Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi việt nam ra nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114 KB, 13 trang )

Môc lôc
Trang

1


Lời mở đầu
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, hội nhập kinh tế
quốc tế đang là xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia. Việt Nam cũng vậy nhất là Việt nam là nớc đang phát triển, để đa nền kinh tế đi lên thì việc gia
nhập một tổ chức kinh tế thế giới là điều không thể tránh khỏi. Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng tranh thủ thêm vốn, công
nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiên đại hoá theo
định hớng CNXH thc hiện dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Đó chỉ là điểm sơ qua những thuận lợi khi ra nhập WTO. Đại hội lần thứ
VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ mở rộng quan hệ đối ngoại chủ động
tham gia các tổ chức quốc tế củng cố và nâng cao vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là đờng lối của Đảng và
nhà nớc ta. Một trong những điều kiện để quá trình này đạt hiệu quả tốt là
chúng ta phải gia nhập WTO. Tìm hiểu về Việt Nam gia nhập WTO chúng
ta sẽ thấy đợc thuận lợi cũng nh khó khăn m Việt Nam gặp phải để từ đó
có đợc cách nhìn đúng đắn nền kinh tế nớc nhà, xây dựng cho minh những
kiến thức cơ bản của một nhà kinh tế trong tơng lai. Vì vậy em quỵết định
chọn đề tài Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và
thách thức khi Việt Nam ra nhập WTO
Bài viết gồm có 3 chơng:
Chơng I: WTO-Những điều cần biết
Chơng II:Cơ hội và thách thức khi ra nhập WTO
Chơng III:Những thành tựu đạt đựơc sau khi ra nhập WTO,cơ
hội và thách thức trong năm 2008

2



CHƯƠNG I
Những cơ hội có đợc khi ra nhập WTO
I.1. WTO:
Trớc hết chúng ta cần hiểu đợc WTO là gì ? WTO (World Trade
Organization) là tổ chức thơng mại thế giới đợc thành lập theo hiệp định
thành lập tổ chức ky tạI Marrakesh. WTO là thế chế pháp lý nhằm điều tiết
các mối quan hệ kinh tế - Thơng mại mang tính toàn cầu. Sự ra đời của
WTO đánh dấu bớc tiến cha từng thấy của thơng mại toàn cầu sau chiến
tranh thế giới lần thứ II
I.2. Mục tiêu của WTO
WTO là một tổ chức quốc tế có tính toàn cầu, là một thiết chế, pháp lí
quốc tế liên quan đến các qui định,qui tắc, luật chơi của thơng mại, kinh
doanh toàn cầu. Hạt nhân của các thiết chế pháp lý quốc tế này là các hiệo
định của WTO đợc các nớc, các nền kinh tế tham gia thơng mại quốc tế xây
dựng và cam kết thực hiện. Các hiệp định này đã tạo lập một khung pháp lý
vững chắc cho thơng mại đa biên,là khuôn khổ ràng buộc chính phủ các nớc, các nền kinh tế đàm phán và ký kết với nhau, nhng cái đích cuối cùng là
trợ giúp các nhà sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ, các nhà xuất khẩu
và nhập khẩu trong điều chỉnh các hành vi thơng mại, kinh doanh.
Để thực hiện mục tiêu chung của GATT trớc đây, WTO đã xác định 3
mục tiêu cơ bản sau :
Thúc đẩy tăng trởng thơng mại hàng hoá và dịch vụ tơng xứng với nhu
cầu phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Giải quyết các bất đồng tranh chấp thơng mại phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh quốc tế, giữa các nớc thành viên trong khuôn khổ của
hệ thống thơng mại đa phơng.
Nâng cao mức sống, đảm bảo đầy đủ việc làm khối lợng thu nhập và
nhu cầu thực tế, phát triển ổn định ,mở rộng sản xuất ,thơng mại hàng hoá ,
dịch vụ của mỗi nớc thành viên.
I.3.Nguyên tắc của WTO.

Để thực hiện các mục tiêu trên một cách hiệu quả WTO đã đặt ra
những nguyên tắc hoạt động buộc tất cả các nớc thành viên WTO phải tuân
thủ. Trong đó có 3 nguyên tắc quan trọng nhất :

3


Nguyên tắc" Tối huệ quốc"(MFN-Most Favỏued Nation) là nguyên
tắc pháp lí quan trọng nhất của WTO. Nguyên tắc này đợc hiểu là nếu một
nớc dành cho một nớc thành viên một sự đối xử u tiên nào đó thì nớc này
cũng phải dành sự u tiên đó cho tất cả các nớc thành viên khác.
Nguyên tắc" Đãi ngộ quốc gia" (NT-Nationa Trêatmnt) đợc hiểu
là hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nớc ngoài phải đợc
đối xử không kém phần thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nớc.
Nguyên tắc " Cạnh tranh công bằng " ( Fair Compelition )thể
hiên nguyên tắc " Tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng nh
nhau "

4


CHƯƠNG II
Những thuận lợi và khó khăn khi ra nhập WTO
Thứ 3,ngày 7 tháng 11 năm 2006 ,tại Gêneva(Thuỵ Sĩ)đã diễn ra
trọng thể lễ kí kí nghị dịnh th về Việc Nam đợc chính thức ra nhập WTO.
Thủ tớng Nguỹên Tấn Dũng đã nói : Việt Nam đã chính thức đựoc kết nạp
vàoổ chức thơng mại có qui mô toàn cầu này.
Đâu là cơ hội mà chúng ta cần phải tận dụng. Những thách thức nào
mà chíng ta phải nhận biết để vợt qua. Và để tận dụng cơ hội vợt qua thủ
thách chúng ta phải làm gì.

Đảng Cộng Sản Việt Nam với bản chất cách mạng và t duy chính trị
nhạy bén đã khởi xớng và tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện
và sâu sắc trên các lĩnh vực cả về cơ chế quản lí,đổi mới quan hệ kinh tế đối
ngoại và cải cách hành chính Quốc gia. Gắn kết các nội dung đổi mới để
đảm bảo cho quá trình đổi mới là quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật cơ
chế quản lí từng bớc hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trờng.
Chính điều này không chỉ phát huy nội lực của đát nớc,sức mạnh của khối
đại doàn kết toàn dân mà còn tạo ra tiền đề bên trong nhân tố quyết định
cho tiến trình hội nhập với bên ngoài . Thực hiện đờng lối của Đảng,chúng
ta đã phát triển mạnh quan hệ toàn diện và mở cửa buôn bán với biên giới
Trung Quốc , gia nhập hiệp hội các nớc Đông Nam A(ASEAN),diễn đàn
kinh tế Châu A TháI Bình Dơng(APEC)là sáng lập viên diễn đàn hợp tác
A-ÂuĐây là những bớc đI quan trọng,là sự cọ xát từng bớc trong tiến
trình hội nhập.
Trên cơ sở những thành tựu đạt dợc sau gần 10 năm đổi mới,năm 1995
nớc ta chính thức làm đơn xin ra nhập Tổ chức thơng mạI thế giới. Nhận
thức rõ toàn cầu hoá kinh tếlà một xu thế khách quan,lôI cuốn ngày càng
nhiều nớc tham gia và thực hiện Nghị quyết 07 của Bộ chính trị khoá VIII
về hội nhập kinh tế quốc tế,chúng ta đã nỗ lực hoàn thiện thể chế,chính
sách nhăm hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trờng,kiên trì đàm
phán trêncả hai kenh song phơng và đa phơng.
II.1. Thuận lợi .
Tham gia vào WTO , tức là tham gia vào tiến trình toàn cầu hoá sẽ có
rất nhiều cơ hội , không bị phân biệt đối xử trong tiếp cận thị trờng về hàng
hoá và dịch vụ đầu t , sự chuyển dịch có cơ cấu theo hớng CNH, HĐH đợc
dễ dàng - nhất là trong bối cảnh thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng kỹ
thuật - công nghệ lần th 3. Không tham gia thế giới, không có điều kiện để
5



đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình. Tham gia vào tổ chức Thơng Mại thế
giới , nớc ta đứng trớc những cơ hội lớn nh sau:
Một là, đợc tiếp cận thị trờng hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nớc
thành viên với mức thuế nhập khẩu luôn chiếm trên 60% GDP thì điều này
là đặc biệt quan trọng, là yếu tố bảo đảm tăng trởng .
Hai là, với việc hoàn thiện hệ thống pháp lí kinh tế theo cơ cấu thị trờng định hớng XHCN và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản
lí theo qui định của WTO, môi trờng kinh doanh của nớc ta ngày càng đợc
cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm năng
của các thành phần kinh tế trong nớc mà còn thu hút mạnh đầu t nớc ngoài,
qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, bảo đảm tốc độ tăng trởng và rút ngắn
khoảng cách phát triển. Thực tế trong những năm qua đã chỉ rõ, cùng
với phát huy nội lực, đầu t nớc ngoài có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nớc ta và xu thế ngày càng nổi trội .

6


Bảng thống kê tỉ lệ đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
Đầu t nớc ngoài
Giá trị sản xuất công nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu
GDP

Tỉ lệ
37%
56%
15.5%


Ba là, gia nhập WTO chúng ta có đợc vị thế bình đẳng nh các thành
viên khác trong việc hoạch định chính sách thơng mại toàn cầu , có cơ hội
để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế công bằng hơn, hợp lí hơn,có
điều kiện bảo vệ lợi ích của đất nớc, của doanh nghiệp. Đơng nhiên là kết
quả đấu tranh còn phụ thuộc vào thế lực của ta, vào khả năng tập hợp lực lợng và năng lực quản lí, điều hành của ta.
Bốn là, mặc dầu chủ trơng của chúng ta là chủ động đổi mới, cải
cách thể chế kinh tế ở trong nớc để phát huy nội lực và hội nhập với bên
ngoài nhng chính việc ra nhập WTO, hội nhập vào kinh tế thế giới cũng
thúc đẩy tiến trình cải cách trong nớc , bảo đảm cho tiến trình cải cách của
ta đồng bộ hơn , có hiệu quả hơn.
Năm là, cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20
năm đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trờng quốc
tế, tạo điều kiện cho ta triển khai có hiệu quả đờng lối đối ngoại theo phơng
châm : " Việt Nam mong muốn là đối tác tin cậy của tất cả các nớc trong
cộng đồng thế giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển
II.2.Thách thức.
Bên cạnh những cơ hội có đợc khi ra nhập WTO thì cũng có
không ít những khó khăn,thách thức mà chúng ta phải đối đầu, nhất là trong
điều kiện nớc ta là một nớc đang phát triển ở trình độ thấp, quản lí Nhà nớc
còn yếu kém và bất cập,doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé.
Những thách thức này gồm:
Một là,cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn với nhiều đối thủ hơn,trên
bình diện rộng hơn,sâu hơn. Đây là giữa sản phẩm của ta với sản phẩm các
nớc ,giữa doanh nghiệp của ta với doanh nghiệp các nớc,không chỉ trên thị
trờng thế giới mà ngay trên thị trờng nớc ta do thuế nhập khẩu giảm từ mức
trung bình 17,4% hiện nay xuống còn mức trung bình 13,4% trong vòng từ
3 đến 5 năm tới, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn.
Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa Nhà Nớc trong việc hoạch định
chính sách quản lí và chiến lợc phát triển có phát huy đuợc lợi ích so sánh

7


hay không ,có thể hiện đợc khả năng phản ánh vợt trớc trong một thế giới
biến đổi nhanh chóng hay không. Chính sách quản lí có tạo đợc chi phí giao
dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không,có tạo dựng đợc
môi trờng đầu t thông thoáng ,thuận lợi hay khôngTổng hợp các yếu tố
cạnh tranh trên đây sẽ tạo nên sức mạnh của toàn bộ nền kinh tế,sức cạnh
tranh Quốc gia.
Hai là,trên thế giới sự phân phối lợi ích của toàn cầu hoá là không
đồng đều. Những nớc có nền kinh tế phát triển thấp đợc hởng lợi ích ít hơn.
Ơ mỗi quốc gia , sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận
dân c đợc hởng lợi ích ít hơn,thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu
hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ
tăng lên, phân hoá giàu nghèo mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính
sách phúc lợi và an ninh Xã Hội đúng đắn,phải quán triệt và thực tốt chủ trơng của Đảng tăng trởng kinh tế đi đôi với xoá đói giảm nghèo,thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc phát triển.
Ba là,Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nớc sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trờng các
nớc sẽ tác động mạnh đến thị trờng trong nớc, đòi hỏi chúng ta phải có
chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn,có năng lực dự báo và phân tích định
hình ,cơ chế quản lí phải tạo cở để có nền kinh tế có khả năng phản ánh tích
cực ,hạn chế đợc những tiêu cục trên thị trờng biến đọng thế giới.
Trong điều kiện tiềm lực đất nớc có hạn,hệ thống pháp luật chuă hoàn
thiện,kinh nghiệm vận hành nền kinh tế cha nhiều thì đây là khó khăn
không nhỏ,đòi hỏi chúng phải phấn đấu vơn lên mạnh mẽ với lòng tự hào và
trách nhiệm rất cao trớc dân tộc.
Bốn là,Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc
bảo vệ môi trờng,bảo vệ an ninh quốc gia,giữ gìn bản sắc dân tộc Văn Hoá
và truyền thống tốt đệp của dân tộc,chống lại lối sống thực dụng,chạy theo

đòng tiền.
Nh vậy,gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới,hội nhập kinh tế quốc tế
vừa có cơ hôị lớn vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó
không biến thành lực lợng vật chất trên thị trờng mà tuỳ vào khả năng tận
dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhng tác đng
của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vơn lên của chúng ta. Cơ hội và
thách thức không phải Nhất thành bất biến mà luôn luôn vận

8


động,chuỷen hoá và thách thức đối với ngành này nhng có thể là cơ hội cho
các ngành khác phát triển.
Với thành tựu to lớn sau 20 năm đổi mới ,quá trình chuyển biến tích
cực cạnh tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua,cùng với kinh
nghiệm và kết quả của nhiều nớc ra nhập Tổ chức thơng mại thế trớc ta,cho
chúng ta niềm tin vững chắc : chúng ta hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội,vợt
qua thách thức. Có thể có một số doanh nghiệp khó khăn.thậm chí lâm vào
cảnh phá sản nhng phần lớn doanh nghiệp sẽ trụ vững và vơn lên nhiều
doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trờng và toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển
theo mục tiêu và định hớng của chúng ta .

9


CHƯƠNG 3
Những thành tựu đạt đợc sau khi ra nhậpWTO,cơ hội
và thách thức trong năm 2008
III.1.Những thành tựu đạt đợc sau khi ra nhập WTO.
Sau một năm trở thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại

thế giới WTO, Việt Nam đã đạt đơc những thành tựu phát triển đáng kể.
Điều này không những đợc thể hiện qua những thành tựu mà Việt Nam đạt
đợc trong năm 2007 mà còn là đIều đợc các chuyên gia trong kinh tế ghi
nhận.
Thứ nhất,trong lĩnh vực chính trị:
+Củng cố hợp tác hệ thống đa phơng trên mọi lĩnh vực.
+Thúc đẩy sự phát triển trong khu vực và quốc tế
+Hợp tác về an ninh và chống khủng bố.
+Giải quyết các vấn đề về môi trờng.
+Cùng thế giới thảo luận các vấn đề về nhân quyền
+Đối phó với những mối đe doạ toàn cầu
Thứ hai ,trong lĩnh vực kinh tế tài chính:
+Thúc đẩy công nghiệp kinh tế đa phơng.
+Thúc đẩy thơng mại và đầu t.
+Chơng trình hành động thuận lợi hoá thơng mại.
+Tăng cờng đối thoại các vấn đề tài chính.
+Thúc đẩy đối thoại trong khu vực doanh nghiệp.
+Hớng tới quan hệ đối tác chặt chẽ hơn
Thứ ba,trong lĩnh vực văn hoá xã hội.
+Thúc đẩy đối thoại về văn hoá và văn minh.
+Thúc đẩy đối thoại về tín ngỡng.
III.2.Cơ hội và thách thức trong năm 2008.
Năm 2008 đợc đánh giá là năm bản lề của kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 5 năm 2006-2010.
Trong điều kiện kinh tế thế giới có nhiều biến động,giá các mặt hàng
nguyên liệu tăng nhanh. Trớc bối cảnh đó,toàn Đảng,toàn dân ta đã xác
định phải nỗ lực cao nhất để tranh thủ tối đa thời cơ vợt qua khó khăn thử
thách,phấn đấu hoàn thành và hoàn thành cơ bản những chỉ tiêu của kế
hoạch 5 năm.


10


Phấn đấu tổng sản phẩm trong nớc GDP tăng 8,5%-9%so với năm
2007,GDP theo giá hiện hành dự kiến khoảng 1337-1347nghìn tỉ đồng ,tơng đơng khoảng 83 tỉ USD , GDP bình quân đầu ngời khoảng 960USD.
Bảng phấn đấu chỉ tiêu các ngành năm 2008 so với năm 2007

25

20

15

10

5

0
CN&XD

D?ch v?

KNXK

V?n ?u t

T?ng thu
NSNN

11


T?ng SP Ngnh s?n
trong n?c
xu?t

Thng
m?i


Kết luận
Trong quá trình gia nhập WTO,chúng ta nhận thấy một thực tế là có
một bộ phận lớn các doanh nghiệp ,cũng nh các nhà quản lí .chúng ta cha
hiểu biết chắc hoặc hiểu nhng rất hạn chế về vấn đề này.WTO thể hiện nh
ngời lĩnh canh gác ,trông coi về mậu dịch quốc tế,liên tục nghiên cứu về thơng mại về các nớc thành viên của mình. Trong các tổ chức của mình các
thành viên theo dõi và nhắc nhỏ các biện pháp đã dợc các nớc thành viên đề
nghị hay đẫ soạn thảo mà chúng có thể trở thành nguồn gốc mâu thuẫn
trong quan hệ mậu dịch. Trong các trờng hợp nếu các mâu thuãn không thể
giải quyết ở mức độ song phơng thì sẽ đợc cơ quan chuyên trách của WTO
tiến hành xem xét giải quyết .Các thành viên của WTO cho WTO tất cả các
vấn đề cụ thể về những biện pháp mậu dịch khác nhau và số liệu thống kê
để WTO lu trữ vào ngân hàng dữ liệu của mình.
Bên cạnh những thuận lợi mà WTO mang lại ,đất nớc ta cũng không
tránh khỏi những khó khăn phải đơng đầu. Nhng dù thế nào đi nữa sự đoàn
kết của Đảng,sự đồng thuận trong xã hội sẽ giúp chúng ta vợt qua mọi khó
khăn,thử thách vững bớc trên con đờng hội nhập và hội nhập quốc tế .
Do tầm hiểu biết còn hạn chế và khả năng có hạn, bài viết không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong có đợc sự đóng góp từ phía cô và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Thị Thu Trang

12


Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kinh Tế Chính Trị Mac-Lê nin. Nhà xuất bản Giáo Dục
Việt Nam với WTO-Nhà xuất bản T Pháp.Chuyên đề số 01/2007.
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Nhà xuất bản
Thống kê
Trang wed:http//Việt Báo.vn.
Trang wed:http//Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Trang wed:http//Diễn Đàn Doanh Nghiệp.

13



×