Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.61 KB, 25 trang )

LI M U

Lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển t bản của K.Marx là một trong những lý
luận quan trọng hàng đầu và nó có giá trị rất lớn đối với hệ thống lý luận của
ông. Việc chúng ta nghiên cứu nó để vận dụng là một công việc hết sức cần thiết
và đòi hỏi sự tỉ mỉ và sáng suốt cao. Cần đứng trên một cái nhìn khách quan mà
không phải là một cách hiểu áp đặt và tuỳ tiện. Bởi sản xuất t bản chủ nghĩa là sự
thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và quá trình lu thông, giữa quá
trình tạo ra giá trị thặng d và quá trình thực hiện giá trị thặng d. Vì vậy sau khi
nghiên cứu quá trình sản xuất, cần nghiên cứu quá trình lu thông cùng những
quan hệ bóc lột của t bản, giải thích đợc đầy đủ những biểu hiện bên ngoài của
chủ nghĩa t bản.
Theo nghĩa hẹp: lu thông t bản là quá trình biến t bản từ hình thái tiền tệ
sang hình thái hàng hoá và từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ diễn ra
trên thị trờng hàng hoá và thị trờng lao động.
Qua sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ càng về lý thuyết tuần hoàn chu chuyển của
t bản chúng ta nên vận dụng nó một cách linh hoạt, tránh cứng nhắc và máy
móc, rập khuôn nh một kiểu sao chép không chọn lọc. Kinh tế thị trờng là một
lĩnh vực hết sức nhạy cảm, đặc biệt là khi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
XHCN sang nền kinh tế thị trờng có điều tiết của Nhà nớc và định hớng xã hội
chủ nghĩa thì điều đó càng là một vấn đề mới mẻ. Vận dụng lý luận tuần hoàn,
chu chuyển t bản là điều tất yếu, khách quan, nó giúp cho các nhà kinh doanh sử
dụng và lu thông t bản nhanh chóng, có hiệu quả, thu đợc nhiều lợi nhuận từ đó
tăng khả năng mở rộng đầu t và khả năng tái sản xuất, làm cho nền kinh tế trở
nên sôi động hơn.
Muốn làm đợc nh vậy, Nhà nớc ta phải có những chính sách đúng đắn nhằm
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia hởng ứng
và hoạt động hiệu quả để đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nớc.
Lý thuyết tuần hoàn - chu chuyển t bản là một vấn đề khó, khi nghiên cứu
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Đợc sự quan tâm và giúp đỡ to lớn


của thầy giáo song cũng cha thể hoàn hảo đợc bài làm của mình, tôi hy vọng sự
giúp đỡ hợp tác của các bạn sinh viên để bài làm của mình đợc hoàn chỉnh hơn.

1


2


B - nội dung
I.

Tuần hoà của T bản

1.

Ba giai đoạn của sự vận động của t bản và sự biến hoá hình thái của t
bản.

Mọi t bản đều xuất hiện trớc hết dới một hình thức một số lợng tiền tệ nhất
định và đợc sử dụng để mang lại tiền tệ phụ thêm bằng cách bóc lột lao động làm
thuê muốn đạt đợc kết quả ấy t bản phải vận động qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất: Nhà t bản xuất hiện trên thị trờng với t cách là ngời
mua, thực hiện hành vi tiền hàng (T- H).
+ Giai đoạn thứ hai: Nhà t bản tiêu dùng sản xuất các hàng hoá đã mua tức
là tiến hành sản xuất. Kết quả là nhà t bản có đợc 1 hàng hoá có giá trị lớn giá trị
của các yếu tố sản xuất ra hàng hoá đó.
+ Giai đoạn thứ ba: Nhà t bản trở lại thị trờng với t cách là ngời bán, thực
hiện hành vi H - T
a. Giai đoạn thứ nhất (T - H)

Mới thoạt nhìn thì hành vi T-H cũng là một sự mua bán thông thờng. Tiền tệ
ở đây đợc sử dụng làm phơng tiện mua nh mọi tiền tệ khác trong lu thông. Nhng
nếu xét kỹ các loại hàng hoá mà nhà t bản đã mua thì tiền tệ đã đóng một vai trò
khác hẳn. Hàng hoá mua ở đây là t liệu sản xuất và sức lao động, tức là của
những nhân tố vật chất và ngời của sản xuất hàng hoá. Dĩ nhiên là đặc tính của
các nhân tố này phải phù hợp với nhân tố cần chế tạo, ngoài sự phù hợp về tính
chất ra sức lao động và t liệu sản xuất phải bảo đảm đầy đủ cho việc sử dụng triệt
để toàn bộ thời gian lao động tất yếu là lao động thặng d của sức lao động.
Quá trình này có thể trình bày theo công thức:
TLSX
T-H
SLĐ
Rõ ràng trong quá trình này, hành vi T - SLĐ (việc mua sức lao động), là
yếu tố đặc trng khiến tiền xuất hiện là t bản. Hành vi T - SLĐ chỉ cần thiết cho
sức lao động đã mua có thể hoạt động đợc. Song T - SLĐ đợc coi là nét đặc trng

3


của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là vì tính chất tiền tệ của
mối quan hệ đó. Tiền đã xuất hiện rất sớm để mua cái gọi là những sự phục vụ,
nhng mặc dầu thế, tiền lúc ấy vẫn không biến thành t bản tiền tệ, nét đặc trng ở
đây không phải là ở chỗ ngời ta có thể mua đợc sức lao động bằng tiền mà là ở
chỗ sức lao động thành hàng hoá. Đây là một việc mua bán, một quan hệ tiền tệ,
nhng trong đó, ngời mua là nhà t bản, kẻ chiếm hữu t liệu sản xuất và ngời bán là
ngời lao động làm thuê đã tách rời hoàn toàn với t liệu sản xuất và t liệu sinh
hoạt. Vậy không phải bản chất của tiền tệ đề ra mối quan hệ t bản chủ nghĩa, trái
lại, chính sự tồn tại của mối quan hệ đó mới làm cho chức năng đơn giản của
tiền biến thành chức năng của t bản. Do đó chính trên cơ sở của t liệu sản xuất và
sức lao động hoàn toàn tách rời nhau, quan hệ giai cấp giữa nhà t bản và ngời lao

động làm thuê đã có, mà tiền của nhà t bản ứng ra để thực hiện hành vi
TLSX
T-H
SLĐ
Hoàn thành quá trình này, giá trị t bản trút bỏ hình thái tiền tệ để tồn tại dới
hình thái hiện vật là sức lao động và t liệu sản xuất, dới hình thái các yếu tố của
sản xuất t bản chủ nghĩa, tức là hình thái t bản sản xuất. Nh vậy, kết quả của giai
đoạn thứ nhất là t bản tiền tệ biến thành t bản sản xuất.
b. Giai đoạn thứ hai (.... SX ....)
Mua đợc hàng hoá sức lao động rồi, nhà t bản không thể đem nó trong một
thời gian nhất định. Hơn nữa, chỉ có tiêu dùng sức lao động mới tiêu dùng đợc t
liệu sản xuất đã mua. ở đây ngời sở hữu muốn thu đợc tiền về thì phải có hàng
hoá để bán, do đó buộc anh ta phải tiến hành sản xuất hàng hoá. Nói cách khác,
tiếp theo giai đoạn thứ nhất (mua t liệu sản xuất và sức lao động) tất yếu phải
đến giai đoạn sản xuất, quá trình này có thể biểu diễn nh sau:
TLSX
H

.... SX - H
SLĐ

Quá trình sản xuất diễn ra ở đây cũng nh mọi quá trình sản xuất của mọi
hình thái xã hội là do kết hợp hai yếu tố ngời và t liệu sản xuất hợp tác lại mà có.
Song sự kết hợp này là do vốn hoàn toàn tách rời nhau này là do công lao của
nhà t bản ứng tiển của họ ra để thực hiện sức lao động và t liệu sản xuất. Vì vậy,
trở thành hình thái của giá trị t bản ứng trớc, chúng phân thành những yếu tố

4



khác nhau của t bản sản xuất t bản chủ nghĩa. Trong khi làm chức năng của
mình, t bản sản xuất tiêu dùng các thành phần của bản thân nó để biến thành các
thành phần ấy thành một sản phẩm có giá trị lớn hơn. Kết quả là một hàng hoá
mới tạo ra, khác về giá trị so với các hàng hoá cấu thành t bản sản xuất.
Hàng hoá mới này là hàng hoá đã mang giá trị thặng d nó đã trở thành hàng
hoá H có giá trị bằng sản xuất + m tức là bằng giá trị của t bản sản xuất hao phí
để chế tạo ra nó, cộng với giá trị thặng d (m) do t bản sản xuất ấy đẻ ra. Nh vậy
kết quả của giai đoạn hai là t bản sản xuất biến thành t bản hàng hoá.
c. Giai đoạn thứ ba (H - T)
Sản xuất ra hàng hoá rồi, t bản cha thể ngừng sự vận động của nó lại đợc. T
bản bây giờ tồn tại dới hình thái hàng hoá nên cần phải đem bán hàng hoá để thu
tiền về thì mới tiếp tục đợc công việc kinh doanh.
Quá trình này có thể trình bày bằng công thức: H - T. Hàng hoá - t bản
ném vào lu thông cũng không có gì phân biệt với hàng hoá thông thờng, nó cũng
chỉ thực hiện chức năng vốn có của hàng hoá là trao đổi để lấy tiền. Nhng sở dĩ
nó là t bản hàng hoá vì ngay sau quá trình sản xuất, nó đã là H, đã mang trong
mình giá trị của t bản ứng trớc và giá trị thặng d. Vì vậy, chỉ cần tiến hành trao
đổi theo đúng quy luật nh các hàng hoá thông thờng và nếu bán đợc toàn bộ thì
H, đảm bảo thu đợc T nghĩa là thu đợc số tiền trội hơn so với tiền ứng ra ban
đầu. Chức năng của H, do đó là chức năng của mọi sản phẩm hàng hoá, song
đồng thời lại là chức năng thực hiện giá trị thặng d đợc tạo ra trong quá trình sản
xuất. Kết thúc giai đoạn này, t bản hàng hoá đã biến thành t bản tiền tệ. Đến đây,
mục đích của t bản đã đợc thực hiện. T bản đã trở lại hình thái ban đầu trong tay
chủ của nó nhng với số lợng lớn hơn trớc.
Tổng hợp quá trình vận động của cả ba giai đoạn của t bản ta có công thức sau:
TLSX
.... SX .... H - T

T-H
SLĐ


Trong công thức này, t bản biểu hiện thành một giá trị thông qua chuỗi biến
hoá hình thái quan hệ lẫn nhau, quyết định lẫn nhau; thông qua một chuỗi những
biến hoá hình thái mà bao nhiêu biến hoá hình thái ấy bấy nhiêu thời kỳ hay giai
đoạn trong quá trình vận động của t bản. Trong giai đoạn đó, có hai giai đoạn
thuộc lĩnh vực lu thông và một lĩnh vực sản xuất. Sự vận động của t bản trải qua
ba giai đoạn lần lợt mang ba hình thái để rồi trở lại về hình thái ban đầu với giá

5


trị không chỉ đợc bảo tồn mà còn tăng lên, là sự tuần hoàn của t bản.
Tuần hoàn của t bản chỉ có thể tiến hành một cách bình thờng chừng nào
các giai đoạn khác nhau của nó chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.
Mặt khác, bản thân sự tuần hoàn làm cho t bản phải nằm lại ở chỗ mỗi giai đoạn
tuần hoàn trong một thời gian nhất định. Do đó, sự vận động tuần hoàn của t bản
là một sự vận động liên tục không ngừng, đồng thời là sự vận động đứt quãng
không ngừng, chính trong sự vận động mâu thuẫn đó mà t bản tự bảo tồn, chuyển
hoá giá trị và không ngừng lớn lên.
2.

Sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn của t bản công nghiệp.

T bản trong quá trình vận động trải qua ba giai đoạn, lần lợt khoác lấy các
hình thái t bản - tiền tệ, t bản - sản xuất, t bản và hàng hoá ở mỗi hình thái nh
thế, nó hoàn thành một chức năng thích hợp, t bản đó là t bản công nghiệp, công
nghiệp với ý nghĩa bao quát mọi ngành sản xuất kinh doanh theo phơng thức t
bản chủ nghĩa. Sở dĩ nh vậy là t bản công nghiệp là hình thái tồn tại duy nhất của
t bản, mà chức năng của nó không phải chỉ chiếm lấy giá trị thặng d.
Do đó, t bản tiền tệ, t bản hàng hoá và t bản sản xuất đều không phải là t

bản độc lập. ở đây, các t bản ấy chỉ là những hình thái chức năng đặc thù của t
bản công nghiệp với ý nghĩa bao quát mọi ngành sản xuất kinh doanh phơng
thức t bản chủ nghĩa. Sở dĩ nh vậy là vì t bản hình thái tồn tại duy nhất của t bản,
mà chức năng của nó không phải là chiếm lấy giá trị thặng d mà còn tạo ra giá trị
thặng d.
Do đó, t bản tiền tệ và t bản hàng hoá và t bản sản xuất đều không phải loại
t bản độc lập. ở đây, các t bản ấy chỉ là những hình thái chức năng đặc thù của t
bản công nghiệp. T bản này lần lợt mang ba hình thái ấy, và nếu xét trong quá
trình vận động liên tục thì mỗi hình thái đều xem là điểm xuất phát đồng thời là
điểm hồi quy của nó. Tuần hoàn của t bản công nghiệp, tuần hoàn của t bản tiền
tệ hoặc dạng tuần hoàn của t bản sản xuất, hoặc cũng có thể là dạng tuần hoàn
của t bản hàng hoá.
a. Tuần hoàn của t bản tiền tệ.
Tuần hoàn của t bản tiền tệ có công thức T - H ... SX .... H - T, với điểm
xuất phát là T và điểm kết thúc là T, đã biểu thị một cách rõ rệt nhất động cơ,
mục đích vận động của t bản là giá trị tăng thêm giá trị, tiền đẻ ra tiền và tích luỹ
tiền. Trong tuần hoàn này, T là phơng tiện đợc ứng ra trong lu thông, nên hình
nh lu thông đẻ ra giá trị lớn hơn, còn giai đoạn sản xuất chỉ là khâu trung gian
không thể tránh đợc một tai vạ cần thiết để làm ra tiền. Chính do đó mà tuần
6


hoàn của t bản tiền tệ là hình thái nổi bật nhất và đặc trng nhất của t bản tuần
hoàn của t bản công nghiệp. Song cũng chính do đó mà nó là hình thái phiến
diện nhất, che dấu nhất quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa.
b. Tuần hoàn của t bản sản xuất.
Tuần hoàn của t bản sản xuất có công thức: SX .... H - T - H .... SX nói
lên sự lặp đi lặp lại một cách chu kỳ của t bản. Hình thái t bản hàng hoá trong
tuần hoàn này cho thấy rất rõ là nó từ quá trình sản xuất mà ra là kết quả trực
tiếp của sản xuất; còn hình thái tiền tệ của t bản - kết thúc sự thực hiện của t bản

hàng hoá (H) - là phơng tiện mua, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho sản xuất,
tức là chỉ làm môi giới cho t bản hàng hoá chuyển thành t bản sản xuất. Tuần
hoàn này cũng đã vạch rõ đợc nguồn gốc của t bản. Dù là tái sản xuất giản đơn
hay tái sản xuất mở rộng, nguồn t bản đều từ quá trình sản xuất mà ra. Song tuần
hoàn này lại không biểu thị việc sản xuất ra giá trị thặng d. Dù là SX hay SX
(nếu có tái sản xuất mở rộng), kết cục nó cũng chỉ xuất hiện dới hình thái cần
thiết làm chức năng của t bản sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất, nó không
hề chỉ ra mục đích của quá trình làm tăng giá trị thặng d cho ngời ta dễ nhầm
rằng mục đích của nó chỉ là bản thân sản xuất, trung tâm của vấn đề chỉ là cố
gắng sản xuất thật nhiều và thật rẻ, có trao đổi cũng chỉ là trao đổi để tiến hành
sản xuất đợc liên tục, nên cũng không có hiện tợng sản xuất thừa.
c. Tuần hoàn của t bản hàng hoá.
Tuần hoàn của t bản hàng hoá có công thức: H - T - H ... SX .... H khác
hẳn các hình thức tuần hoàn khác ở chỗ: điểm xuất phát bao giờ cũng bằng H,
bằng một giá trị đã tăng thêm giá trị thặng d với bất kỳ tăng thêm một giá trị t
bản ứng trớc đã chứa đựng giá trị thặng d với bất kỳ quy mô nh thế nào. Điểm
này làm cho nó có một số đặc điểm khác là:
Một là, ngay từ cực đầu, nó đã biểu hiện ra là hình thái của sản xuất hàng
hoá t bản chủ nghĩa, nên từ đầu nó đã bao gồm tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng
cá nhân.
Hai là, kết thúc bằng H, cha chuyển hoá trở lại thành tiền đã tăng thêm giá
trị (T), nó là hình thái cha hoàn thành và còn phải tiếp tục tiến hành, vì vậy nó
đã bao hàm tái sản xuất.
Ba là, nó là hình thái làm nổi bật lên sự liên tục của lu thông. H điểm bắt
đầu tuần hoàn và H của lu thông đều biểu hiện một khối lợng giá trị sử dụng đợc sản xuất ra để bán. Do đó nếu H điểm bắt đầu tuần hoàn đòi hỏi lu thông thì
điểm kết thúc H cũng đòi hỏi ngay một quá trình lu thông mới.
7


Bốn là, hình thái tuần hoàn này còn trực tiếp bộc lộ mối quan hệ giữa những

ngời sản xuất hàng hoá với nhau. Mỗi nhà t bản đều ném H vào lu thông và
dùng T đã thu đợc để mua các hàng hoá để tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá
nhân. Cả hai loại hàng hoá này đều nằm trong lu thông và cũng là do các nhà t
bản công nghiệp cung cấp cho nhau. Do đó hình thái tuần hoàn này không phải
chỉ là một hình thái vận động chung cho mọi nhà t bản công nghiệp cá biệt - mà
đồng thời còn hình thái vận động của tổng số những t bản cá biệt, tức là hình thái
vận động của tổng t bản của giai cấp t bản, là một vận động trong đó vận động
của mỗi một t bản công nghiệp chỉ biểu hiện thành vận động bộ phận, chằng chịt
với những bộ phận, chằng chịt với những vận động của các t bản khác và bị chế ớc với những vận động này. Nh vậy là hình thái tuần hoàn H - H đã vạch rõ
rằng sự thực hiện hàng hoá là điều kiện thờng xuyên của các quá trình sản xuất
và tái sản xuất, song nó cũng quá nhấn mạnh tính liên tục của lu thông hàng hoá,
nên ngời ta có ấn tợng rằng tất cả mọi yếu tố của quá trình sản xuất đều là do lu
thông hàng hoá mà ra và chỉ gồm có hàng hoá thôi.
Tóm lại, nếu xét riêng từng hình thái tuần hoàn thì mỗi hình thái chỉ phản
ánh hiện thực t bản chủ nghĩa một cách phiến diện: mỗi hình thái đều làm nổi
mặt bản chất này và lại che dấu mặt bản chất khác của sự vận động của t bản
công nghiệp. Do đó phải xem xét đồng thời cả ba hình thái tuần hoàn mới nhận
thức đầy đủ sự vận động thực tế của t bản, mới hiểu biết đúng đắn bản chất của
mối quan hệ mà giai cấp mà t bản biểu hiện trong vận động của nó.
Trong thực tế, cũng chỉ có sự thống nhất cũng chỉ có ba hình thái tuần hoàn
thì quá trình vận động của t bản mới có thể tiến hành một cách liên tục không
ngừng. Tuần hoàn của t bản chỉ tiến hành đợc bình thờng chỉ khi nào trải qua cả
ba giai đoạn chuyển tiếp một cách trôi chảy. Nếu một giai đoạn nào đó bị ngừng
trệ thì toàn bộ sự tuần hoàn sẽ bị phá hoại. Song muốn bảo đảm đợc không bị
ngừng trệ của t bản, muốn đảm bảo cho t bản liên tục chuyển hoá hình thái của
các giai đoạn chuyển tiếp kế tục nhau thì phải có đủ hai điều kiện:
Thứ nhất, toàn bộ t bản phải phân ra ba bộ phận tồn tại đồng thời ở cả ba
hình thái;
Thứ hai, mỗi bộ phận ở mỗi hình thái khác nhau đều phải không ngừng liên
tục trải qua cả ba hình thái.

Hai điều kiện này ràng buộc chặt chẽ nhau, là tiền đề khăng khít của nhau.
Chỉ khi nào có sự sắp xếp kề nhau của các bộ phận t bản tồn tại đồng thời cả ba
hình thái thì mới có sự kế tục nhau không ngừng thì t bản mới tồn tại đồng thời ở
8


cả ba hình thái đợc. Vì vậy, C.Mác viết: ... tuần hoàn hiện thực của t bản công
nghiệp, trong sự liên tục của nó, không những là sự thống nhất của quá trình lu
thông và quá trình sản xuất mà cũng là sự thống nhất của cả 3 tuần hoàn của nó.
II. Chu chuyển của t bản.
1.

Thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển:

Sự tuần hoàn của t bản nói lên sự biến hoá hình thái của t bản của các giai
đoạn lu thông và sản xuất. Nhng t bản không phải chỉ biến hoá hình thái một lần
rồi dừng lại ... t bản là một sự vận động, chứ không phải là một vật đứng yên (1).
T bản nếu muốn tồn tại là t bản thì phải không ngừng đi vào lu thông tiếp tục
thực hiện liên tục quá trình biến hoá hình thái, tức là sự tuần hoàn liên tục không
ngừng, sự tuần hoàn của t bản đợc lặp đi lặp lại nhiều lần - có định kỳ - đó là sự
chu chuyển của t bản. Mác nói: Tuần hoàn của t bản khi đợc coi là một quá
trình định kỳ, chứ không phải là một chơng trình cô lập, thì gọi là vòng chu
chuyển của t bản(1).
* Thời gian chu chuyển của t bản là khoảng thời gian kể từ khi nhà t bản
ứng t bản ra dới một hình thái nào đó cho đến khi thu về cũng dới hình thái ấy có
kèm theo giá trị thặng d. Chu chuyển của t bản chỉ là tuần hoàn t bản xét trong
một quá trình định kỳ nên thời gian chu chuyển của t bản cũng là tổng số thời
gian lu thông và giai đoạn sản xuất trong quá trình tuần hoàn tức là bằng tổng số
thời gian lu thông và thời gian sản xuất.
Thời gian sản xuất của t bản là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực sản xuất.

Thời gian sản xuất lại bao gồm:
- Thời gian lao động, tức là thời gian mà ngời lao động sử dụng t liệu lao
động tác động vào t liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian duy nhất
để tạo ra giá trị và giá trị thặng d của nhà t bản.
- Thời gian gián đoạn lao động, tức là thời gian để đối tợng lao động hoặc
bán thành phẩm chịu tác động của tự nhiên mà không cần lao động của con ngời
góp sức. Đó là những trờng hợp thóc giống đã gieo, rợu để cho lên men, gỗ, gạch
để phơi khô,... chẳng hạn.
- Thời gian dự trữ sản xuất, tức là thời gian mà t bản sản xuất sẵn sàng làm
điều kiện cho quá trình sản xuất, nhng cha phải là yếu tố hình thành sản phẩm,
cũng cha phải là yếu tố hình thành giá trị. Bộ phận t bản này là t bản ở hàng hoá,
(1)
(1)

C.Mác - T bản, quyển II, tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội 1961, trang 134
Sách đã dẫn , trang 203
9


nhng tình trạng ở hàng hoá này không ngừng quá trình sản xuất.
- Thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất là thời gian
không hề tạo ra giá trị và giá trị thặng d. Do đó, rút ngắn các thời gian này cũng
giảm bớt sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất với thời gian lao động là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng đối với các xí nghiệp t bản chủ nghĩa.
Thời gian sản xuất của t bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân tố,
chủ yếu là bốn nhân tố sau đây:
a. Tính chất của ngành sản xuất: thời gian sản xuất của ngành công nghiệp
đóng tàu dài hơn thời gian sản xuất của công nghiệp nhẹ nh dệt, may, thực
phẩm,...
b. Năng suất lao động cao hay thấp.

c. Vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
d. Dự trữ sản xuất nhiều hay ít.
* Thời gian lu thông của t bản là thời gian của t bản trong lĩnh vực lu thông.
Trong thời gian lu thông, t bản không làm chức năng t bản sản xuất, do đó không
sản xuất ra t bản hàng hoá và cũng không sản xuất ra giá trị thặng d. Thời gian lu
thông dài hay ngắn khiến cho quá trình sản xuất lặp đi lặp lại nhanh hay chậm,
khiến cho khối lợng một t bản nhất định làm chức năng t bản sản xuất đợc tăng
thêm hay bị rút bớt, do đó mà năng xuất của t bản đẻ ra giá trị thặng d lớn lên
hay giảm sút.
Thời gian lu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán, trong đó thời
gian bán là quan trọng và khó khăn hơn. Thời gian lu thông dài hay ngắn chủ
yếu là ba nhân tố sau:
- Tình hình thị trờng xấu hay tốt.
- Khoảng cách thị trờng xa hay gần.
- Phơng tiện giao thông khó khăn hay thuận lợi.
Do chịu ảnh hởng của hàng loạt nhân tố nên độ dài của thời gian sản xuất
và thời gian lu thông của các t bản không thể giống nhau. Do đó, thời gian chu
chuyển của các t bản trong các ngành khác nhau và cả những t bản trong một
ngành cũng rất khác nhau. Thời gian chu chuyển của t bản dài ngắn khác nhau
nh vậy nên muốn tính toán và so sánh với nhau đợc thì phải có một đơn vị đo lờng thống nhất, đơn vị đó là năm. Dùng năm làm tốc độ đo lờng chu chuyển của
t bản, có nghĩa là muốn xác định t bản quay đợc mấy vòng trong một năm. Lấy n
10


là số lần chu chuyển; CH là năm đơn vị đo lờng, và ch là thời gian chu chuyển
một vòng của t bản thì sẽ có công thức tính số vòng chu chuyển của t bản nh sau:
n=
Ví dụ: một t bản chu chuyển một vòng mất 6 tháng thì số vòng chu chuyển
sẽ là:
n = = 2 vòng

- Một t bản khác chu chuyển một vòng hết 24 tháng thì số vòng chu chuyển
là:
n = = 0,5 vòng
2.

T bản cố định và t bản lu động.

Thời gian chu chuyển của t bản bao gồm toàn bộ thời gian chu chuyển của
các bộ phận t bản phải ứng ra để tiến hành sản xuất. Nhng phơng thức chu
chuyển của các bộ phận t bản không giống nhau, do đó vòng chu chuyển của
chúng cũng rất khác nhau. Căn cứ vào phơng thức chu chuyển khác nhau, ngời ta
phân chia các bộ phận t bản ra thành t bản cố định và t bản lu động.
a. T bản cố định: là bộ phận t bản tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất,
nhng giá trị của nó chuyển từng phần vào sản phẩm, đợc xếp vào t bản cố định
trớc hết là bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu lao động (máy móc, thiết bị,
nhà xởng,...) đang đợc sử dụng trong quá trình sản xuất, hình thái giá trị sử dụng
của bộ phận t bản này luôn luôn đợc duy trì, tồn tại nh khi nó mới gia nhập vào
quá trình lao động. Chức năng t liệu lao động trong quá trình sản xuất giữ chúng
lại đó, do đó bộ phận giá trị t bản ứng ra đợc cố định lại dới hình thái ấy. Bộ
phận t bản này luôn đợc duy trì, tồn tại nh khi nó mới gia nhập vào quá trình lao
động, chức năng t liệu lao động trong quá trình sản xuất chỉ chủng loại đó và do
đó bộ phận giá trị t bản ứng ra đợc cố định lại dới hình thức giá trị sử dụng của
nó, chỉ có giá trị của nó lu thông thôi và lu thông dần dần từng phần một theo
một nhịp độ mà giá trị đó đợc chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị cố định nh vậy
không ngừng giảm cho đến khi t liệu lao động trở thành vô dụng. T liệu lao động
càng bền bao nhiêu, càng chậm hao mòn bao nhiêu thì giá trị t bản bất biến sẽ đợc cố định dới hình thái giá trị sử dụng ấy trong thời gian càng lâu bấy nhiêu.
Xếp vào t bản cố định còn có bộ phận t bản tồn tại dới hình thái các t liệu sản
xuất mà xét về mặt chuyển giá trị, do đó về phơng thức lu thông giá trị cũng
giống nh t liệu lao động nói trên. Ví dụ những chất dùng để cải tạo chất đất,
những chất này đem vào trong đất những nguyên tố hoá học và tác dụng kéo dài

11


trong nhiều thời kỳ sản xuất,... Trờng hợp này không phải chỉ có một bộ phận giá
trị của t bản cố định đợc chuyển vào sản phẩm mà cả giá trị sử dụng của bộ phận
giá trị ấy cũng đợc chuyển vào sản phẩm.
b. T bản lu động:
Là bộ phận t bản khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển toàn bộ giá
trị sang sản phẩm. Đó là bộ phận t bản bất biến dới hình thái nguyên liệu, vật liệu
phụ, nhiên liệu,... trong quá trình lao động bộ phận t bản khả biến, xét về mặt phơng thức chu chuyển cũng giống nh bộ phận t bản bất biến lu động nó cũng đợc
sắp xếp vào t bản lu động.
Sự phân chia t bản thành bộ phận cố định và bộ phận lu động là đặc điểm
riêng của t bản sản xuất. Chỉ có t bản sản xuất mới có sự phân chia này, và căn
cứ của sự phân chia là phơng thức chu chuyển của t bản. Do đó, những t liệu sản
xuất khi đợc coi là t bản cố định, khi đợc coi là t bản lu động tuỳ theo chức năng
của nó trong quá trình sản xuất. Ví dụ: trâu bò kéo cầy là t bản cố định, nhng
trâu bò thịt là t bản lu động. Trong quá trình sản xuất, t bản cố định bị hao mòn
dần dần. Từ một chiếc máy mới nguyên vẹn, nó bị hao mòn dần dần và cuối
cùng chỉ là đống sắt vụn. Đó là mặt hao mòn về giá trị sử dụng. Đồng thời với
hao mòn vật chất, giá trị của nó cũng giảm dần do đã chuyển từng phần một sang
sản phẩm, đó là mặt hao mòn về giá trị, những sự hao mòn đó đợc gọi là hao
mòn hữu hình, những hao mòn này là do sử dụng vào sản xuất, do sức phá hoại
của thiên nhiên gây ra, (ví dụ máy móc bị gỉ,...).
Ngoài hao mòn hữu hình, t bản cố định còn có hao mòn vô hình. Hao mòn
vô hình là sự hao mòn về mặt giá trị, trong khi giá trị sử dụng mới hao mòn một
phần hoặc còn nguyên vẹn. Hao mòn vô hình xảy ra do các nguyên nhân sau
đây:
Năng suất lao động tăng lên, do đó làm giảm giá trị của những chiếc máy
cũ, tuy giá trị sử dụng của những chiếc máy này còn nguyên vẹn hoặc mới hao
mòn một phần.

- Kỹ thuật cải tiến nên ngời ta sản xuất đợc những máy móc tuy có giá trị
bằng giá trị của máy cũ (hoặc cao hơn chút ít) nhng lại có công xuất vợt xa công
suất của máy cũ. Tình hình này làm cho những chiếc máy cũ tuy giá trị sử dụng
vẫn nguyên vẹn, giá trị đã giảm sút đi nhiều.
Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình bình quân của t bản cố định đợc
tính chuyển giá trị vào sản phẩm, lu thông cùng sản phẩm, chuyển hoá thành tiền

12


và trở thành quỹ dự trữ tiền tệ để đổi mới, t bản cố định khi đến kỳ tái tạo ra t
bản đó dới hình thái hiện vật, đó là quỹ khấu hao t bản. Để phát huy hiệu quả
của t bản, bộ phận quỹ khấu hao này có thể đợc đa ra sử dụng để mở rộng doanh
nghiệp (tăng quy mô theo chiều rộng) hoặc cải tiến máy móc làm cho máy móc
tăng thêm hiệu suất (tăng quy mô theo chiều sâu). Vậy là có thể thực hiện đợc tái
sản xuất mở rộng mà không cần có sự tích luỹ t bản thực sự.
Để tránh những hao mòn bất thờng và bảo đảm phát huy hiệu quả cao, t bản
cố định đòi hỏi những chi phí bảo quản đặc biệt. Việc bảo quản ấy đợc thực hiện
một phần ở bản thân quá trình lao động sử dụng nó, bảo tồn nó và chuyển giá trị
của nó vào sản phẩm. Việc bảo quản này là một cống hiến tự nhiên không mất
tiền của lao động sống. Nhng để bảo quản tốt, t bản cố định còn đòi hỏi phải chi
phí thực sự sức lao động nữa. Máy móc yêu cầu thỉnh thoảng phải đợc lau chùi.
Đấy là công việc phụ, nhng nếu không làm thì máy móc sẽ hỏng. Ngoài việc cần
đợc bảo quản, t bản cố định còn cần đợc tu bổ, sữa chữa cần thiết, do đó đòi hỏi
phải có những khoản chi về t bản và lao động.
Thông thờng, mỗi t bản cố định đều đầu t trong một ngành công nghiệp
nhất định đều đợc dự tính theo kinh nghiệm những công việc lau chùi, những yêu
cầu tiểu tu, đại tu sau những quãng thời gian hoạt động nhất định cũng nh sửa
chữa h hỏng thông thờng và bất thờng có thể xảy ra. Những chi phí cho những
khối lợng bảo quản và sửa chữa đó đợc phân phối bình quân vào suốt cuộc đời

phục vụ trung bình của t bản và đợc tính vào giá cả sản phẩm đợc sản xuất ra.
Nh vậy là những chi phí đó đã đợc dự tính trớc để phân phối đồng đều cho các
vòng chu chuyển của t bản ngay từ vòng đầu. Số t bản chia ra cho công việc sửa
chữa, bảo quản có tính chất đặc biệt, không thể xếp vào t bản lu động.
3.

Tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển của t bản và phơng pháp
tăng tốc độ ấy.

Tốc độ chu chuyển của tổng t bản ứng trớc đợc tính bằng tốc độ chu chuyển
trung bình của t bản cố định và t bản lu động. Công thức tính tốc độ của tổng t
bản ứng trớc đợc tính bằng tốc độ của t bản cố định và giá trị chu chuyển của t
bản lu động trong năm chia cho tổng t bản ứng trớc.
Song phơng pháp đó lại buộc các nhà t bản lại tăng thêm t bản ứng trớc, là
nhất là phải tăng thêm bóc lột, cho nên lại làm tăng thêm mâu thuẫn trong nền
sản xuất t bản chủ nghĩa.
Phơng pháp rút ngắn thời gian lu thông có thể thực hiện bằng cách cải tiến
chất lợng hàng hoá, cải tiến mặt hàng, cải tiến mạng lới và phơng pháp thơng
13


nghiệp, đặc biệt là phát triển ngành giao thông vận tải,... Song việc rút ngắn thời
gian lu thông của t bản lại rất trở ngại sản xuất phát triển, phạm vi thị trờng càng
mở rộng làm trầm trọng thêm tính chất cạnh tranh vô Chính phủ trong xã hội t
bản, khiến hàng hoá lu thông hỗn loạn, có nhiều hiện tợng bất hợp lý, lãng phí
do đầu cơ mù quáng, quảng cáo phô trơng, hình thức gây ra. Mặt khác, đông đảo
quần chúng lao động bị bóc lột thậm tệ, thu nhập ngày càng giảm nên sức mua
ngày càng giảm.
Nh vậy là do mâu thuẫn đối kháng của bản thân chủ nghĩa t bản, việc rút
ngắn thời gian lu thông của chủ nghĩa t bản và thời gian sản xuất, do đó việc tăng

tốc độ chu chuyển của chủ nghĩa t bản đã vấp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại.
Tình trạng năng lực sản xuất thờng xuyên không đợc sử dụng hết ở các nớc đế
quốc hùng mạnh, mức độ cạnh tranh, giành giật gay gắt thị trờng giữa các nớc
này hiện nay càng xác minh rõ điều đó.
Tăng tốc độ chu chuyển t bản và tìm mọi biện pháp để tăng tốc độ chu
chuyển vốn là yêu cầu chung của mọi nền sản xuất.
C.

Sự vận dụng lý thuyết đó vào quản lý các doanh
nghiệp nớc ta trong nền kinh tế thị trờng.

1.

Đa dạng hoá loại hình doanh nghiệp và xu hớng cổ phần hoá
doanh nghiệp.

a. Đa dạng hoá loại hình doanh nghiệp.
Để huy động tối đa tiềm năng kinh tế cho sự phát triển của đất nớc. Từ chủ
trơng của Đảng, Nhà nớc ta đã có những chính sách đa dạng hoá loại hình sở hữu
- đa dạng hoá loại hình doanh nghiệp. Nhằm tranh thủ vốn, trình độ quản lý, kỹ
thuật, công nghệ của mọi tầng lớp nhân dân của nớc ngoài. Để đẩy nhanh tiến độ
của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, rút ngắn sự tụt hậu của nớc
ta với khu vực và thế giới. ở nớc ta, chủ trơng của Đảng và chính sách của Nhà
nớc ta là doanh nghiệp của Đảng - doanh nghiệp Nhà nớc phải là những doanh
nghiệp chiếm đa số và những doanh nghiệp vững mạnh trong nền kinh tế, giữ vai
trò chủ đạo và là xơng sống - trụ cột của nền kinh tế, là chỗ dựa cho các thành
phần kinh tế khác. Trong những năm đầu của thời kỳ cách mạng XHCN - các
doanh nghiệp Nhà nớc đã thống trị toàn bộ nền kinh tế và nó đã thể hiện sức
mạnh của kinh tế Nhà nớc. Nhng các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn hầu hết là
thua lỗ hoặc không có lãi. Nhà nớc phải bù lỗ trong kinh doanh và đã làm cho

doanh nghiệp Nhà nớc suy yếu. Sản lợng và giá trị của DNNN giảm hăn và dần
nhờng vị trí cho kinh tế t nhân trong những năm đổi mới nền kinh tế và tổng sản

14


lợng của doanh nghiệp t nhân bắt đầu tăng nhanh, vợt quá của kinh tế Nhà nớc.
Từ đó Nhà nớc ta lại phải chọn hớng đi mới cho doanh nghiệp. Từ việc Nhà nớc
quản lý tài chính của doanh nghiệp, vạch kế hoạch cho doanh nghiệp Nhà nớc,
định mức sản xuất - bù lỗ cho doanh nghiệp thì chuyển sang Nhà nớc giao cho
doanh nghiệp tự quản lý mọi vấn đề thu chi tài chính, tự vạch kế hoạch sản xuất
kinh doanh và nộp thuế cho Nhà nớc. Đó là phơng diện quản lý, về hớng đi, sau
hơn 10 năm hoạt động các doanh nghiệp của Đảng đã có những đóng góp tích
cực và quan trọng vào ngân sách Nhà nớc, giải quyết cho hàng vạn lao động có
việc làm. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay khi Nhà nớc đã ban hành luật
doanh nghiệp nhằm tạo cơ chế thông thoáng hơn cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, khoảng cách về sự bất bình đẳng giữa doanh nghiệp của Đảng và
doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng dãn ra. Vì thế có nhiều ý kiến cho rằng vấn đề
Nhà nớc thống nhất quản lý doanh nghiệp để Đảng cũng chuyên tâm hơn với
công tác lãnh đạo toàn diện của mình. Về vấn đề này có nhà lãnh đạo cho rằng
xu hớng chung nên sắp xếp gọn lại và chuyển doanh nghiệp sang cho chính
quyền quản lý đối với những doanh nghiệp mà Đảng thấy cần thiết và có hiệu
quả thì có thể cho tồn tại nhng hoạt động phải đúng pháp luật. Chứ không thể
nh hiện nay doanh nghiệp vừa phải làm nghĩa vụ với Nhà nớc vừa phải đóng góp
cho ngân sách Nhà nớc thì doanh nghiệp không thể gánh đợc.
Quá trình cải cách các doanh nghiệp Nhà nớc của nớc ta trong những năm
qua đã đạt đợc một số kết quả khá khả quan, nhng bên cạnh còn tồn tại một số
mặt cần điều chỉnh lại. Sau năm 1975 khi đất nớc thống nhất, chúng ta đứng trớc
một cơ hội mới để xây dựng và phát triển tuy nhiên do những khó khăn khách
quan và chủ quan nh: hậu quả nặng nền của chiến tranh, xuất phát điểm thấp của

nền kinh tế, lại bất ổn quan hệ với các nớc láng giềng, nhất là sai lầm trong các
chính sách kinh tế nên đến năm 1985 nền kinh tế nớc ta rơi vào khủng hoảng
nghiêm trọng. Tính chung trong 10 năm (1976-1985) thu nhập quốc dân mỗi
năm tăng 3,7%, giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp tăng trung bình là 5,2%/năm.
Sản xuất tăng ở mức chậm và lạm phát ở mức ba con số. Năm 1986 lạm phát đạt
mức siêu lạm phát tới đỉnh cao là 774,7%. Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đa ra
đờng lối đổi mới kinh tế đã mang lại những thành tựu kinh tế quan trọng, đã đa
nớc ta ra khỏi khủng hoảng và tạo ra những tiền đề vững chắc cho sự phát triển,
cuộc cải cách kinh tế cho thấy khu vực kinh tế Nhà nớc càng quan trọng. Trớc
năm 1986 khu vực quốc doanh chỉ đạt 38% GDP đến năm 1988 chiếm 40,2%
GDP, tốc độ tăng bình quân của khu vực quốc doanh trong những năm này là
10,5% trong khi khu vực ngoài quốc doanh chỉ tăng 6,1%. Khi bắt đầu chuyển

15


sang cơ chế hoạt động mới phần lớn các doanh nghiệp Nhà nớc thiếu vốn, kỹ
thuật, lúng túng trong phơng pháp hoạt động. Chính vì vậy, một trong những nội
dung cơ bản trong cải cách khu vực quốc doanh là phải cơ cấu lại và sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhằm khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp Nhà nớc. Một số biện pháp nh đăng ký lại doanh nghiệp, giải thể
các đơn vị hoạt động yếu kém, cổ phần hoá các doanh nghiệp, tổ chức các tổng
công ty,... nhng nhìn chung các biện pháp thực hiện có những kết quả nhất định,
cải cách DNNN đợc tiến hành qua những bớc sau:
Giai đoạn 1: trớc năm 1990, thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất
hàng hoá và thị trờng, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đợc phên phán triệt để,
chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Trong thời gian này doanh nghiệp đợc
thành lập trên diện rộng, kể cả ở cấp quận, huyện. Không có sự liên kết chặt chẽ
doanh nghiệp trung ơng và địa phơng. Đến cuối năm 1989 cả nớc có 12.296
DNNN, đặc trng cơ bản của các doanh nghiệp trong thời kỳ này là quy mô nhỏ

vốn ít và công nghệ lạc hậu. Sự dàn trải của các doanh nghiệp làm cho nguồn
vốn đầu t của Nhà nớc không thể tập trung để phát triển cho các ngành trọng
điểm dẫn đến sự thiếu hụt vốn thờng xuyên, hơn nữa với cơ chế bao cấp, các
doanh nghiệp ít phát huy tính sáng tạo, hoạt động một cách thụ động. Từ sau Đại
hội Đảng lần VI, nền kinh tế Việt Nam bớc sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết
của Nhà nớc. Bên cạnh DNNN còn có các thành phần kinh tế khác đợc Nhà nớc
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp.
Giai đoạn 2: (1990 - 1994) chủ yếu hớng vào việc tổ chức lại các doanh
nghiệp, giải thể các doanh nghiệp yếu kém, củng cố các doanh nghiệp có khả
năng hoạt động. Chính phủ đã ban hành Nghị định 388/HĐBT, quyết định
315/HĐBT và Chỉ thị 500/TTg nhằm sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc làm
giảm bớt đáng kể các DNNN hoạt động yếu kém nếu năm 1989 cả nớc có
12.296 DNNN thì đến năm 1995 còn lại 6.320 doanh nghiệp, số doanh nghiệp
mất đi có 35% là giải thể và 65% là sát nhập vào các doanh nghiệp khác. Đa số
các doanh nghiệp bị giải thể là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động không hiệu quả,
thua lỗ triền miên. Việc tổ chức lại DNNN đã làm tăng hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp và năm 1990 số doanh nghiệp thua lỗ 35% còn lại 97% trong
năm 94 đa doanh nghiệp có lãi từ 63,5% trong năm 1991 lên 78% trong năm
1995 với tổng số doanh nghiệp.
Giai đoạn 3: từ năm 95 về sau tiếp tục đổi mới doanh nghiệp theo xu hớng
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn
doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp.
16


Ngoài hệ thống doanh nghiệp quốc doanh, hệ thống doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã phát triển nhanh chóng, sản lợng của hệ thống doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đóng góp GDP ngày càng lớn và nó đóng vai trò ngày càng
quan trọng loại hình doanh nghiệp liên doanh đã gia tăng và đóng góp rất lớn
cho sự phát triển kinh tế đất nớc. Từ năm 1995 trở đi, sau khi Mỹ bỏ cấm vận

Việt Nam - đầu t nớc ngoài tăng lên rõ rệt - cộng với chính sách mở cửa của Nhà
nớc khuyến khích đầu t nớc ngoài, năm 1997 tốc độ tăng trởng kinh tế Việt Nam
đạt 9,8%, cao nhất từ trớc bấy giờ. Thêm vào sự phát triển, hệ thống doanh
nghiệp t nhân rất phát triển dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là hệ
thống doanh nghiệp mới mẻ nhng lại rất thích nghi trong buổi ban đầu của nền
kinh tế mở của nớc ta, nó đóng vai trò sản xuất phân phối (dịch vụ), đóng góp
vào sự thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó còn có doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài, mô hình hợp tác xã đã một thời đợc hệ thống hoá trong nền
kinh tế, nhng do cơ chế quản lý và sự chậm chạp trong đổi mới mà nó đã thất
bại. Trong thời kỳ đổi mới sự khôi phục lại mô hình HTX và cải tạo hợp tác xã
cho phù hợp với thời kỳ mới và nếu không tham gia vào kinh tế HTX thì không
có sự gắn kết với nhau thì năng lực của mỗi cá thể sẽ bị hạn chế và không có khả
năng phát triển đợc, sự liên kết mật thiết này bổ sung cho nhau, cái này làm điều
kiện tiền đề cho cái kia phát triển và ngợc lại. Cho nên vai trò hỗ trợ kinh tế hộ
phát triển chính là vai trò cơ bản của kinh tế hợp tác xã.
Thực tế 10 năm đổi mới đờng lối kinh tế của Đảng cho thấy, kinh tế HTX
có vai trò to lớn trong nhiều hệ thống sản xuất, trong đó có nhiều sự tham gia
của nhiều cá thể nhỏ bé về kinh tế, yếu kém về nghiệp vụ, non nớt trên thơng trờng,... Thông qua HTX, năng lực sở trờng của họ đợc phát huy, đợc HTX bảo vệ
quyền lợi chính đáng, hỗ trợ vốn và năng lực sản xuất,... vì vậy họ có nhu cầu
tham gia HTX để cùng hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Sự công bằng trong hợp tác
xã là đặc điểm cơ bản mà trong loại hình doanh nghiệp. Một tổ chức đợc hình
thành từ sự tự nguyện cho nên, HTX là nơi mà các xã viên có thể tham gia phân
công lao động xã hội mà HTX mang lại trực tiếp bằng lợi nhuận sản xuất - kinh
doanh của HTX, bằng việc ảnh hởng các chế độ mà Nhà nớc giành cho hợp tác
xã.
Đặc điểm cơ bản thứ ba của kinh tế HTX là tính chất xã hội cao bởi phát
triển kinh tế HTX thờng gắn với phát triển cộng đồng. Chính đặc điểm này mà
môi trờng kinh tế HTX làm cho các ngành nghề truyền thống xích lại gần nhau,
họ trao đổi cho nhau những kinh nghiệm từ gia tộc và đặc biệt là đào tạo ra
những lao động có tay nghề cao không phải trong tộc hay dòng họ. HTX có

17


những hớng đi thiết thực hơn.
Tăng cờng giám sát thực hiện luật tại địa phơng, cần khẩn trơng sửa đổi
những vớng mắc trong quá trình thực hiện luật đó là những điểm mà luật cha dự
đoán hết trong quá trình phát triển rất nhanh của cơ chế thị trờng cho nên một
vài điểm trở thành lực cản cho việc phát triển kinh tế HTX.
Tiếp tục khuyến khích bằng các chính sách u đãi với việc phát triển kinh tế
hộ và nông trại sản xuất hàng tiêu dùng.
Kinh tế trang trại đã là một mô hình phát triển mạnh của nhiều quốc gia,
Việt Nam có đủ điều kiện phát triển loại hình này thông qua HTX để điều tiết
vốn, kỹ thuật vật t cây giống. Nhà nớc không đủ sức cung cấp tiền hoặc các yêu
cầu vật t thiết bị khác cho HTX, ngợc lại các HTX không có gì cần về vốn, kỹ
thuật họ cần Nhà nớc cho là cơ chế. Sau luật HTX, Chính phủ đã ban hành một
loạt Nghị định về chính sách của cơ chế hoạt động đặc thù của HTX. Các giải
pháp cho sự phát triển mô hình HTX.
Tiếp tục khẳng định chính sách kinh tế và nông trại sản xuất hàng hoá phải
đợc coi là chính sách cơ bản, lâu dài nhằm chuyển sản xuất tự túc, phân tán san
sản xuất hàng hoá tập trung, nh vậy, những ngời sản xuất cần có sự hỗ trợ của
HTX, họ không thể tồn tại đơn phơng là một chủ trang trại, HTX sẽ hớng họ về
một vùng chuyên canh sản phẩm mà họ là những ngời chủ yếu cung cấp sản
phẩm đó. Tới đây, vai trò của Hiệp hội trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, có vai
trò của Hiệp hội đợc quy định bởi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm vụ đợc cụ thể hoá bằng luật.
Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên những nơi có nhiều vùng hoang hoá Chính phủ cần khuyến khích phát
triển mô hình trang trại vừa và lớn bằng cơ chế giao đất 100 năm, miễn thuế 10
năm kể từ khi thu hoạch sản phẩm, cho vay không thế chấp bằng lãi suất u đãi,
bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ khi xảy ra trờng hợp bất khả kháng,... Đối với HTX
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Nhà nớc cần hỗ trợ một phần khi thực sự khó

khăn, hỗ trợ đầu ra hoặc khoanh nợ, giảm thuế đầu vào,...
Các HTX dù công, nông, thơng hoặc tiểu thủ công đều có tính xã hội cao,
từ miền xuôi hay miền ngợc thì tính cộng động là yếu tố xuyên suốt. Việc hình
thành các hình thức liên kết lao động, đất đai, nhà xởng,... cần phải có các chính
sách đợc chế tài bằng các biện pháp cụ thể để tránh sự chiếm dụng vốn.
Hệ thống thông tin để các HTX có thể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ

18


thuật áp dụng vào sản xuất còn thiếu hoặc chính các HTX không đủ chuyên môn
để hiểu hoặc áp dụng kỹ thuật mới.
b. Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc.
Khi bớc sang cơ chế thị trờng hầu hết các DNNN của Việt Nam đều gặp
khó khăn và rất bỡ ngỡ. Bỡ ngỡ trong vấn đề quản lý, vấn đề vốn, thị trờng, công
nghệ kỹ thuật lạc hậu. Thị trờng cũ bị phá vỡ, thị trờng mới cha thiết lập đợc,
hàng hoá chất lợng kém, mẫu mã không đẹp, không có sức cạnh tranh cao. Đứng
trớc vấn đề đó Nhà nớc đã có chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc
nhằm cải thiện cung cách quản lý, tăng thêm nguồn vốn vào việc đầu t, mua sắm
thiết bị, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp ở nớc ta còn tồn tại nhiều vấn đề mà
cha kích thích cho sự tiến hành cổ phần hoá. Tỷ lệ doanh nghiệp Nhà nớc cổ
phần hoá với doanh nghiệp cha cổ phần hoá rất thấp, tốc độ cổ phần hoá diễn ra
rất chậm chạp. Và nói chung vấn đề cổ phần hoá đang là con đờng nhiều trở ngại
ở nớc ta nhằm tăng thêm tốc độ chu chuyển đồng vốn trong sản xuất kinh doanh,
Nhà nớc quy định những chính sách về cổ phần hoá doanh nghiệp nh sau:
Mệnh giá cổ phiếu và đối tợng mua cổ phiếu:
Mệnh giá cổ phiếu đợc đem bán sẽ quyết định khả năng thu hồi phần vốn
Nhà nớc. Việc quyết định mệnh giá và số lợng cổ phiếu đem bán có quan hệ mật
thiết với giá trị doanh nghiệp, đến các yếu tố lợi thế và tình thế liên quan đến tơng lai của doanh nghiệp đợc cổ phần hoá.

Mệnh giá (giá trị cổ phiếu) đợc tính theo công thức:
Mệnh giá cổ phiếu = Số cổ phiếu phát hành
Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định số lợng cổ phiếu phát hành khó hơn
là xác định giá trị cổ phiếu, do đó ngời ta tính đảo ngợc.
Số cổ phiếu phát hành =
Mức u đãi đối với ngời lao động trong doanh nghiệp trong việc mua cổ
phiếu theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP nh sau: mỗi năm làm việc cho Nhà nớc đợc mua 10 cổ phiếu (mỗi cổ phần giá 100.000đ).
Về việc bán cổ phần hoá cho nhà đầu t nớc ngoài.
Ngày 28/6/1999 Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg
về quy chế ban hành cổ phần cho nhà đầu t nớc ngoài. Các DNNN đã thực hiện
cổ phần hoá, các công ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác đã có
19


quyết định phát hành cổ phiếu của cấp có thẩm quyền thì đợc bán cổ phần cho
nhà đầu t nớc ngoài không vợt quá 30% vốn điều lệ thì tổ chức bán đấu giá.
Phát triển hệ thống NHTM, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, đa nhanh
thị trờng chứng khoán vào hoạt động là những công cụ đắc lực giúp đẩy nhanh
tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Có thị trờn chứng khoán vốn đầu t
nhàn rỗi đợc hút vào đầu t. Vốn đầu t càng sinh lời càng kích thích ý thức tiết
kiệm trong dân chúng.
Về chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp đợc cổ phần hoá.
Nhà nớc nên có những chính sách thật sự u đãi hơn cho các doanh nghiệp
cổ phần hoá, nh:
Giảm mức thuế suất thu nhập công ty cổ phần thấp hơn các loại hình doanh
nghiệp khác (nh nhiều nớc khác đã làm).
Miễn thuế thu nhập cho phần lợi nhuận dùng để tái đầu t.
Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá nên theo giá thuận mua
vừa bán không nên quá nặng nề bên nào.
Không nên hạn chế số lợng cổ phần hoá bán ra cho công nhân viên (trừ

lãnh đạo doanh nghiệp) và cho đầu t nớc ngoài.
Số tiền thu đợc từ bán cổ phần nên u tiên đầu t lại cho doanh nghiệp cổ
phần hoá.
Cổ phần hoá DNNN do Nhà nớc chủ động không nên dựa vào sự tự nguyện
của DNNN. Đây là 1 chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc. Cần sự tổng kết, rút
kinh nghiệm để từng bớc tiến nhanh và vững chắc.
2.

Những chính sách cơ bản trong quản lý và điều hành hệ thống doanh
nghiệp nớc ta.

a. Chính sách thu hút vốn - công nghệ.
Muốn phát huy đợc nội lực trong nền kinh tế thì các doanh nghiệp phải huy
động tốt nguồn vốn trong nớc tận dụng mọi khả năng sẵn có để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định trong khi đất nớc còn
nghèo, khả năng tích luỹ còn thấp, tiết kiệm những khoản chi tiêu có thể tiết
kiệm đợc không chỉ là quốc sách, mà cần phải có giải pháp đi thẳng vào thực tế
nh: đổi mới và kiện toàn hệ thống các tổ chức trung gian tài chính, phải đảm bảo
tính đồng bộ của hệ thống bao gồm các NHTM, các công ty tài chính HTX tín
dụng, quỹ bảo hiểm, quỹ trợ cấp và hu trí, các công ty đầu t,... Hệ thống này phải

20


là những nhân tố tích cực kích thích tiết kiệm và huy động tối đa nguồn vốn
trong nớc. Muốn vậy cần khẩn trơng mở rộng hoạt động của các tổ chức nói trên,
đa dạng hoá việc huy động vốn thông qua mở rộng và phát triển nhiều hình thức
khác nhau nữa. Cải thiện hoạt động của các tổ chức trung gian tài chính bằng
cách đa dạng hoá, hiện đại hoá các công cụ thanh toán đảm bảo tính tiện lợi
nhanh chóng, bí mật an toàn cho ngời có vốn, thực hiện chế độ bảo toàn các loại

tiền gửi. Trớc hết là tiền gửi có kỳ hạn của nhân dân tại NHTM.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn qua ngân sách, đổi mới các sắc thuế, tổng
kết thí điểm và triển khai rộng rãi việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc
nếu xét thấy không cần phải giữa lại 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nớc. Đổi mới
cơ chế quản lý ngân sách và các hoạt động chi tiêu.
+ Thu hút vốn nớc ngoài:
Để phát triển nhanh nền kinh tế phải có cú huých từ bên ngoài tác động
tới nền kinh tế. Muốn vậy phải hoàn thiện môi trờng đầu t nớc ta. Cần phải chủ
động lập các dự án để giới thiệu và gọi vốn đầu t nớc ngoài, các dự án phải có
tính khả thi cao, mở rộng các hình thức đầu t trong cả nớc.
Bên cạnh đó, tìm nguồn vốn từ việc vay các tổ chức tài chính, ngân hàng
thế giới, nguồn viện trợ nớc ngoài để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nớc.
b. Quản lý và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong mối quan hệ nhân quả của nó, để huy động mạnh mẽ các nguồn vốn,
đòi hỏi phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động đợc.
+ Lựa chọn hớng đầu t: để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giải pháp quan
trọng trớc tiên là lựa chọn đúng hớng đầu t việc lựa chọn này theo kinh nghiệm
các nớc, không thể thoát ly chiến lợc công nghiệp hoá trong từng thời kỳ và
không thể xa rời yêu cầu sử dụng và có hiệu quả trong khai thác mọi tiềm năng,
thế mạnh của đất nớc.
Trong những năm gần đây, nhiều nớc còn sử dụng phơng pháp lợng hoá
thông qua tính toán chỉ số ICOR - chỉ số phản ánh tỷ lệ vốn đầu t GDP chia cho
tỷ lệ gia tăng của GDP hàng năm, để làm căn cứ lựa chọn hớng u tiên đầu t.
Kết hợp các phơng pháp trên, thì trong giai đoạn đầu CNH, HĐH nớc ta cần
hớng đầu t vào những ngành và những dự án sử dụng nhiều lao động, tức có hớng đầu t vào thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, phát triển công
nghiệp chế biến và làm hàng xuất khẩu sử dụng nhiều lao động.
21



Đồng thời cần phân bổ một lợng vốn đáng kể vào các lĩnh vực, dự án có khả
năng tranh thủ đi tắt và đón đầu công nghệ, để chuẩn bị những điều kiện
chuyển dần từ việc sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều lao động sang sản phẩm sử
dụng nhiều vốn, đảm bảo giữ mức tăng trởng kinh tế liên tục và bền vững.
+ Lập kế hoạch và dự án đầu t: để thực hiện chiến lợc CNH rút ngắn thời
gian, cần phải sử dụng có hiệu quả vốn đầu t và điều này đòi hỏi phải có kế
hoạch và dự án để chủ động đầu t, kế hoạch đầu t phải thật rõ ràng, phải xác định
các giai đoạn đầu t, khả năng nguồn vốn, có các biện pháp bảo đảm thực hiện
các dự án đầu t phải bảo đảm tính khả thi cao.
+ Thẩm định chặt chẽ các dự án đầu t:
Trớc hết là đối với các dự án đầu t lớn, có tầm quan trọng quốc gia, các dự
án liên doanh hợp tác và sử dụng vốn nớc ngoài, giải pháp này phải đợc coi là
nguyên tắc bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn. Vì vậy, phải sớm có những chuyên
gia hiểu biết và những tổ chức thẩm định các dự án trớc khi thực hiện đầu t.
Thành lập các công ty t vấn đầu t, công ty bảo hiểm, kiểm toán,... làm dịch vụ t
vấn, hớng dẫn đảm bảo cho quá trình thực hiện kế hoạch và dự án đầu t có hiệu
quả. Vận dụng quy luật thị trờng qua việc sử dụng công cụ lãi suất dẫn vốn
vào các dự án đầu t, khắc phục tình trạng các lực lợng trung gian tài chính can
thiệp vào quá trình phân bố và sử dụng vốn làm méo mó vai trò của vốn đầu t.
3.

Một số ý kiến đóng góp:

Để nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh và ổn định, chúng ta phải huy
động mọi nguồn lực kinh tế, mọi khả năng hiện có, Nhà nớc phải thật sự chú ý
đến việc khởi nguồn cho các thành phần kinh tế có điều kiện để phát triển.
Một trong những thành phần đó là kinh tế HTX, chúng ta phải khôi phục
thành phần kinh tế này, phải có chính sách khuyến khích nh u tiên về thuế cho
sản phẩm của HTX, phải đổi mới phơng pháp quản lý trong HTX - nâng cao hiệu
quả làm việc, tuyển dụng lao động tay nghề - có tinh thần trách nhiệm cao.

Nớc ta đang còn nghèo - ở một số địa phơng ngành thủ công mỹ nghệ khá
phát triển, để tăng sản lợng kinh tế, thu hút việc làm. Nhà nớc phải giúp các đơn
vị tìm đơn đặt hàng, hỗ trợ thêm nguồn vốn cho họ có vốn để nhập nguyên nhiên
liệu - trả lơng cho lao động, đặc biệt là hỗ trợ để các đơn vị kinh tế này bồi dỡng
nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động của họ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu
chất lợng mẫu mã ngày càng đẹp hơn.
Các DNNN phải xác định rõ ràng và có trách nhiệm cao đối với vấn đề sở
22


hữu tài sản, muốn nh vậy Nhà nớc phải thắt chặt quản lý, thờng xuyên kiểm tra
đôn đốc các doanh nghiệp, xử lý nghiêm minh đối với những doanh nghiệp vi
phạm vấn đề này, chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại.
Đa số tâm lý lao động của ngời Việt Nam cha cao - tinh thần trách nhiệm
cha thật sự gắn bó với họ. Nhà nớc phải nâng cao trình độ quản lý đi đôi với việc
giáo dục ý thức trong hoạt động, gắn chặt lợi ích với thành tích một cách tích
cực, kịp thời khen thởng đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời
phải gắn chặt những hành vi sai trái với xử phạt.

23


c - Kết luận
Quá trình tuần hoàn và chu chuyển t bản là một quá trình rất quan trọng
trong quá trình sản xuất - lu thông hàng hoá, sản xuất hàng hoá, cần thiết phải có
lu thông nó, nó là điều cần thiết để có giá trị thặng d.
Sự vận động tuần hoàn của t bản cùng một lúc tồn tại trên ba bộ phận và
mỗi bộ phận qua ba hình thái, đã làm cho quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa
không ngừng lớn lên.
Tuần hoàn của t bản nói lên sự biến hoá hình thái của t bản qua các giai đoạn

lu thông và sản xuất nhng t bản không chỉ biến hoá hình thái một lần mà nó không
ngừng đi vào lu thông thực hiện liên tục sự biến hoá hình thái, tức tuần hoàn
không ngừng. Mác viết Tuần hoàn t bản đợc coi là 1 quá trình định kỳ chứ không
phải là một hành vi cá biệt, thì gọi là vòng chu chuyển của t bản (1)
Khi nền kinh tế nớc ta bớc sang hoạt động theo cơ chế thị trờng thì sự
nghiên cứu, áp dụng lý thuyết này vào thực tế là rất quan trọng. Chúng ta phải
vừa nghiên cứu, vừa áp dụng sao cho thật sự hiệu quả trong nền kinh tế. Trong
những năm gần đây để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc
chúng ta phải đẩy nhanh quá trình tuần hoàn - chu chuyển t bản trong nớc, thông
qua các chính sách các biện pháp. Trong thời gian hiện nay, việc hết sức cần thiết
cho sản xuất kinh doanh là vấn đề vốn, xu hớng hiện nay, chúng ta phải đa dạng
hoá loại hình doanh nghiệp, đa dạng hoá thành phần kinh tế nhằm tăng khả năng
hoạt động sản xuất - kinh doanh. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần, vì còn
nhiều doanh nghiệp cổ phần hoạt động cha thực sự hiệu quả. Muốn vậy Nhà nớc
cần phải có những chính sách có tính thiết thực đối với nền kinh tế. Phải đem
kinh tế quốc doanh nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - trở thành
xơng sống trong nền kinh tế quốc dân, khuyến khích u tiên xuất khẩu, phải luôn
luôn hỗ trợ và khởi nguồn cho các thành phần kinh tế khác có điều kiện phát
triển nhằm nâng cao sản lợng và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển t bản nhằm đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Rút ngắn khoảng cách
tụt hậu giữa Việt Nam và các nớc trong khu vực và trên toàn cầu.

(1)

C.Mác T bản - quyển 2 - tập 2
24


Tài liệu tham khảo

1. C.Mác t bản quyển 2 - Tập 1
2. C.Mác t bản quyển 2 - Tập 2
3. Chính sách cổ phần hoá DNNN (NXB chính trị quốc gia 1997)
4. Một số văn kiện Đại hội Đảng VIII
5. Giáo trình Kinh tế chính trị tập II - Trờng ĐH KTQD
6. Tạp chí Tài chính tiền tệ số 2, 05, 18 năm 1999
7. Tạp chí Phát triển kinh tế các số: 20-22/2000
8. Tạp chí Ngân hàng số 4/2000
9. Tạp chí Doanh nghiệp số 8/2000

25


×