Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.07 KB, 19 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Lời Mở Đầu
Việt Nam đang bước vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, công
nghiệp hoá đất nước với tốc độ tương đối cao. Cánh cửa WTO mở ra cũng
đồng nghĩa với việc mở ra nhiều cơ hội để phát triển đất nước. Việt Nam
gia nhập WTO sẽ làm thay đổi nhất định về kinh tế - xã hội cộng với dân số
tăng nhanh, mô hình tiêu thụ của người dân cũng thay đổi, mạng lưới giao
thông xâm nhập tới các vùng xa xôi hẻo lánh làm cho những vùng này trở
nên dễ tiếp cận hơn với các thị trường bên ngoài. Trong 10 năm qua và 20
năm tới, công nghiệp hóa ở nước ta đã phát triển tương đối nhanh. Các
ngành phát triển mạnh là khai thác khoáng sản, đặc biệt là dầu khí, sản xuất
vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - thuỷ sản, dệt may, da giày, cơ khí,
hóa chất và năng lượng điện. Sự phát triển và tăng trưởng cao như vậy là
một điều cần thiết nhằm làm cho đất nước nhanh chóng phát triển, hoà
nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Nhưng đi liền theo đó, sự phát triển “nhanh” và “nóng” cũng đặt ra
những thách thức trong việc bảo vệ môi trường. Một khối lượng tài nguyên
thiên nhiên ngày càng tăng được khai thác nhiều hơn để chế biến, một khối
lượng chất thải từ sản xuất và tiêu dùng ngày càng tăng được thải vào tự
nhiên. Nhất là trong vài năm gần đây, do nền kinh tế nước ta đang đi lên
trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã dẫn tới tình trạng môi
trường đô thị ngày càng ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các khu vực công
nghiệp, khu chế xuất, các thành phố lớn. Những thay đổi to lớn về phát
triển kinh tế sẽ dẫn tới việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên tới
mức độ nguy hiểm tại nhiều vùng trên cả nước, ảnh hưởng sâu sắc tới đa
dạng sinh học. Nhiều ngành kinh tế phát triển nhanh gây áp lực lớn đến
môi trường như ngành công nghiệp, khai thác khoáng sản, giao thông vận
tải... Hầu hết các cơ sở công nghiệp cũ đều có công nghệ và thiết bị lạc hậu,

1




CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

tiêu hao nguyên liệu và năng lượng lớn, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Các cơ sở công nghiệp mới nói chung có công nghệ và thiết bị hiện
đại, nhưng đầu tư cho bảo vệ môi trường chưa tương xứng, nên một số cơ
sở vẫn gây ô nhiễm môi trường. Qua đây ta thấy, giữ gìn môi trường và
phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
trong chiến lựơc xây dựng kinh tế - xã hội trong giai đọan công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước. Vì vậy cần có một chính sách đúng đắn và cụ thể
về bảo vệ môi trường, thì kinh tế sẽ phát triển bền vững và ổn định.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay
nên em đã chọn đề tài:”Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường sinh thái trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay”. Với đề tài rộng và không đơn giản nhưng
được sự giúp đỡ của thầy giáo Mai Xuân Hợi và sự nỗ lực của bản thân
cộng với nguồn tài liệu của trung tâm thư viện ĐHKTQD, em đã hoàn
thành đề tài này.
Trên quan điểm triết học và biện chứng ta có thể nhận thấy giữa môi
trường và kinh tế có một mối quan hệ biện chứng, trong đó giữa các mặt có
sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau một cách sâu sắc và tương quan hỗ trợ
nhau. Trong bài tiểu luận này em dựa vào quy luật mâu thuẫn biện chứng
để phân tích, nói mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với vấn đề bảo vệ môi
trường tại Việt Nam.

2



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Nội Dung
1.

Quan điểm biện chứng về mâu thuẫn.
Mâu thuẫn biện chứng là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa

các mặt đối lập của cùng một sự vật hay giữa sự vật này với sự vật khác
trong sự thống nhất , là nguồn gốc , động lực của sự phát triển.
1.1. Mâu thuẫn là nguồn gốc , là động lực của sự phát triển.
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là hai xu hướng tác
động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn.Như vậy mâu
thuẫn cũng bao hàm cả sự “thống nhất” lẫn “đấu tranh” của các mặt đối lập.
Nó không thể tách rời nhau trong quá trình vận động , phát triển của sự vật.
Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im , với sự ổn định tạm thời của sự vật.
Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát
triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập. Sự đấu tranh gắn liền với
tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
Trong sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập thì đấu tranh của các
mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác
động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là
sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Khi hai
mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay
thế bằng thể thống nhất mới, sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đới thay thế.
V.I.Lênin viết :”Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập
“. Tuy nhiên, không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có
đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là
không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Do đó mâu thuẫn là

nguồn gốc, là động lực của sự phát triển.

3


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

1.2. Tính khách quan, phổ biến của mâu thuẫn.
Tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt
trái ngược nhau. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến
trong tất cả các sự vật. Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua
lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại
một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài, mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu
và mâu thuẫn thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối
kháng. Các mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong suốt quá trình phát triển của
chúng. Không có sự vật , hiện tượng nào lại không có mâu thuẫn và không
có giai đoạn trong sự phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng lại không tồn tại
mâu thuẫn. Mâu thuẫn hết sức phong phú và đa dạng.Tính phong phú, đa
dạng đó được quy định một cách khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối
lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ
thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Một khi mâu thũân này mất đi thì lại
có một mâu thuẫn khác được hình thành. Ngay cả trong lĩnh vực tư duy
cũng vậy, chúng ta không thể thoát khỏi mâu thuẫn. Chẳng hạn như mâu
thuẫn giữa năng khiếu nhận thức vô tận ở bên trong của mỗi con người với
sự tồn tại thực tế của năng khiếu ấy trong những con người bị hạn chế bởi
hoàn cảnh bên ngoài, và bị hạn chế trong những năng khiếu nhận thức, mâu
thuẫn này được giai quyết trong sự nối tiếp của các thế hệ con người, thế hệ
nào cũng đều đạt được những tiến bộ nhất định trong sự vận động đi lên vô

tận của tư duy.
2. Cơ sở lí luận giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

2.1. Mối quan hệ mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường.
2.1.1. Các khái niện cơ bản :

4


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

2.1.1.1. Phát triển kinh tế :
- Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn
thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo
công bằng xã hội.
- Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế.
Nhưng không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh
tế. Phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được ba nội dung cơ bản sau :
+Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người.
+ Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở các
ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn
tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống.
+ Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự
tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế… mà mỗi người
dân được hưởng .
Như vậy, phát triển kinh tế là mục tiêu và ước vọng của các dân tộc
trong mọi thời đại.
2.1.1.2.Môi trường sinh thái – kinh tế môi trường:

- Môi trường là một khái niệm tổng hợp, phức tạp, mang tính mở và
phát triển cùng với sự phát triển của khoa học – công nghệ nói riêng, của
nền kinh tế - xã hội và nhận thức của loài người nói chung.
- Kinh tế môi trường là một ngành khoa học đa ngành và mới mẻ,
lấy các vấn đề môi trường làm đối tượng nghiên cứu chính của mình và
tiếp cận chủ yếu chúng dưới góc độ kinh tế.
- Môi trường là toàn bộ các vùng địa - vật lí và sinh học, các điều
kiện về vật chất - tự nhiên, bao gồm sinh quyển (không khí, nước, đất, ánh
sáng…) và hệ sinh thái với tư cách là sản phẩm của tạo hoá, có trước con
người, tương tác lẫn nhau, và cùng tác động đến sự hình thành và phát triển
của con người cùng các hoạt động xã hội của họ. Bản thân các hoạt động
5


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

sinh tồn của con người cũng đang ngày càng làm thay đổi môi trường một
cách mạnh mẽ.
2.1.1.3. Ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường.
- Ô nhiễm môi trường là hiện tượng suy giảm chất lượng môi trường
quá một giới hạn cho phép đi ngược lại mục đích sử dụng môi trường, ảnh
hưởng đến sức khoẻ môi trường và sinh vật.
- Bảo vệ môi trường : là bao gồm những hoạt động, những việc làm
trực tiếp tạo đièu kiện giữ cho môi trường trong lành và sạch đẹp.
2.1.2. Sự đối lập và thống nhất giữa phát triển kinh tế và môi trường sinh
thái.
2.1.2.1. Sự đối lập.
Trong đời sống, do nhu cầu về điều kiện sống của con người ngày
càng cao nên tất yếu sẽ thúc đẩy chúng ta phải phát triển kinh tế để thoả
mãn những nhu cầu của bản thân cũng như toàn xã hội. Tuy nhiên việc phát

triển kinh tế đòi hỏi phải có nguồn nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình
mở rộng sản xuất, mà nguồn cung cấp đó lại được lấy từ tự nhiên và điều
này tất yếu đẫn đến việc ảnh hưởng tới môi trường sinh thái: khai thác quá
mức, tàn phá tài nguyên trên phạm vi rộng lớn không những làm suy thoái
tài nguyên mà còn làm giảm chất lượng của môi trường sinh thái. Đây
chính là mâu thuẫn, kinh tế càng phát triển thì lại ngày càng làm cho môi
trường xấu đi.
Chúng ta có thể thấy rằng nếu như không có các chính sách, chiến
lược phù hợp thì khi định hướng phát triển công nghiệp của Việt Nam
nhằm vào các ngành mà đất nước hiện đang có lợi thế so sánh như : công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí, điện năng, chế biến nông,
lâm, hải sản, dệt may, thì sẽ càng thấy rõ những nguy cơ tiềm ẩn lớn dần về
ô nhiễm môi trường. Bởi lẽ các nhành công nghiệp nói trên đều thuộc loại
danh mục các nguồn lớn nhất gây ô nhiễm môi trường.

6


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Trong cơ cấu GDP của nước ta, giá trị của nông, lâm, ngư nghiệp
cẫn còn chiếm giữ một tỉ trọng tương đối lớn (khoảng ¼). Ở phần lớn các
tỉnh và địa phương, tỉ lệ này còn có nơi chiếm tới 50 - 60%. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỉ trọng của sản xuất nông nghiệp gắn
liền với việc thâm canh ngày càng tăng trong sản xuất nhằm tăng năng suất
cây trồng và vật nuôi. Qúa trình thâm canh hoá sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam sẽ vẫn tiếp tục gắn liền với tăng cường sử dụng các loại phân vô cơ,
thuốc trừ sâu, diệt cỏ. Vào năm 1996, mức sử dụng phân bón hóa học cho
một hécta sản xuất nông nghiệp ở nước ta trung bình vào khoảng 120 150kg. Đến năm 2000, để đạt sản lượng 30 triệu tấn thóc thì phải tăng mức
phân bón hoá học nói trên 3 lần, tức là khoảng 200 - 450 kg cho 1 hécta.

Rõ ràng là nếu không có những chính sách và biện pháp bảo vệ thích hợp
và lâu dài thì với sự tăng cường sử dụng các loại phân bón hoá học, các
chất vô cơ lâu phân huỷ và độc hại thì nguy cơ ô nhiễm môi trường ở tất cả
các thành phần môi trường (đất, nước, không khí, đa dạng sinh hoc…) sẽ
ngày càng tăng lên, đe doạ chính sự phát triển bền vững của sản xuất nông
nghiệp và sức khoẻ con người. Đây chính là một khía cạnh đối lập rất rõ
ràng trong mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường sinh thái ở nhiều nước trên thế giới và ngay cả ở Việt
Nam.
Phát triển đặc biệt là phát triển kinh tế là một yêu cầu tất yếu của
cuộc sống con người, thế nhưng dù ở trình độ nào thì sự phát triển của con
người dù ít hay nhiều đều ảnh hưởng tới môi trường sinh thái thông qua
việc khai thác tự nhiên.
Một số nền kinh tế ở trình độ thấp lại chủ trương tăng trưởng quá
nóng, thường thiếu các điều kiện vật chất, tài chính và dễ bỏ qua các
nguyên tắc, yêu cầu bảo vệ môi trường. Thậm chí có nước đã chủ trương “
hi sinh “ môi trường để đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng nhờ tiết kiệm
các khoản chi phí ngân sách cho bảo vệ môi trường.
7


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

2.1.2.2.Sự thống nhất .
Vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển kinh tế là hai mặt
đối lập trong mâu thuẫn biện chứng giữa chứng. Trong mối quan hệ này sự
thống nhất của các mặt đối lập với nhau và tác động lẫn nhau theo hai
hướng chính.
2.1.2.2.1. Chiều tiêu cực :
- Môi trường là xuất phát điểm quan trọng cho việc hình thành các

chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, cũng như cho việc triển khai các
hoạt động kinh tế trên thực tế, đồng thời bất cứ nền kinh tế nào vận hành
trên các nguyên tắc và thể chế không được thiết kế nhằm khuyến khích và
định hướng hành vi, thái độ ứng xử của cá nhân và tập thể người sản xuất
cũng như người tiêu dùng, ở cả cấp vĩ mô và vi mô, cũng gây tác động xấu
đến môi trường . Hơn nữa, khi đó những lợi ích kinh tế ban đầu thu được từ
việc khai thác và sử dụng bừa bãi thiên nhiên sẽ không bù lại được những
chi phí đắt đỏ và tổn thất to lớn mà con người phải hứng chịu về sau trong
quá trình khôi phục môi trường, hay để thích hợp hơn trong một môi
trường mới đã bị biến dạng, bị xuống cấp bởi chính bàn tay con người.
- Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì con người và sự
phát triển của con người đang bị đe doạ bởi những tác động trở lại của môi
trường như sau :
+ Các vấn đề xã hội cấp bách là nạn nghèo đói đang lan tràn tại các
nước chậm phát triển, nạn thất nghiệp đang đe doạ nhiều nước trên thế giới
kể cả những nước phát triển nhất, sự cách biệt về thu nhập vá mức sống
giữa các quốc gia, cũng như giữa các nhóm người khác nhau trong cùng
một nước suy giảm về trữ lượng và chất lượng của tài nguyên thiên nhiên
có ý nghĩa cơ bản đối với cuộc sống của con người: đất, nước, rừng thuỷ
sản , khoáng sản và các dạng tài nguyên năng lượng.
+ Ô nhiễm môi trường sống của con người với tốc độ nhanh và
phạm vi lớn hơn trước.
8


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

2.1.2.2.2. Chiều tích cực :
Môi trường bị tàn phá một cách nặng nề và sự tác động trở lại của
nó, môi trường là một khía cạnh đặc biệt quan trọng trong chính sách phát

triển bền vững. Nhưng tác động và ảnh hưởng của môi trường trở lại phát
triển kinh tế không chỉ dừng lại ở đó. Còn có một mặt khác của vấn đề mà
hiện nay ít được đề cập.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái ở nước
ta trong thời gian qua .
Theo ngân hàng thế giới thì chỉ với mức tăng GDP của nền kinh tế
Việt Nam như những năm qua (khoảng 7% / năm) thí mức độ ô nhiễm môi
trường vào năm 2020 có thể gấp 4 - 6 lần mức ô nhiễm năm 2000. Theo
các chuyên gia của Ngân Hàng thì Việt Nam sẽ có mức độ ô nhiễm tăng
cao hơn mức tăng trưởng kinh tế. Tổn thất kinh tế do ô nhiễm là khoảng
0,3% GDP của đất nước vào năm 2000 và tới 2010 sẽ tăng lên tới 9%. Nếu
tính gộp cả các giá trị hưởng thụ bị mất đi, sự mất mát đa dạng sinh học …
thì tỉ lệ này còn lớn hơn gấp bội. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của thế
giới cho thấy rằng: tính trung bình trong 10 năm, nếu tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của các nước Châu Á tăng lên 3 lần thì mức độ ô nhiễm tăng
lên 5 lần, tỉ lệ này ở Việt Nam là ½. Việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện
nay không đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn mới. Nhìn chung môi trường ở nước ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
2.2.1. Các hoạt động kinh tế đã và đang làm suy thoái tài nguyên thiên
nhiên và ô nhiễm môi trường ở Việt Nam .
2.2.1.1.Khai thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý.
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp vào hệ sinh thái rừng, đất ngập
nước…
- Tiếp tục du canh du cư và canh tác nương rẫy.

9


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688


- Khai thác bừa bãi động vật hoang dã , tiếp tục buôn bán các loài
thú quý hiếm.
- Sử dụng chất nổ, chất độc, điện để đánh bắt thuỷ sản.
- Khai thác nước ngầm không đúng kĩ thuật.
- Tiếp tục để hoang đất trồng, đất núi trọc.
2.2.1.2.Sản xuất, phát triển kinh tế- xã hội không bền vững.
- Quy hoạch dân số và kế hoạch hoá gia đình chưa đạt yêu cầu cân
bằng, ổn định.
- Khai thác quá mức tài nguyên thuỷ sản trong các khu vực nước
ngọt và ven biển.
- Khai thác bừa bãi các rạn san hô làm vôi, bán làm kỉ niệm.
- Thâm canh nông nghiệp theo hướng tăng thuốc trừ sâu, phân hoá
học.
- Chưa thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường của
các hoạt động tưới tiêu thuỷ lợi.
- Còn bỏ sót đánh giá tác động môi trường cho các dự án phát triển
kinh tế xã hội.
- Chưa kiểm soát được di dân tự do.
- Thực hiên chưa đầy đủ các công ước về bảo vệ môi trường đã kí..
2.2.1.3.Rủi ro và thảm hoạ môi trường xảy ra ngày một nhiều.
- Khai thác và vận chuyển chưa an toàn.
- Chưa kiểm soát tốt các lưu vực.
- Các chất độc hại không có quy chế quản lí.
- Chưa có kế hoạch tốt đề phòng các rủi ro và thảm hoạ môi trường.
- Rừng tiếp tục bị phá là nguyên nhân dẫn đến lũ quét và ngập lụt lớn.
2.2.2. Thực trạng về một số khía cạnh nổi cộm của tình trạng môi trường
sinh thái của Việt Nam trong thời gian gần đây.

10



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

- Những năm gần đây, do việc phát triển kinh tế đã kéo theo quá
trình đô thị hoá ngày càng nhanh. Nhiều nhà máy trước đây nằm ở ngoại
thành giờ đây đã nằm lọt trong các đô thị với lượng dân cư đông đúc, đang
gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường xung quanh. Đặc biệt là tình
tràng ô nhiễm nguồn nước sạch do rất nhiều nhà máy, công xưởng xả nước
thải chưa hề được xử lí nhưng chưa đạt yêu cầu ra sông ngòi, kênh rạch.
- Mặc dù kinh tế nước ta đang đạt mức tăng trưởng khá cao, nhưng
hệ thống thoát nước tại các đô thị hiện nay đều là hệ thống chung cho tất cả
thoát nước mưa, nước thải công nghiệp, đã tồn tại từ rất lâu đời và chưa
được quy hoạch một cách cụ thể. Hệ thống cống rãnh thoát nước yếu kém
cùng với hồ ao bị san lấp đã gây ra tình tràng úng ngập trầm trọng vào mùa
mưa ở nhiều nơi, đặc biệt là các thành phố lớn, làm ảnh hưởng đến sức
khoẻ của con người và việc sản xuất, phát triển kinh tế.
- Do quá trình xây dựng, phát triển kinh tế hiện nay, các nhà máy
công nghiệp, các ngành nghề sản xuất phụ nhanh chóng phát triển. Do đó
mức độ ô nhiễm ở những nơi có nhà máy sản xuất công nghiệp, ngành nghề
sản xuất phụ đã và đang gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường.”Sở Tài
nguyên môi trường Thanh Hoá, 3 cơ sở sản xuất bột cá làm thức ăn gia
súc thuộc Công ty đầu tư phát triển thuỷ sản Tư Hùng, Công ty cổ phần
nông sản Thanh Hoá và HTX Đại Hải tại cụm cảng cá Lạch Bạng, huyện
Tĩnh Gia, Thanh Hoá đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến sức khoẻ của hơn 20.000 người dân trong khu vực. Trong đó,
riêng ô nhiễm khí thải từ các lò hơi, lò sấy, lò nghiền và các bãi cá chết dự
trữ làm nguyên liệu chế biến vượt mức cho phép trên dưới 15 lần đến 44
lần...”Các đô thị đều bị ô nhiễm tới mức đáng báo động, đặc biệt là về
nồng độ bụi trong không khí : ”nồng độ bụi trung bình ở các thành phố là

0,4 - 0,5mg/ m3, nồng độ bụi ở các khu dân cư bên cạnh các nhà máy, xí
nghiệp hay gần đường giao thông lớn đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5
- 3 lần, nơi bị ô nhiễm nặng nhất là khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải
11


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Phòng … ”. Ô nhiễm bụi chủ yếu do giao thông vận tải, xây dựng sửa
chữa nhà cửa và sản xuất công nghiệp gây ra. Tuy nhiên theo số liệu của
trạm quan trắc môi trường quốc gia thì ô nhiễm bụi ở các khu dân cư đô thị
gần các khu công nghiệp từ năm 1995 đến nay có chiều hướng giảm dần.
- Bên cạnh quá trình phát triển kinh tế là sự suy thoái tài nguyên
rừng. Trong mấy chục năm qua, rừng của Việt Nam đang bị tàn phá nặng
nề trên quy mô lớn.
- Do phát triển kinh tế, chúng ta phải khai thác khoáng sản có sẵn
trong tự nhiên. Các nguồn khoáng sản của ta đa dạng chứ không giàu, trữ
lượng thấp. Do đó, đến nay một số khoáng sản của ta đã bị cạn kiệt mà
nguyên nhân chủ yếu không phải sản xuất công nghiệp mà do sử dụng
chúng chưa có hiệu quả và không đúng mục đích. Khác với nguồn khoáng
sản, nhiên liệu hoá thạch do khó khai thác nên chúng ta còn khá nhiều, đây
sẽ là nguồn tài lực quan trọng cho chúng ta phát triển kinh tế trong những
năm tới.
- Qua những thực trạng trên, chúng ta thấy rằng việc đề ra các biện
pháp để giải quyết sự mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường là vô cùng cần thiết, và là một nhiệm vụ cực kì cấp bách để bảo đảm
sự phát triển bền vững cho các thế hệ sau.
2.2.2.1. Những thành tựu.
- T ính đến cuối năm 2003 nước ta đã có 82 khu công nghiệp được
xây dựng với tổng diện tích khoảng 15.800ha (không kể khu Dung Quất).

Khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp nhất là miền Đông Nam Bộ. Khu
vực này hiện có 42 khu công nghiệp với diện tích 10.001ha. Đồng bằng
sông Hồng là khu vực đứng thứ hai, có 17 khu công nghiệp, với diện tích
2.441ha. Vùng duyên hải miền Trung có 14 khu công nghiệp, với diện tích
2.112ha. Vùng Tây Nguyên có 1 khu công nghiệp với diện tích 181ha,
vùng trung du miền núi phía Bắc có 2 khu công nghiệp với diện tích 139ha.

12


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Nhìn chung, các khu công nghiệp đã góp phần thúc đẩy phát triển công
nghiệp, tăng trưởng kinh tế. Năm 2002, doanh thu của khu vực này đạt
khoảng 18% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về “Kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”. Mục
tiêu trước mắt của kế hoạch là đến năm 2007 tập trung xử lý triệt để 439 cơ
cở gây ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó 284 là cơ sở sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu lâu dài của kế hoạch là đến năm 2012 sẽ tiếp tục xử lý 3.856 cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại và các cơ sở mới phát
sinh, đồng thời đẩy mạnh công tác phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm.
Các cơ sở công nghiệp cũ (được xây dựng trước năm 1975) đều là
cơ sở vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, một số cơ sở có thiết bị lọc
bụi, hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại. Các cơ sở này lại rất
phân tán, do quá trình đô thị hoá, nay đã ở vào khu nội thành của nhiều
thành phố. ở thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 500 xí nghiệp trong tổng
số hơn 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành, ở thành phố Hà Nội có
khoảng 200 xí nghiệp trong tổng số khoảng 300 cơ sở công nghiệp nằm
trong nội thành. Trong các năm gần đây nguồn ô nhiễm từ hoạt động công

nghiệp nằm trong nội thành có phần giảm bớt do các tỉnh, thành đã tích cực
thực hiện chỉ thị xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen
kẽ trong các khu dân cư.Phần lớn các cơ sở công nghiệp mới được tập
trung vào 82 khu công nghiệp. Trước khi xây dựng dự án đều đã tiến hành
“Đánh giá tác động môi trường”, nên phần lớn đã đảm bảo đạt tiêu chuẩn
chất lượng môi trường. Tuy vậy, còn nhiều xí nghiệp mới, đặc biệt là các
nhà máy nhiệt điện than, dầu, chưa xử lý triệt để các khí thải (SO 2, NO2,
CO) nên đã gây ra ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
2.2.2.2. Những hạn chế.
Hiệu quả sử dụng đất của các khu công nghiệp còn rất thấp do thành
lập quá nhiều. Tính đến tháng 12 năm 2002, mới có 45% diện tích đất khu
13


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

công nghiệp có thể cho thuê để sản xuất, diện tích đã cho thuê khoảng
4.831ha.
Giữ gìn môi trường và phát triển kinh tế là vấn đề mà các nhà quản lý
và dân chúng đang hết sức quan tâm. Vấn đề này đã được phản ánh trong
Hội thảo Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững diễn ra tại thành phố
Hồ Chí Minh ngày 13/4/2004.
Việt Nam có 600 văn bản pháp quy về môi trường hoặc liên quan
đến môi trường được ban hành nhưng tính khả thi không cao.
Việc lập quy hoạch môi trường ở Việt Nam đã được quy định trong
Luật Bảo vệ môi trường nhưng hiện nay mà chỉ có Hà Nội, TP.HCM xây
dựng quy hoạch. Nhưng phần lớn các quy hoạch này hiện cũng mới chỉ
tính đến các yếu tố như tài nguyên, hệ sinh thái mà chưa đi sâu vào các vấn
đề kinh tế, văn hóa xã hội, cơ chế chính sách đầu tư... vốn là những điều
cần thiết cho sự phát triển bền vững.

Vấn đề lồng ghép yếu tố môi trường vào trong các qui hoạch phát
triển đã trở thành một yếu tố cấp bách không thể phủ nhận. Nhưng hiện tại,
quá trình này sẽ gặp nhiều khó khăn. Đó là các nhà hoạch định chính sách
và lập quy hoạch thường chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của việc
gắn kết các cân nhắc về mặt môi trường vào các quy hoạch phát triển.
Trong khi đó, các nhà quản lý môi trường thường bị đứng ngoài quá trình
xây dựng các quy hoạch phát triển đó. Nhiều ngành kinh tế phát triển
nhanh gây áp lực lớn đến môi trường như ngành công nghiệp, khai thác
khoáng sản, giao thông vận tải... Nhưng khi lập quy hoạch phát triển lại
hầu như không đề cập đến phát triển bền vững theo khía cạnh môi trường.
3. Một số biện pháp để kết hợp phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay.

14


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

3.1. Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống
và các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường, giáo dục dân số,
môi trường và xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, khẩn
trương ban hành các chính sách về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi
trường, xây dựng và củng cố pháp lí về thể chế bảo vệ môi trường.
- Cần nhanh chóng đồng bộ hoá và hoàn thiện không ngừng hệ
thống pháp luật bảo vệ môi trường quốc gia ( gồm Luật bảo vệ môi trường
và các bộ luật khác về thành phần hay khu vực môi trường quốc gia như:
luật rừng, luật biển, luật khoáng sản, luật đất đai … ). Hệ thống luật và các
thể chế càng đầy đủ, cụ thể, đồng bộ, tiên tiến và được thực thí nghiệm túc,
thì chắc chắn sẽ trở thành công cụ hữu hiệu bảo vệ môi trường. Đa dạng

hoá các thể chế bảo vệ môi trương ( bao gồm các tổ chức, cơ quan, hiệp
hội, nhà nước hay phi nhà nước, các ngành và chuyên trách trong các lĩnh
vực nghiên cứu và quản lí và bảo vệ môi trường chung.
3.2. Đánh giá tác động môi trường và quản lí tai biến môi trường, chủ
động phòng chống ô nhiễm và củng cố môi trường, khắc phục suy
thoái môi trường.
- Để quản lí tai biến môi trường cần xác định đặc trưng, khả năng
gây hại môi trường của nó. Vì vậy, cần tiến hành điều tra cơ bản môi
trường và thu nhập các dữ liệu quan trong liên quan để xây dựng hệ thống
dự trữ môi trường của quốc gia. Cần khẩn trương xây dựng đồng bộ và hệ
thống hoá hệ thống quan trắc môi trường quốc gia.
- Cán bộ các tỉnh thành phó tổ chức phân loại các cơ sở gây ô nhiễm
và có kế hoạch xử lí phù hợp, kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc di chuyển
địa điểm các cơ sở hoặc bộ phân của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất.
- Áp dụng công nghệ sạch, ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và năng
lượng.
15


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

3.3. Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
đa dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên.
- Nhanh chóng chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi
gây lãng phí tài nguyên, huỷ hoại rừng, suy thoái đất và ô nhiễm môi
trường.
- Chấm dứt ngay việc sử dụng các biện pháp có tính huỷ diệt như
điện, xung điện, chất nổ, chất đốt … để khai thác nguồn lợi thuỷ sản.
3.4. Kiện toàn bộ máy quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung

ương đến các địa phương.
- Tăng cường năng lực quản lí nhà nước và bảo vệ môi trường cho
các địa phương. Xây dựng phương án tổ chức hệ thống quản lí nhà nước về
việc bỏ vệ môi trường ở cấp quận huyện. Thực hiện thí điểm ở một số tỉnh
và thành phố để rút ra những kinh nghiệm triển khai đại trà ở nhiều nơi
trong các năm sau. Tổ chức cần gọn nhẹ, hiệu quả, nhân sự được điều
chỉnh từ biên chế hiện có.
3.5 Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao trình độ
khoa hoc – công nghệ bảo vệ môi trường, đào tạo cán bộ, chuyên
gia về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3.6.Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

16


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Kết Luận
Việt Nam muốn trở thành nhà nước có nền kinh tế phát triển bền
vững thì chúng ta cần phải gắn liền công tác bảo vệ môi trường với quá
trình phát triển kinh tế. Môi trường là nơi chúng ta đang sống, còn phát
triển là những gì chúng ta làm để cố gắng cải thiện mọi thứ bên trong
chúng ta sống. Môi trường đã và đang là một vấn đề có tính toàn cầu, thực
tế đó đòi hỏi phải có một chiến lược quốc gia kết hợp với nhà nước và nhân
dân nhằm bảo vệ môi trường. Chúng ta đã và đang tàn phá môi trường tự
nhiên một cách bừa bãi , khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách lãng phí
mà không hề lo lắng gì cho tương lai, không sợ sự tác động trở lại của tự
nhiên. Kinh tế phát triển với nhịp độ cao cùng với quá trình đô thị hóa và
mức tiêu dùng của người dân ngày càng lớn sẽ dẫn tới khối lượng chất thải
gia tăng nhanh chóng, trong khi khả năng ngăn chặn tình trạng đổ chất thải

ra môi trường không đạt tiêu chuẩn, việc xử lý còn nhiều bất cập. Các hệ
sinh thái nước ngọt, duyên hải và biển cũng đang bị đe dọa bởi nạn ô nhiễm
từ nhiều nguồn, bao gồm nước thải chưa xử lý, hệ thống thoát nước nông
nghiệp và các dòng thải công nghiệp. Để bảo vệ môi trường trong qúa trình
hội nhập và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các cơ quan chức năng
cho rằng cần phải hoàn thiện pháp luật về môi trường, quản lý chất thải;
xây dựng các quy định về kiểm soát ô nhiễm; phát triển công nghệ môi
trường. Theo triết học duy vật biện chứng, mối quan hệ đặc thù của con
người với môi trường xung quanh là ở chỗ con người không thụ động tiếp
nhận sự tác động từ bên ngoài mà tích cực cải biến tự nhiên và chính bản
thân mình.
Chúng ta đang sống trong xã hội phát triển với nền khoa học kĩ thuật
cao, sự phát triển nhanh chóng làm cho môi trường sống ngày càng bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Nhưng chúng ta không biết cách nào để giảm sự ô
nhiễm đó, không phải chúng ta không biết mà chúng ta không muốn biết “
môi trường rất quan trọng”. Vì vậy vấn đề phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường luôn luôn đi đôi với nhau, không thể tách rời nhau.

17


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo

1.

Giáo trình Triết Học - (NXB chính trị quốc gia) – GS.TS Nguyễn
Hữu Vui – GS.TS Nguyễn Ngọc Long.


2.

Giáo trình Kinh Tế Chính trị Mác Lênin – (NXB chính trị quốc gia)
– GS.TS Chu Văn Cấp – GS.TS Phạm Quang Phan – PGS.TS Trần
Bình TRọng.

3.

Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 63, 19-04-2004). Thách thức bảo
vệ môi trường trong quá trình hội nhập((5/16/2007 3:03:22 PM))

4.

Lê Quý An: Bàn về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, Báo
Nhân dân 5-6-1998.

5.

Ban Khoa giáo Trung ương, Liên hiệp Các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu
Giáo dục và Phát triển: Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở
Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, 2003.

6.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng thế giới, Danida: Báo
cáo diễn biến môi trường Việt Nam, Hà Nội, 2003.

7.


Bộ Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường Việt
Nam. Lưu trữ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, 2001 2003.

8.

Vũ Thu Thuỷ: Giải pháp giảm ô nhiễm không khí ở Hà Nội. Báo
“nhân dân cuối tuần” số 14(949)/8-4-2007.

9.

Website:

10. Website: />10/tin24.jpg

18


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

MỤC LỤC
Lời Mở Đầu..................................................................................................1
Nội Dung.......................................................................................................3
1. Quan điểm biện chứng về mâu thuẫn....................................................................3
1.1. Mâu thuẫn là nguồn gốc , là động lực của sự phát triển.................................3
1.2. Tính khách quan, phổ biến của mâu thuẫn.....................................................4
2. Cơ sở lí luận giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường...................................4
2.1. Mối quan hệ mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.........4
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta trong
thời gian qua .........................................................................................................9
3.1. Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các

phong trào quần chúng bảo vệ môi trường, giáo dục dân số, môi trường và xã
hội hoá công tác bảo vệ môi trường....................................................................15
3.2. Đánh giá tác động môi trường và quản lí tai biến môi trường, chủ động
phòng chống ô nhiễm và củng cố môi trường, khắc phục suy thoái môi trường.
.............................................................................................................................15
3.3. Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng
sinh học, bảo tồn thiên nhiên...............................................................................16
3.4. Kiện toàn bộ máy quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến
các địa phương.....................................................................................................16
3.5 Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao trình độ khoa hoc –
công nghệ bảo vệ môi trường, đào tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ môi
trường..................................................................................................................16
3.6.Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. ............................16

Kết Luận.....................................................................................................17
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo.....................................................18

19



×