Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Kinh tế thị trường với việc hình thành nhân cách con người mới ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.22 KB, 12 trang )

Lời giới thiệu.
Lịch sử phát triển của xã hội xã hội loài ngời trải qua nhiều giai đoạn
nối tiếp nhau từ thấp đến cao. ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế
xã hội phù hợp với nó. Và thực tế phát triển của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Trong đó việc làm rõ vị trí
của nhân cách và sự ảnh hởng của cơ chế thị trờng trong quá trình hình thành
nhân cách và phát triển nhân cách con ngời đòi hỏi cấp thiết cả về mặt lý
luận, thực tiễn quản lý đất nớc cũng nh công cuộc cải cách nền hành chính
quốc gia.
Về bản chất, con ngời muốn tồn tại với t cách là thành viên của xã hội
nên bao giờ cũng tuân theo một cơ chế xã hội mà anh ta đang sống. Nói cách
khác, chính con ngời tạo ra cơ chế hoạt động xã hội nhng không phải tuỳ tiện
theo ý muốn chủ quan mà bị qui định bởi những qui định phát triển khách
quan của xã hội. Và sự hiểu biết về trải độ, hành vi, phong thái, cách sử sự
đối với những vấn đề của xã hội chính là nhân cách của con ngời.
Và vấn đề Kinh tế thị trờng với việc hình thành nhân cách con ngời mới ở Việt nam là vấn đề cần đợc quan tâm. Chính vì lý do ấy nên em
chọn đề tài này. Em xin cảm ơn thầy giáo đã giúp em hiểu thêm về thế giới
quan cũng nh trong quá trình viết đề tài này.
Trong bài viết bao gồm các phần chính nh sau:
Phần A: Mở đầu.
Phần B: Nội dung nghiên cứu.
I / Lý luận chung về nhân cách con ngời trong cơ chế thị trờng.
II / Thực trạng vấn đề.
III /Giải pháp.
Phần C: kết luận.
Phần A: mở đầu
Trong các tác phẩm kinh điển của mình, C.Mác và Anghen cho rằng
con ngời phải đợc đặc biệt chú trọng vì con ngời là sản phẩm cao nhất của
quá trình phát triển lâu dài của tự nhiên và xã hội. Các ông đã nghiên cứu
con ngời trong các mối quan hệ thống nhất giữa tự nhiên và xã hội.


1


Trong sự thống nhất biện chứng ấy con ngời vừa là điểm xuất phát vừa
là khâu trung gian, là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội, nên con ngời
luôn luôn đóng vai trò của sự vận động và phát triển của lịch sử. Mỗi bớc
ngoặt lịch sử, mỗi bớc tiến của nhân loại đều tạo ra cho xã hội một thế hệ ngời thích ứng với sự biến đổi đó. Đặc biệt ở Việt Nam, khi nền kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì
mẫu ngời cũ cũng thay đổi, hình thành nên con ngời mới năng động, sáng tạo
và tài giỏi hơn. Nhng nếu những con ngời này chỉ có tài mà không có
đức, không có văn hoá thì cũng không phục vụ đợc cho xã hội. Trái lại họ
sẽ làm cho xã hội suy thoái , đạo đức bị tha hoá. Do đó để xã hội chúng ta
phát triển kịp theo các nớc tiên tiến trên thế giới mà không bị mất đi bản sắc
dân tộc của con ngòi Việt Nam là mục tiêu ý nguyện thiêng liêng, cao đẹp
mà Đảng và Nhà nớc ta đã vạch ra. Do vậy, theo em nhân cách của con ngời
đặc biệt là nhân cách con ngời trong nền kinh tế thị trờng là vấn đề cần đợc
nghiên cứu để có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng và tạo nên những
con ngời mới có đầy đủ cả đức cả tài, có nhân cách tốt.
Do nhân cách và con ngời là một lĩnh vực rộng lớn đặc biệt là con ngời
trong cơ chế thị trờng nên trong bài viết của em đã sử dụng các phơng pháp:
phép duy vật biện chứng của Mác Anghen, phơng pháp phân tích tổng hợp
kết hợp với yếu tố lý luận và vận dụng thực tiễn để nghiên cứu đề tài.

PhầnB: nội dung nghiên cứu.

I. lý luận chung về nhân cách con ngời
trong nền kinh tế thị trờng.
1. Cơ sở lý luận:
a/ Nhân cách con ngời là gì ?
Nghiên cứu về nhân cách và tính qui luật của sự hình thành nhân cách

chúng ta thấy rằng: Con ngời khi mới sinh ra cha phải là một nhân cách, ở đó
nó chỉ mang tiềm năng của một con ngời, của một cá nhân để hình thành nên
một nhân cách. Còn nhân cách chỉ đợc hình thành và phát triển trong quá
trình hoạt động xã hội, trong mối quan hệ nhiều chiều giữa cá nhân với gia
đình xã hội. Vậy nhân cách là gì ?
Nhân cách là một vấn đề phức tạp trong các vấn đề phức tạp của con
ngời. Cũng có nhiều quan niệm về nhân cách:

2


Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo quan niệm có tính ngời bẩm sinh;
nhân cách là yếu tố tinh thần đầu tiên của tồn tại ngời và chúa là nhân cách
tối cao nhất có trớc và chi phối nhân cách con ngời...
Chủ nghĩa duy vật và các khoa học cụ thể thờng có xu hớng tuyệt đối
hoá mặt tâm lý, sinh lý, xem nhẹ mặt xã hội và mặt tự nhiên cua nhân cách.
Ngày nay do những thành tựu của nhiều ngành khoa học nghiên cứu về
nhân cách, ngời ta đã đa ra một quan niệm tổng hợp và đúng đắn về nhân
cách:
Nhân cách đợc hiểu toàn diện là đạo đức và tài năng, năng lực thể chất
và năng lực tinh thần. Đó là sự thống nhất giữa mặt cá nhân với mặt xã hội ở
trong mỗi con ngời - cá nhân- cụ thể là phẩm chất, xu hớng , khả năng,
phong thái, hành vi Bên trong, riêng biệt của mỗi cá nhân nói lên sự khác
nhau giữa cá nhân này với cá nhân khác không có nhân cách nào hoàn toàn
giống nhân cách nào. Nhân cách con ngời đợc hình thành và phát triển ba
hệ thống quy luật sau:
Thứ nhất: Nhân cách phải dựa trên tiền đề sinh học và t chất di truyền
học.
Thứ hai: Cái sâu kín và nhạy cảm nhất của nhân cách là tâm hồn con
ngời, nó là tầng sâu của nhân cách, là nơi lắng đọng và tiềm ẩn của mỗi cá

nhân. Đó là thế giới nội tâm có chức năng làm tăng thêm hay giảm nhẹ, kiềm
chế hay thúc đẩy hành vi của mỗi con ngời.
Thứ ba: hạt nhân của nhân cách là thế giới quan cá nhân đó là toàn bộ
quan điểm, lý luận, niềm tin, định hớng giá trị chung của cá nhân.
Trong nhân cách, thế giới quan giữ vai trò định hớng phát triển nhân
cách.
Nhân cách biểu hiện ra bên ngoài bằng những thành tựu khoa học mà
con ngời cống hiến cho cộng đồng của mình.
b/ Kinh tế thị trờng là gì ?
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, vận động theo cơ chế thị trờng thì
gọi là kinh tế thị trờng. Vậy kinh tế thị trờng chính là hình thức phát triển cao
của kinh tế hàng hoá hoặc nói cách khác kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng
hoá vận động theo cơ chế thị trờng.
Trong lịch sử phát triển sản xuất vật chất , thị trờng ( theo đúng nghĩa
của từ đó ) thực sự phát triển cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản.
Từ sản xuất tự cung tự cấp, vật trao đổi vật, sang sản xuất hàng hoá là
một bớc tiến của nền văn minh nhân loại bớc tiến của thị trờng. Chính sự
đổi mới nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đã
làm thay đổi môi trờng xã hội là nguyên nhân hình thành nên nhân cách của
3


con ngời đợc biểu hiện theo hai hớng tốt và không tốt. Vì vậy trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay chúng ta cần kết hợp hai yếu tố đức và tài để hình
thành một nhân cách thích hợp nh Bác Hồ đã nói: có đức mà không có tài
thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là kẻ vô dụng
Thấy đơc sự ảnh hởng của nền kinh tế đến nhân cách của mỗi cá nhân,
Đảng và Nhà nớc ta đã có những nhận định và chủ trơng kịp thời, nh văn
kiện Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành TW khoá VIII của Đảng đã nhấn
mạnh: Từ nay đến năm 2000 chúng ta đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây

dựng t tởng, đạo đức lối sống lành mạnh trong xã hội trớc hết trong các tổ
chức Đảng và bộ máy Nhà nớc, trong các đoàn thể quần chúng và trong từng
gia đình. Phải tạo cho đợc một sự chuyển biến mạnh mẽ về t tởng đạo đức lối
sống một lĩnh vực then chốt trong đời sống văn hoá dân tộc. Đồng chí
Đỗ Mời đã từng khẳng định: trong khi chăm lo phát triển kinh tế, coi đó là
nhiệm vụ trung tâm, chúng ta nhận thức sâu sắc vấn đề này: động lực tạo ra
sự phồn vinh và phát triển lâu dài của một quốc gia không chỉ đơn thuần là
vấn đề đầu t công nghệ tiên tiến và tài nguyên thiên nhiên giàu có mặc dù
điều đó là quan trọng mà chủ yếu là chí tuệ con ngời do khả năng sáng tạo
của toàn dân tộc đợc hình thành từ truyền thống văn hoá Việt Nam. Đó là
kho tàng chí thức tâm hồn, đạo lý, tính cách, lối sống, trình độ thẩm mỹ của
từng ngời và cộng đồng dân tộc.
2/ Cơ sở thực tiễn:
a / Việc hình thành nhân cách con ngời trong nền kinh tế thị trờng:
Những tiền đề hình thành nhân cách con ngời:
Tiền đề vật chất, trớc hết nhân cách phải dựa trên cơ sở sinh học, tức là
một con ngời có sự phát triển đầy đủ, không khiếm khuyết về cơ thể, giác
quan và t duy. Song, đây chỉ là điều kiện cần, bởi vì nhân cách không phải
là yếu tố sẵn có trong cấu trúc cơ thể rồi lớn dần lên về lợng theo thời gian và
không gian mà nó đợc hình thành dần dần cùng với sự phát triển cá nhân và
sự quy định của môi trờng xã hội.
Tiền đề vật chất đóng vai trò điều kiện đủ chính là môi trờng xã
hội,đó là gia đình và xã hội với những truyền thống, nhng giá trị văn hoá vật
chất và văn hoá tinh thần. Về mặt này thì mỗi cá nhân co môi trờng riêng,
độc đáo, từ đó quy định sự khác nhau về sắc thái các nhân. Từ đó có thể thấy
rằng, sự phong phú của các quan hệ xã hội mà các nhân tham gia qui định sự
phong phú của nhân cách.
Tuy nhiên, mỗi quan hệ giữa nhân cách và môi trơng xã hội không
phải là một chiều mà là quan hệ biện chứng: mỗi cá nhân, một mặt tiếp nhận
4



sự tác động của môi trơng xã hội một cách tích cực, có cải biến lọc bỏ, kế
thừa và chuyển hoá dể biến thành cái bên trong của mình: mặt khác, thông
qua hoạt động tích cực của mỗi cá nhân lại tác động trở lại môi trờng xã hội.
Sự hình thành nhân cách của con ngời mới xã hội chủ nghĩa cũng
không nằm ngoài những tiền đề trên, nhng trên mỗi yếu tố đó có sự khác
nhau về chất so với các xã hội có giai cấp trong lịch sử. Chăng hạn, yếu tố
con ngời sinh học, đó là con ngời đợc cả xã hội chăm lo, tôn trọng , giúp
đỡ từ trong bào thai đến tuổi trởng thành. Yếu tố môi trờng xã hội là nên
tảng của phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa hình thành nền giáo dục mới,
các mối quan hệ xã hội mới, cac chuẩn mực giá trị mới cho sự ra đời một
nhân cách mới.
Tiền đề về t tởng và giáo dục, nòng cốt của tiền đề t tỏng là chủ nghĩa
Mac- Lênin và t tơng Hồ Chí Minh, đó là những lí luận và t tởng vừa có tính
khoa học, vừa có tính cách mạng, vừa thấm đậm chủ nghĩa nhân văn cao cả:
Tất cả do con ngời, tất cả vì con ngời với lý tơng tối cao là con ngời giải
phóng, con ngời tự do, phát triển toàn diện.
Sự hình thành nhân cách nói chung và nhân cách xã hội chủ nghĩa nói
riêng diễn ra trong cả đời ngời, trong đó giáo dục và tự giáo dục có vai trò
đặc biệt quan trọng, nhất là đối với tuổi trẻ. Vì giáo dục theo nghĩa chung
nhất là hoạt động có định hớng của con ngời nhằm hình thành và phát triển
nhân cách nhanh hơn. ý thức đợc vị trí của giáo dục, Đảng ta đã có nhiều
nghị quyết về vấn đề này, đặc biệt trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII: Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài và
sau đó đã có nghị quyết Trung ơng 2 Khoá VIII chuyên bàn về giáo dục.
Trong khi đó sự chuyển biến nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng sẽ dẫn đến những tác động lớn trong mọi lĩnh vực
trong đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực đạo đức, nhân cách con ngời. Có

nhiều ý kiến khác nhau về sự ảnh hởng của nền kinh tế thị trờng đến nhân
cách con ngời, và có thể đợc chia làm hai loại ý kiến: loại thứ nhất cho
rằng, quan niệm đạo đức của xã hội ta đã bị mất định hớng hoặc là đang
khủng hoảng. Loại thứ hai cho rằng, có biến động thái quá, có suy thoái , có
tha hoá, có bi kịch.
Loại ý kiến thứ nhất xuất phát từ một thực tế khách quan là các hiện tợng tiêu cực nh: Tham nhũng, hối lộ, lãng phí của công và các tệ nạn xã hội
phát triển. Nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp bị sói mòn, nhiều giá trị mới cha đợc kiểm nghiệm đã đợc đề cao quá đáng, nh tính năng động, sự khôn
5


ngoan, tính sáng tạo cá nhân Bên cạnh đó nhiều giá trị cũ đã tỏ ra lạc
hậu vẫn đợc duy trì nh thớc đo phẩm chất của con ngời. Trong cuộc sống
đời thờng ngời ta vẫn đòi hỏi một sự hi sinh vô điều kiện, một sự tận tuỵ
quên mình nh trong thời gian chiến tranh trớc đây. Tất cả những yếu tố ấy tạo
nên một thực trạng phức tạp của đạo đức, dẫn đến một cái nhìn rất tiêu cực ở
một bộ phận cán bộ và nhân dân ta.
Loại ý kiến thứ hai chỉ ra xu hớng biến động thái quá của giá trị đạo
đức hiện nay. Từ chỗ trong các giá trị chính trị, xã hội song coi trọng các giá
trị vật chất kinh tế. Từ chỗ lấy con ngời tập thể, con ngời xã hội làm mẫu
mực song coi trọng con ngời cá nhân, thậm trí là cá nhân ích kỉ, cá nhân chủ
nghĩa. Từ chỗ lấy lý tởng nhân đạo, đạo đức làm mẫu chuyển sang coi trọng
phẩm giá, coi trọng giá trị thực dụng, tôn sùng đồng tiền, coi đồng tiền là
trên hết, lấy đồng tiền làm thớc đo giá trị của con ngời thay cho giá trị đạo
đức truyền thống. Tiền thâm nhập vào nhiều mối quan hệ của đạo đức xã hội,
thậm trí trở thành nguyên tắc sử thế và tiêu chuẩn hàh vi của không ít ngời.
Nh vậy, vấn đề đạo đức của xã hội đang diễn ra phức tạp có sự đấu
tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa cái thiện và cái ác, giữa hai lối
sống: Sống có ý tởng lành mạnh, trung thực, thuỷ trung với lối sống thực
dụng, dối trá, íc kỉ, ăn bám chạy theo đồng tiền. Những khía cạnh tiêu cực có
cái đang phát huy tác dụng, có cái đang ở dạng khả năng. Đạo đức mới phải

đấu tranh với các hệ thống đạo đức khác, vừa phải đấu tranh tự đổi mới, tự
khẳng định mình trong điều kiện đổi mới. Đó là tình huống đặt ra đối với
nhân cách đạo đức hiện nay.
Ta có thể khẳng định nhân cách của mỗi cá nhân không phải hình
thành một lúc. Một lần là xong mà diễn ra theo một quá trình, suốt cả đời ngời. Đơng nhiên, trong quá trình đó có những thời kỳ quan trọng hơn (theo
quan điểm của các nhà tâm lý- nhân cách thì thời kỳ đó là trớc 30 tuổi). Quá
trình hình thành nhân cách con ngời mới xã hội chủ nghĩa nói chung và ở
Việt Nam nói riêng cũng không năm ngoài tính quy luật đó.
b / Sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội
trong nền kinh tế thị trờng XHCN:
Sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội là nhân tố qui
định nhân cách đạo đức sâu nhất, là đặc điểm nổi bật của mối quan hệ giữa
cá nhân và xã hội trong XHCN.
XHCN tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cá nhân. Anghen
viết: việc chuyển t liệu sản xuất thành sở hữu xã hội và Nhờ sự sản xuất
có tính chất xã hội, khả năng đảm bảo cho mọi thành viên của xã hội một đời
6


sống không những là hoàn toàn đầy đủ về phơng diện vật chất và ngày càng
dồi dào thêm lên, mà còn đảm bảo cho họ sự phát triển tự do, đầy đủ và vận
dụng đợc tự do, đầy đủ các năng khiếu về thể lực và trí tuệ của họ. đồng
thời xã hội lại có những yêu cầu nhất định đối với cá nhân, giao trách nhiệm
cho mỗi cá nhân. cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ của mình thì CNXH càng đợc củng cố, phát triển và bảo vệ vững chắc. Ngợc lại CNXH càng đợc củng
cố và phát triển thì quyền tự do, năng khiếu về thể lực và trí lực của mỗi cá
nhân đợc đảm bảo. Đó là mối quan hệ thống nhất lợi ích cá nhân với lợi ích
xã hội trong XHCN có mặt khách quan và mặt chủ quan.
Mặt khách quan đợc biểu hiện ở trình độ đạt đợc của nền sản xuất xã
hội ở mức độ tăng năng suất lao động xã hội cho phép thoả mãn nhu cầu hợp
lý ngày càng tăng lên của mọi thành viên trong xã hội.

Mặt chủ quan đợc biểu hiện ở mặt nhận thức và vận dụng quy luật về
sự kết hợp lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội- một động lực phát triển của
XHCN.
Kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội không có nghĩa
là lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội không còn mâu thuẫn nhất định. Trong khi
lựa chọn một vấn đề gì có liên quan đến lợi ích cá nhân thì phải đặt nó vào
trong bối cảnh thực tế của xã hội của nền kinh tế hàng hoá.
ii. thực trạng của vấn đề.
1. Những tác động của nền kinh tế thị trờng dến nhân cách con
ngời .
a / Theo hớng tích cực.
Trong nền kinh tế thị trờng phải đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là
trách nhiệm về mặt vật chất của ngời cán bộ quản lý. Nói đến trách nhiệm
của ngời cán bộ quản lý trớc tiên phải nói đến trách nhiệm của bản thân họ.
Điều đó đợc biểu hiện ở trách nhiệm đối với công việc đợc giao phó. Từ đó
một mặt khắc phục đợc cách xem xét, đánh giá tinh thần trách nhiệm của ngời cán bộ quản lý một cách chung chung trừu tợng, mặt khác làm cho
đứcvà tài gắn bó với nhau, hoà quyện vào nhau, đòi hỏi có nhau. Nói đến
tiêu chuẩn của ngời cán bộ quản lý trong xã hội ta là nói đến đức và tài,
trong đó đứclà gốc. Nhng có đứcmà không có tài, không có đủ năng
lực điều hành công việc, hoặc không phấn đấu nâng cao năng lực để đáp ứng
nhu cầu của công việc thì sớm muộn cũng bị kinh tế thị trờng đào thải. Kinh
tế thị trờng làm cho động cơ và hiệu quả quản lý gắn liền với nhau, thống
nhất với nhau.
7


Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng tạo điều kiện cần
thiết cho con ngời vơn lên, đòi hỏi mỗi ngời phải học tập, rèn luyện bản thân,
rèn luyện tay nghề để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng. Ngợc lại, nền
kinh tế thị trờng cũng rất nghiêm khắc đào thải những sự trì trệ, bảo thủ, sự

lạc hậu, lỗi thời của những con ngời và những sản phẩm kinh tế kém mang
tính chất cổ hủ cả về nội dung cũng nh hình thức.
b/ Theo hớng tiêu cực:
Khi nói đến mặt trái của nền kinh tế thị trờng C.Mác đã chỉ ra rằng:
Đó là một thứ tự do mậu dịch không có lơng tâm, nó làm cho quan hệ
giữa con ngời chìm ngập trong băng giá của sự tính toán lợi kỷ bởi vì
Ngoài quan hệ lợi hại, trần truồng, ngoài sự giao dịch tiền mặt lạnh lùng vô
tình thì sẽ chẳng còn mối quan hệ nào khác.
Nền kinh tế thị trờng làm cho con ngời sùng bái đồng tiền quá mức.
Lấy đồng tiền làm thớc đo quan hệ đạo đức giữa ngời với ngời, làm tha hoá
phong cách, lối sống của ngời cán bộ, nô lệ của đồng tiền, đặt đồng tiền lên
trên hết, sống tha hoá đồi bại, coi đồng tiền là giá trị thực duy nhất để đo giá
trị của bản thân và của ngời khác.
Nh vậy, kinh tế thị trờng cùng với những tác động tích cực còn có
những tác động tiêu cực với sự phát triển của nhân cách, cá tính con ngời. Nó
sẽ tạo ra sự phát triển nhân cách, cá tính con ngời một cách phiến diện vì
hoạt động của con ngời bị định hớng vào mục tiêu làm giàu bất chính. Tính
thực dụng sẽ cản trở thậm trí loại trừ những giá trị văn hoá, những giá trị đạo
đức của dân tộc nói riêng bị phạt, bị phá huỷ.
2/ Vai trò của chủ thể xã hội- cá nhân trong việc định hớng nhân
cách.
Sự chuyển đổi hệ t tởng dẫn đến sự chuyển đổi hệ giá trị xã hội và giá
trị con ngời: Con ngời từ phục tùng chuyển sang tự chủ, sáng tạo, từ dựa trên
tình nghĩa chuyển sang dựa trên lý trí và dân chủ, tìm từ cách hoà đồng
chuyển sang tôn trọng cả cá tính và bản lĩnh riêngCác chuẩn mực con ngời
mới đòi hỏi không chỉ phát triển từng mặt riêng lẻ mà phải là cá nhân phát
triển hài hào thể chất, tinh thần, trí tuệ, thẩm mỹ khắc phục lối sống thụ
động, hạn hẹp làm cơ sở hình thành lối sống tích cực, phát triển ý thức, luôn
vơn lên làm chủ và xây dựng cuộc sống mới, xuất hiện những nhân cách mới.
iii. giải pháp.


8


Để khắc phục những mâu thuẫn của sự hình thành và phát triển nhân
cách trong nền kinh tế thị trờng chúng ta cần phải áp dụng một só biện pháp
quan trọng.
Trớc hết phải từng bớc tạo lập những tiền đề cho sự hình thành nhân
cách xã hội chủ nghĩa Việt Nam: tiền đề vật chất là nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa: tiền đề t tởng là chủ nghĩa Mác Lênin,
t tởng Hồ Chí Minh; và tiền đề giáo dục là cải cách hệ thống giáo dục kinh tế
quốc dân nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.
Mô hình nhân cách con ngời mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam là mô
hình động. Trong thời kỳ quá độ hiện nay, về đại thể, mô hình đó là:
- Tự giác nâng cao trình độ lý luận Mác Lênin để hình thành thế
giới quan khoa học và phơng pháp luận biện chứng.
- Hăng say học tập, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn để có năng
lực thật sự trong công việc, có sáng kiến, cải tiến công tác đa đến năng suất
hiệu quả cao.
- Không ngừng nâng cao đạo đức, lối sông trên cơ sở những chuẩn
mực giá trị mới và đang hình thành trong xã hội.
Từ đó,thống nhất giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, chú
trọng đầu t phát triển con ngời nhất là đầu t cho giáo dục, nâng cao dân trí,
phải làm tốt việc quản lý lĩnh vực t tởng. Cụ thể là phải xây dựng cho đợc ở
mỗi ngời một thế giới quan khoa học, một ý thức đạo đức mới. Sự hình thành
nhân cách bị qui định bởi những điều kiện kinh tế-xã hội và bởi một hệ thống
giáo dục do chính những điều kiện kinh tế- xã hội đó qui định. Tuy vậy để
xây dựng nhân cách đạo đức, trớc hết phải tính đến những nhân tố cơ bản qui
định sự hình thành và phát triển nhân cách đạo đức để từ đó có những biện
pháp khả thi:

Nhân cách khi hình thành một cách tự nhiên thì bao giờ cũng cha hoàn
thiện. Vì vậy giáo dục và giáo dục đạo đức là một trong những phơng thức
giải pháp quan trọng nhất, trực tiếp quyết định sự hình thành, phát triển nhân
cách đạo đức.
Thực hiện nền kinh tế thị trờng là thừa nhận tính hợp lý của việc theo
đuổi lợi ích cá nhân. Vì con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế xã hội. Với t cách là mục tiêu, sự phát triển của con ngời
phải là thớc đo của những chính sách kinh tế và xã hội theo định hớng Tất
cả vì mọi ngời. Tuy nhiên , nền kinh tế thị trờng với sự khuyến khích lợi ích
9


cá nhân, tự nó bao chứa khả năng và trên thực tế đã dẫn đến sự phát triển
nhân cách rõ rệt nhất. Bởi vậy để khắc phục nghịch lý của sự phát triển nhân
cách, tạo điều kiện cho nhân cách đạo đức phát triển, việc hoàn thiện nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết theo định hớng XHCN là tất yếu và cần thiết.
Có nh vậy chúng ta mới phát huy đợc những tác động tích cực và ngăn chặn,
hạn chế tối đa những ảnh hởng tiêu cực của thị trờng .

Phần C: kết luận
Kinh tế thị trờng là môi truờng thuận lợi cho việc xác lập địa vị chủ
thể của cá nhân, hình thành tính tích cực tự giác của cá nhân ngời lao động,
giải phóng cá nhân hoạt động kinh tế khỏi phụ thuộc vào kế hoạch độc đoán,
lôi cuốn họ vào thị trờng trao đổi và trở thành chủ thể của sự vận hành kinh
tế. Chúng ta chủ động chuyển sang nền kinh tế mở cửa , giao lu với nớc
ngoài và đó là một trong những định hớng cơ bản để đa đất nớc thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu. Muốn thế thì chúng ta phải chủ động tiếp thu cái gì có
lợi cho đất nớc và loại bỏ những gì không phù hợp với truyền thống dân tộc.
10



Điều cơ bản là trong quá trình tiếp thu cái mới, chúng ta đừng vội quay lng
với cội rễ của mình, đừng từ bỏ những gì mà cha ông ta đã tạo dựng nên. Bởi
vì: đi vào kinh tế thị trờng, hiện đại hoá đất nớc mà xa rời giá trị truyền
thống sẽ mất bản sắc dân tộc, đánh mất bản thân mình, trở thành cái bóng
mờ của ngời khác, của dân tôc khác. Nh vậy con ngời muốn tồn tại trong cơ
chế thị trờng phải tập trung đầy đủ cả đức và tài.
Song cơ chế thị trờng luôn có hai mặt tích cực và tiêu cực tác động
đến nhân cách con ngời. Nó làm cho con ngời thoát khỏi sự ràng buộc chậm
chạp của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nhng nó cũng làm suy thoái
nhân cách của không ít những ngời bị vòng xoáy của lợi ích, ma lực của
đồng tiền cuốn đi mà quên đi tất cả, chà đạp lên tất cả.
Việt Nam là nớc đang trong qúa trình chuyển sang kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN nên có thể rút ra cho mình từ kinh nghiệm thực tế của
những nớc khác về giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế thị trờng và đạo đức
nhân cách , giữa truyền thống và hiện đại, giữa phát triển kinh tế và xây dựng
các mối quan hệ xã hội lành mạnh Về mặt này , có thể nói rằng chúng ta
vẫn còn cha muộn, muốn có phơng hớng và giải pháp đúng đắn, đảm bảo nền
kinh tế thị trờng, đẩy mạnh CNH- HĐH theo định hớng XHCN ở nớc ta hiện
nay.

TàI liệutham khảo.
1. Sách thực hành triết học
2. Sự biến đổi thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trờng với việc
xây dựng đạo đức- Nguyễn Thế Kiệt Nguyễn Chí Mỹ.
3. Giáo dục đạo đức với việc hình thành và phát triển nhân cách trong
giai đoạn hiện nay- Trần Sỹ Phán- Giáo dục lý luận số 1/1999.
4. Về một số giải pháp xây dựng nhân cách đạo đức hiện nay- Nguyễn
Văn Phúc- Tạp chí triết học số 4/1999.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam- Văn kiện hội nghị lần thứ V Ban Chấp

hànhTrung ơng, khoá VIII.
6. C.Mác- Anghen- Toàn tập.
7. Sách chính trị (dùng cho các trờng TH chuyên nghiệp)

11


Mục lục.
Lời giới thiệu ..1
Phần A: Mở đầu...2
Phần B: Nội dung đề tài .....3
I/ Lý luận chung về nhân cách con ngời trong cơ chế thị trờng ...3
1. Cơ sở lý luận.3
2. Cơ sở thực tiễn..5
II/ Thực trạng vấn đề7
1. Những tác động của cơ chế thị trờng đến nhân cách con ngời 7
2.Vai trò của chủ thể xã hội- cá nhân trong việc định hớng ..8
III/ Giải pháp9
Phần C: Kết luận10
Tài liệu tham khảo.11

12



×