.
- Quan hệ đối ngoại của Đảng, hoạt động đối ngoại nhân dân sống động hơn. Xử lý
kịp thời, có hiệu quả các vấn đề phức tạp nảy sinh trong quan hệ đối ngoại với các nước.

17




×