Lời mở đầu
Trong xã hội có rất nhiều dạng quan hệ giữa ngời với ngời. Trong đó
quan hệ giai cấp và quan hệ dân tộc là hai mối quan hệ cơ bản và có tác
động mạnh mẽ và trực tiếp tới bản thân con ngời nói riêng và của toàn xã
hội nói chung. Vì vậy nghiên cứu vấn đề giai cấp, dân tộc là rất cần thiết.
Mác- Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh đã nghiên cứu vấn đề giai cấp, dân
tộc, quan hệ giữa chúng với nhau và với toàn nhân loại rất chi tiết, khoa
học, có hệ thống và đợc ứng dụng vào việc xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chỉ cho chúng ta thấy rằng, khi
nào và ở đâu và vấn đề giai cấp và và vấn đề dân tộc không đợc kết hợp một
cách đúng đắn, quan điểm giai cấp, vấn đề dân tộc đợc vận dụng, xử lý một
cách cứng nhắc và giáo điều hoặc bị coi nhẹ thì cách mạng sẽ không chỉ
gặp khó khăn mà thậm chí còn bị tổn thất nặng nề. Bài học đó thực sự là bổ
ích, cần đợc ghi nhận và vận dụng vào việc xem xét các vấn đề giai cấp, đấu
tranh giai cấp và mối quan hệ của chúng với vấn đề dân tộc trong tình hình
hiện nay và trong giai đoạn sắp tới của thời kỳ quá độ khi mà nền kinh tế nớc nhà phát triển mạnh mẽ theo hớng thị trờng và hội nhập quốc tế, sự phát
triển chắc chắn sẽ đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhng cũng kéo theo
đầy rẫy những thách thức, nguy cơ và không ít khó khăn.
1
Nội dung
I, Các quan niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp trớc Mác:
1, Quan niệm về giai cấp:
Trớc Mác: Trong tác phẩm của sử gia Chie, Ghido, Minhe cho
rằng: Giai cấp là một tập hợp những ngời có cùng một chức năng xã hội,
cùng một lối sống hoặc mức sống, cùng một địa vị và uy tín xã hội.
Quan niệm đó chỉ là mơ hồ, không đi vào đặc trng cơ bản của xã
hội. Các lý thuyết đó tránh động đến các vấn đề cơ bản đặc biệt là các vấn
đề quan hệ sản xuất và t liệu sản xuất.
2, Quan niệm về đấu tranh giai cấp:
Trong thời kỳ này, đấu tranh giai cấp còn là một khái niệm mơ
hồ, cùng với những hoạt động mang tính bộc phát. Các cuộc đấu tranh giai
cấp chỉ đơn giản chỉ là những cuộc đấu tranh đòi quyền lợi, nhằm những
mục đích trớc mắt, nhằm giải phóng bản thân khỏi ách áp bức, bóc lột bất
công.
II, Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin về giai cấp, dân tộc:
1, Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin về giai cấp và đấu tranh
giai cấp.
1.1, Giai cấp:
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lê Nin định nghĩa: Ngời ta
gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những ngời khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ( thờng thờng thì những quan hệ này đợc pháp luật
quy định và thừa nhận) đối với những t liệu sản xuất, về vai trò của họ trong
tổ chức lao động xã hội, và nh vậy là khác nhau về cách hởng thụ và về
phần của cải xã hội ít nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là những tập đoàn
ngừơi, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do
chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội
nhất định.
2
Mỗi giai cấp có những đặc trng riêng, giai cấp không phải là sản
phẩm của sản xuất nói chung mà là sản phẩm của hệ thống sản xuất xã hội
nhất định trong lịch sử. Mỗi giai cấp về bản chất là thể thống nhất của các
mặt đối lập vì vậy muốn hiểu đợc đặc trng của giai cấp phải đặt nó trong hệ
thống các giai cấp đối lập với nó.
Giai cấp có các đặc trng cơ bản sau:
- Khác nhau về việc nắm giữ t liệu sản xuất trong cùng xã hội. Đây là
đặc trng quan trọng nhất vì nó chi phối các đặc trng còn lại. Tập đoàn ngời
nào nắm t liệu sản xuất trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ
chiếm giữ những sản phẩm lao động của các tập đoàn khác.
Ví dụ: Trong chế độ chiếm hữu nô lệ bao gồm giai cấp chủ nô và nô lệ
Trong chế độ phong kiến bao gồm giai cấp địa chủ và nông nô
Trong chế độ t bản chủ nghĩa bao gồm giai cấp t sản và vô sản.
Trong đó chủ nô, địa chủ phong kiến, t bản là những tập đoàn ngời nắm giữ nhiều t liệu sản xuất thì sẽ trở thành giai cấp thống trị. Nô lệ,
nông nô và vô sản là giai cấp bị trị.
- Khác nhau về vai trò quản lý, phân công lao động xã hội: Tập đoàn
nào nắm giữ nhiều t liệu sản xuất thì sẽ trực tiếp tham gia việc phân công
quản lý.
- Khác nhau về phân phối sản phẩm: Tập đoàn nào nắm giữ t liệu sản
xuất sẽ trực tiếp đứng ra phân phối vì vậy sẽ đợc hởng nhiều sản phẩm.
- Khác nhau về địa vị trong nền sản xuất: Tập đoàn nào nắm giữ t liệu
sản xuất trong tay sẽ đứng vị trí cao nhất.
Nh vậy giai cấp không phải là phạm trù xã hội thông thờng mà là phạm
trù kinh tế- xã hội có tính chất lịch sử.
Nguồn gốc hình thành giai cấp:
Mác chỉ ra rằng: Sự tồn tại của giai cấp chỉ gắn liền với những giai
đoạn phát triển của lịch sử nhất định của sản xuất.
Ví dụ: Trong xã hội công xã nguyên thuỷ: lực lợng sản xuất thấp kém,
công cụ sản xuất chủ yếu bằng đá, gậy gộc dẫn đến năng suất lao động cha
3
cao, cha có sản phẩm d thừa vì vậy cha có chế độ ngời bóc lột ngời dẫn đến
cha hình thành giai cấp.
Cuối xã hội nguyên thủy xuất hiện công cụ sản xuất bằng kim loại làm
năng suất lao động tăng, lực lợng sản xuất phát triển, dẫn đến phân công lao
động, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, t hữu thay công hữu, hình
thành xã hội giai cấp.
Xã hội nô lệ là xã hội có giai cấp đầu tiên trong lịch sử loài ngời: giai
cấp chủ nô và nô lệ.
Giai cấp đợc hình thành từ 2 nguồn gốc:
- Nguồn gốc sâu xa: do sự phát triển của lực lợng sản xuất ở trình độ
nhất định.
- Nguồn gốc trực tiếp: sự ra đời của chế độ chiếm hữu t nhân về t liệu
sản xuất
Có 2 con đờng dẫn tới sự hình thành giai cấp:
- Những kẻ có chức có quyền trong thị tộc, bộ lạc dùng quyền uy của
mình để chiếm đoạt t liệu sản xuất làm của riêng từ đó hình thành
giai cấp thống trị.
- Tù binh bắt đợc trong những cuộc chiến tranh bị biến thành nô lệ,
còn bao gồm cả những ngời nghèo khổ trong thị tộc, bộ lạc bị mất
hết t liệu sản xuất.
1.2. Đấu tranh giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin
định nghĩa đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tớc đoạt
hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp
bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những ngời công nhân làm thuê hay
những ngời vô sản chống lại những ngời hữu sản hay giai cấp t sản.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các
giai cấp và tầng lớp bị trị không chỉ về lợi ích kinh tế mà còn về chính trị,
tinh thần. Lợi ích của giai cấp bị trị đối lập hoàn toàn với lợi ích của giai
cấp thống trị. Có áp bức thì có đấu tranh chống áp bức. Vì vậy, đấu tranh
4
giai cấp không do một lý thuyết xã hội nào tạo ra mà là hiện tợng tất yếu
không thể thiếu đợc trong xã hội có áp bức.
Trong lịch sử đã diễn ra các cuộc đấu tranh giữa ngời tự do và ngời nô
lệ, quí tộc và bình dân, chúa đất và nông nô.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của các xã
hội có giai cấp.
Hình thức đấu tranh ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì không giống
nhau. Trong thời đại ngày nay, các hình thức đấu tranh ngày càng phong
phú, đa dạng và phức tạp:
- Đấu tranh kinh tế: là hình thức đấu tranh đầu tiên và trở thành một
hình thức cơ bản của công nhân nh tăng lơng, rút ngắn ngày lao động
- Đấu tranh chính trị: là hình thức đấu tranh có nhất của giai cấp vô sản.
Mục tiêu của nó là giành chính quyền và sử dụng chính quyền đó nh công
cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Đấu tranh t tởng: với mục tiêu vạch trần bản chất bóc lột của các xã
hội cũ, nhằm giáo dục quần chúng lao động thấm nhuần chiến lợc, sách lợc
cách mạng của Đảng, biến đờng lối của Đảng thành hoạt động cách mạng.
Trong bối cảnh phức tạp hiện nay, cách mạng XHCN dang ở thời kỳ
thoái trào, giai cấp công nhân các nớc t bản chủ nghĩa đứng trớc vấn đề cấp
bách là tìm những hình thức mới của đấu tranh giai cấp để chống lại những
thủ đoạn mới của giai cấp thống trị, giai cấp của những tập đoàn T bản lũng
đoạn xuyên quốc gia: bảo vệ lợi ích giai cấp trớc mắt và lâu dại của giai cấp
công nhân và nahan dân lao động. Vì vậy việc liên minh giai cấp giữa công
nhân với nông dân và ấcc tầng lớp lao động chân tay, trí óc khác là liên
minh chiến lợc lâu dài.
2. Dân tộc:
Khái niệm: Để chỉ một cộng đồng ngời ổn định làm thành nhân dân một nớc có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có ý thức
5
về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi những quyền lợi về: chính
trị, dinh tế, truyền thống, văn hoá, truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình dựng nớc và bảo vệ đất nớc.
Nguồn gốc hình thành dân tộc:
Dân tộc ra đời cùng với sự ra đời của chủ nghĩa t bản và có 2 con đờng
hình thành:
- Hình thành từ nhiều bộ tộc: con đờng này thờng gắn với các nứoc ở
Tây Âu vì chủ nghĩa t bản ở đây ra đời sớm, phát triển mạnh.
- Hình thành từ một bộ tộc: thờng gắn với các nứơc Đông Âu, chũ
nghĩa t bản ra đời muộn, yếu, không đủ sức chiến thắng hoàn toàn
thế lực phong kiến.
Đặc điểm:
Dân tộc có tính thống nhất cao thể hiện ở các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Cộng đồng về lãnh thổ: Lãnh thổ là chủ quyền không thẻ chia
cắt, là nơi sinh tồn, phát triển và là nền tảng hình thành nên tổ quốc của mỗi
quốc gia, dân tộc.
Thứ hai: Cộng đồng về kinh tế: Kinh tế là yếu tố thống nhất của một
quốc gia. Sự tơng đồng và phù hợp về lợi ích càng lớn tính thống nhất của
dân tộc càng cao, sự cách biệt và đối lập về lợi ích giữa các bộ tộc dân tộc
càng cao.
Thứ ba: Cộng đồng về ngôn ngữ: Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng
của dân tộc mình nhng trong một quốc gia nhiều dân tộc bao giờ cũng có
một ngôn ngữ chung thống nhất. Ngôn ngữ là nền tảng văn hoá đồng thời là
di sản tinh thần của mỗi dân tộc.
Thứ t: Cộng đồng về văn hoá: Văn hoá là yếu tố đặc biệt trong sự gắn
kết cộng đồng dân tộc thanh một khối thống nhất. Mỗi dân tộc có nét đặc
trng văn hóa riêng, phong phú và đa dạng.
Dân tộc có tính ổn định, bền vững: đảm bảo bởi nguyên tắc pháp lý cao,
tông trọng quyền tự quyết của mỗi dân tộc.
Hai xu hứơng khách quan của sự phát triển dân tộc và biểu hiện trong
6
thời đại ngày nay:
Xu hớng 1: Những quốc gia, khu vực gồm nhiều cộng đồng dân c có
nguồn gốc tộc ngời khác nhau làm ăn, sinh sống đến một thời kỳ nào đó có
sự trởng thành ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, từ đó
tách khỏi nhau thành lập các dân tộc độc lập.
Ví dụ: Liên Xô tách thành Liên Bang Nga và một số nứơc xã hội chủ
nghĩa
Quốc gia Đông Timor tách ra từ nứơc Inđonêxia
ý nghĩa: Các dân tộc có quyền tự quyết định vận mệnh của mình nh tự
do lựa chọn chế độ chính trị, con đờng phát triển của dân tộc mình.
Xu hớng 2: Các dân tộc muốn liên hiệp với nhau dựa trên nguyên tắc
bình đẳng nhằm có sự giao lu kinh tế và văn hoá trong xã hội t bản xuất
hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc.
Ví dụ: Liên minh châu Âu EU: sử dụng đồng tiền chung, nhần dân đi
lại giữa các nớc rất dễ dàng.
ý nghĩa: Tạo sự tự chủ, phồn vinh do những tinh hoa, những giá trị của
những dân tộc hoà nhập, bổ sung cho nhau. Những giá trị chung hoà quyện
đó không xoá nhoà những đặc thù dân tộc mà ngợc lại, nó bảo lu, giữ gìn,
phát huy những tinh hoa, bản sắc dân tộc.
3. Quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại:
3.1. Quan hệ giai cấp và dân tộc:
- Giai cấp và dân tộc có mối quan hệ mật thiết với nhau. Song đó là
phạm trù chỉ các quan hệ xã hội khác nhau, giai cấp, dân tộc không thể thay
thế đợc cho nhau.
Trong dân tộc thì có giai cấp và quan hệ giai cấp có vai trò quyết định
tới sự hình thành xu hớng phatý triển, bản chất xã hội của dân tộc, tín chất
quan hệ giữa các dân tộc với nhau.
Phơng thức sản xuất sinh ra giai cấp nên phơng thức sản xuất gián tiếp
quy định bản chất của dân tộc. Giai cấp nào lãnh đạo dân tộc nào thì dân
tộc đó mang bản chất của giai cấp đó.
7
Ví dụ: Phơng thức sản xuất TBCN: giai cấp t sản phù hợp với phơng
thức sản xuất này đã nắm quyền lãnh đạo ở các nớc phơng Tây, các dân tộc
này mang bản chất của giai cấp t sản( năng động, thực dụng, coi trọng lợi
ích, có nền kinh tế phát triển nhng cũng luôn tồn tại những bất ổn về chính
trị)
Trong xã hội luôn có hiện tợng dân tộc này áp bức dân tộc khác. Việc
các nớc đế quốc đi xâm chiếm thuộc địa thực chất là do giai cấp t sản ở các
nứơc này đến đàn áp, áp bức các dân tộc ở các nớc thuộc địa nhằm vơ vét
tài nguyên, bóc lột sức lao động của nhân dân bản địa.
Nhân tố giai cấp ảnh hởng một cách cơ bản tới dân tộc song nhân tố dân
tộc cũng tác động sâu sắc tới nhân tố giai cấp.
Nuôi dỡng áp bức dân tộc làm sâu sắc thêm áp bức dân tộc. Ví dụ nh
hai dân tộc Anh- Pháp.
Đấu tranh dân tộc cũng tác động tới đấu tranh giai cấp. Ví dụ ở Việt
Nam, cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc do giai cấp công nhân lãnh đạo
song luôn nêu cao ngọn cờ dân tộc từ đó mới giành đợc chiến thắng và đa
giai cấp công nhân lên nắm chính quyền ( trong đó giai cấp công nhân đã
giành thắng lợi trên khía cạnh đấu tranh giai cấp).
- Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời. Trong lịch sử
nhân loại, giai cấp có trứơc dân tộc hàng nghìn năm nhng khi giai
cấp mất đi dân tộc vẫn tồn tại lâu dài.
- Muốn hiểu đợc mối quan hệ phức tạp giữa giai cấp và dân tộc thì
phải nhận thức rõ vai trò của nhân tố kinh tế.
3.2. Quan hệ giai cấp và nhân loại:
Nhân loại là khái niệm chỉ toàn thể cộng đồng ngời sống trên trái đất từ
hàng triệu năm nay.
Giai cấp- nhân loại gắn liền với nhau trong mối quan hệ mật thiết và sâu
sắc.
- Giai cấp nằm trong nhân loại, còn vấn đề giai cấp là vấn đề chung
8
của cả nhân loại. Ví dụ đấu tranh giai cấp xoá bỏ tình trạng ngời bóc
lột ngời là mục tiêu chung của toàn nhân loại chứ không của riêng
giai cấp công nhân trong quá trình xây dựng CNXH. Đấu tranh giải
phóng giai cấp, dân tộc là bộ phận đấu tranh giải phóng nhân loại.
- Mâu thuẫn áp bức giai cấp là thờng xuyên, mỗi phơng thức sản xuất
có một giai cấp nắm quyền lãnh đạo. Tuy nhiên sự thống trị xã hội
của một giai cấp cũng không hoàn toàn là cản trở sự phát triển của
toàn nhân loại. Ví dụ nh CNTB thời kỳ dần làm cho xã hội phát triển
chỉ tới khi đã hoàn toàn thống trị xã hội thì mới tách rời lợi ích của
giai cấp t sản khỏi lợi ích toàn nhân loại.
III. Vấn đề giai cấp, dân tộc trong t tởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh
đã phát triển một cách sáng tạo nh thế nào?
1. Khái quát t tởng Hồ Chí Minh:
Đại hội lần thứ IX(2001) của Đảng đa ra khái niệm: T tởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá của
nhân loại.
T tởng Hồ Chí Minh soi đờng cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành
thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và của dân tộc ta.
2. T tởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc:
Theo Hồ Chí Minh dân tộc là một sản phẩm của quá trình lâu dài của
lịch sử: thị tộc đến bộ lạc, bộ tộc, giai cấp, và cuối cùng là dân tộc.
Dân tộc gắn liền với quốc gia.
2.1.T tởng Hồ Chí Minh về giai cấp, dân tộc thể hiện:
Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc. Hồ Chí Minh đã khái quát nên chân lý bất di bất dịch về quyền cơ
bản của dân tộc: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sớng và quyền tự do. Năm
1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc, Nguyễn ái Quốc đã gửi tới hội nghị hoà
9
bình Vecxay một bản yêu sách 8 điều đòi quyền tự do dân chủ cho nhân
dân Việt Nam với nội dung cơ bản sau:
- Đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho ngời bản xứ Đông Dơng.
- Đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân đó là quyền tự do
ngôn luận, báo chí.
Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nớc với chủ nghĩa quốc tế.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thức đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa
dân tộc và giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc theo con đờng cách
mạng vô sản.
Chủ nghĩa yêu nớc và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nớc.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập dân tộc cho tất cả các dân
tộc khác.
2.2.T tởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân tộc:
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đờng
của cách mạng vô sản.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo
Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên
cơ sở liên minh giai cấp công- nông.
Cách mạng giải phóng dân tộc đợc tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trớc cách mạng vô sản ở chính quốc.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải đợc thực hiện bằng con đờng bạo
lực, kết hợp lực lợng chính trị của quần chúng với lực lợng vũ trang nhân
dân.
2.3. Hồ Chí Minh đã vận dụng một cách sáng tạo:
Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nớc và tinh thần dân tộc, nguồn
động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
10
Quán triệt t tởng Hồ Chí Minh, nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc
trên quan điểm giai cấp.
Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết mối quan hệ
giữa các dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Chúng ta đều biết rằng, chủ tịch Hồ Chí Minh, ngời sáng lập, rèn luyện
và lãnh đạo Đảng ta, trong bản Chánh cơng vắn tắt của Đảng do chính Ngời
soạn thảo đã khẳng định: làm t sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản (1). Ngay từ trớc đó khá lâu và nhất là
trong suốt cả quá trình lãnh đạo cách mạng về sau này, Ngời luôn luôn kết
hợp chặt chẽ vấn đề giai cấp với vấn đề dân tộc, kết hợp đấu tranh về giải
phóng dân tộc với đấu tranh để xoá bỏ bóc lột và áp bức giai cấp.
Xuất phát từ tình hình đất nớc, từ thực trạng của sự phân hoá giai cấp và
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội Việt Nam vào những năm 20 của thế kỷ
XX, Ngời đã khẳng định một cách dứt khoát rằng, ở nớc ta cuộc đấu tranh
giai cấp không diễn ra giống nh ở phơng Tây(2). Đứng trên quan điểm này,
chủ tịch Hồ Chí Minh đã phê phán việc sao chép một cách máy móc quan
điểm đấu tranh giai cấp của nớc ngoài mà không tính đến tình hình thực tế
của nớc nhà: nghe ngời ta nói giai cấp đấu tranh mình cũng ra khẩu hiệu
giai cấp đấu tranh, mà không xét đến hoàn cảnh nớc mình nh thế nào để
làm cho đúng(3). Sự uốn nắn rất cần thiết và đúng lúc đó của chủ tịch Hồ
Chí Minh, cũng nh sự kết hợp khéo léo vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nớc nhà, đã đa tới những thắng lợi vang
dội, vừa thành công trong việc đánh đuổi thực dân xâm lợc giành lại đợc
độc lập cho Tổ Quốc, vừa giải phóng đựơc ngời lao động khỏi tình trạng bị
áp bức và bị bóc lột. Sự uốn nắn và nhắc nhở trên của chủ tịch Hồ Chí Minh
vẫn rất có giá trị trong điều kiện hiện nay của chúng ta.
(1)
Hồ Chí Minh: toàn tập, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 1995, tập 3 trang 1.
(2)
Hồ Chí Minh : tập 1 trang 464
(3)
Hồ Chí Minh : tập 5 trang 272
11
IV. Vấn đề giai cấp- dân tộc trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
1, Thực tiễn:
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nứơc, chúng ta
đã mắc sai lầm chủ quan nóng vội, quá chú trọng đến vấn đề lợi ích giai cấp
mà có phần coi nhẹ vấn đề lợi ích của toàn dân tộc. Đại hội VI Đảng ta đã
sớm nhận ra sai lầm và tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện một cách
kiên quyết và nhất quán. Đảng ta đã tiến hành nhận thức lại và vận dụng
sáng tạo theo cách nhận thức mới quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin,
đặc biệt là t tởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ dân tộc và giai cấp, để giải
quyết vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc trong những điều kiện mới của đất
nớc và của thời đại. Nhờ vậy, chúng ta đã khắc phục đợc một cách đáng kể
sự quá tải và máy móc của cách nhìn nhận trớc đây về vấn đề giai cấp, vấn
đề dân tộc và đấu tranh giai cấp.
Mục tiêu dân giàu, nứơc mạnh, xã hội công bằng, văn minh đợc các
kỳ đại hội Đảng vừa qua kiên trì khẳng định và đợc báo cáo chính trị của
Ban Chấp Hành
Trung ơng khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng bổ sung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh(1) thể hiện rất rõ
quan điểm biện chứng về sự thống nhất giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân
tộc, giữa lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc. Mục tiêu này vừa thể hiện vừa
đáp ứng nguyện vọng của toàn thể dân tộc, của các giai cấp và của mỗi ngời
dân yêu nớc.
Mặc dù tình hình đã có nhiều thay đổi so với trớc đây nhng cả hiện
nay và cả trong giai đoạn sắp tới của thời kỳ quá độ không thể chỉ chú
ý đến lợi ích của một giai cấp riêng biệt nào đó, kể cả lợi ích của giai
cấp công nhân ra khỏi lợi ích của
toàn thể dân tộc. Sẽ là sai lầm nếu coi nhẹ công cuộc đấu tranh bảo
vệ lợi ích dân tộc bảo vệ độc lập dân tộc.
Tuy nhiên không thể không nhận thấy rằng, trong bối cảnh hiện
Đảng cộng sản Việt Nam: văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, nhà xuất bản chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2001, trang 85- 86
(1)
12
nay của đất nớc và của thế giới, nội dung, tính chất và mức độ của các
cuộc đấu tranh này trên đất nớc ta không hoàn toàn giống nh trớc đây
khi chúng ta còn phải trực tiếp chống đế quốc hoặc khi cha tiến hành
các cuộc cải tạo xã hội rộng rãi, do vậy, cần phải có sự nhận thức đúng
đắn và khoa học. Không thể để lặp lại một quan niệm sai lầm cho rằng,
khi đã có độc lập dân tộc hoàn toàn rồi thì chỉ còn cần tập trung vào
một việc là nhanh chóng giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
Thật ra độc lập dân tộc cha thể thực sự bền vững và vẫn bị đe doạ
khi mà đất nớc còn nghèo và kém phát triển, khi tiềm lực mọi mặt còn
rất thấp, khi mà sự chống đối từ bên trong của một số phần tử vẫn ch a
chấm dứt và sự tiếp tay cho sự chống đối đó từ bên ngoài vẫn còn là
một thực tế. Với cách hiểu vấn đề nh vậy chúng ta sẽ thấy đợc sự cần
thiết phải bằng mọi cách tập trung toàn bộ sức mạnh của các thành
phần kinh tế, của các giai cấp và của toàn dân tộc vào nhiệm vụ trung
tâm của cả thời kỳ quá độ là nhanh chóng phát triển lực l ợng sản xuất,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Thực hiện đợc nhiệm vụ phát triển kinh tế không chỉ là hiện thực
hoá nội dung của con đờng xã hội chủ nghĩa mang tính giai cấp công
nhân sâu sắc, mà còn là hiện thực hoá nội dung mang tính dân tộc, là
nhiệm vụ cơ bản của toàn dân tộc, của mọi thành phần kinh tế. Lúc
này giai cấp công nhân và toàn thể dân tộc Việt Nam ta không có
nhiệm vụ nào quan trọng hơn nhiệm vụ từng bớc thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giống nh trớc đây cả dân tộc đã tập
trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Chính vì lẽ đó mà trong nhiệm vụ
phát triển đất nớc tính giai cấp và tính dân tộc hoà quyện vào nhau.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tơng trợ giữa các dân tộc, tạo
mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đờng văn minh, tiến bộ,
gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Tôn trọng lợi ích truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín ngỡng của các dân tộc, chống t tởng dân tộc lớn, hẹp hòi, kỳ thị, chia rẽ dân
13
tộc. Các chính sách kinh tế xã hội phù hợp với đặc thù của các vùng, các
dân tộc nhất là các dân tộc thiểu số.
Đảng chỉ rõ trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc cần nhận thức
và giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa cái
thống nhất và cái đa dạng. Giữ gìn và phát huy các yếu tố truyền thống của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại.
2, Biện pháp thực hiện:
Giáo dục, tuyên truyền, vận động cả hành chính, thậm chí cả những
biện pháp bạo lực trấn áp.
Tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân lao động và các lực lợng tầng
lớp trong xã hội.
Đấu tranh chống lại các phần tử gây bạo loạn lật đổ.
3. Trong quan hệ quốc tế:
Thiết lập những mối quan hệ mới giữa nớc ta với các nứơc khác theo
nguyên tắc hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, mở rộng các hoạt
động kinh tế, văn hoá, giáo dục khoa học kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật trên
cơ sở các bên cùng có lợi, cùng nhau tồn tại trong nền hoà bình, phát triển
và thịnh vợng.
14
Kết luận
Nghiên cứu vấn đề giai cấp dân tộc giúp cho sinh viên hiểu rõ về nguồn
gốc, quá trình tồn tại và xu hớng phát triển của cộng đồng các dân tộc trên
thế giới. Đồng thời tìm hiểu bản chất căn nguyên của sự biến đổi và phát
triển thông qua việc tìm hiểu về quan hệ giai cấp nội tại trong mỗi quốc gia,
dân tộc. Qua đó ta nhận thấy rằng giữa giai cấp, dân tộc, nhân loại có mối
quan hệ biện chứng, gắn bó mật thiết. Ngoài ra việc tìm hiểu còn có tác
dụng bồi dỡng thế giới quan duy vật về thế giới, về con ngời, rèn luyện t
duy biện chứng, đề phòng và chống chủ nghĩa bi quan.
Trong điều kiện đất nớc hiện nay và sắp tới đây, vấn đề giai cấp và vấn
đề dân tộc thống nhất chặt chẽ. Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ lịch sử của
dân tộc cũng là thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giai cấp mang tính lịch sử
trong cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp công nhân, trong khối đại đoàn
kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức do
Đảng lãnh đạo. Có tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công thì
chúng ta mới có thể thoát khỏi nớc nghèo, kém phát triển để trở thành một
đất nớc phồn vinh về kinh tế, phát triển về mọi mặt, nhân dân đợc sống
trong hạnh phúc, công bằng, dân chủ, văn minh, khẳng định đợc vị thế của
nớc nhà trên trờng chính trị thế giới. Muốn vậy thì yếu tố quan trọng không
thể thiếu là sự đoàn kết của toàn dân tộc, không thể thiếu sự hợp tác trong
đấu tranh để làm giàu cho mình và cho đất nứơc.
15
Mục lục
Lời mở đầu
Nội dung
I, Các quan niệm về giai cấp và đấu tranh giai cấp trớc Mác.........................2
1, Quan niệm về giai cấp.................................................................................2
2. Quan niệm về đấu tranh giai cấp.................................................................2
II. Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về giai cấp, dân tộc............................2
1, Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về giai cấp và đấu tranh giai cấp. .2
2, Dân tộc.........................................................................................................6
3, Quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại...........................................................7
III. Vấn đề giai cấp, dân tộc trong t tởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã
phát triển một cách sáng tạo nh thế nào?.....................................................9
1, Khái quát t tởng Hồ Chí Minh.....................................................................9
2. T tởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.......................................................9
IV. Vấn đề giai cấp- dân tộc trong thực tiễn Việt Nam hiện nay12
1.Thực tiễn ...12
2. Biện pháp thực hiện .14
3. Trong quan hệ quốc tế.14
Kết luận
Tài liệu tham khảo
16
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mác- Lênin.
2. Tạp chí triết học
3. Tạp chí cộng sản
4. Những vấn đề lý luận đặt ra tại văn kiện Đại hội IX của Đảng
5. Hồ Chí Minh toàn tập
17