Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phép biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.87 KB, 19 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

T VN
Sau nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền
kinh tế của chúng ta đang phát triển một cách mạnh mẽ. Từ một nớc nông
nghiệp lạc hậu chúng ta dần chuyển mình trở thành một nớc công nghiệp, đời
sống nhân dân ngày một nâng cao. Song mặt trái của sự phát triển kinh tế đó
là làm ô nhiễm môi trờng bởi các chất thải công nghiệp, nhà ở, ý thức ngời
dânDo vậy vấn đề phát triển kinh tế và bảo vệ môi tr ờng sinh thái là mộy đề
tài đợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đối với nớc ta nó trở thành một vấn
đề nghiêm trọng cần phải giải quyết hợp lý.
Việt Nam đang bớc vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội, công
nghiệp hoá đất nớc với tốc độ tơng đối cao. Trong những năm qua, tổng sản
phẩm quốc nội(GDP) tăng bình quân hàng năm là trên 7%, công nghiệp tăng
bình quân hàng năm là 12,6%. Đó là nức tăng trởng khá cao so với các nớc
trên thế giới và trong khu vực. Mục tiêu phấn đấu đẫ đợc Đảng và Nhà nớc
xác định là: Từ giờ đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta trở thành một
nứoc công nghiệp. Theo định hớng mục tiêu đó, dự kiến kế hoạch trong
những năm tới, tăng trởng kinh tế ở nớc ta, mặc dù còn có nhiều khó khăn do
tác động của khủng hoảng tài chính thế giới và khu vực, vẫn phải đợc duy trì ở
mức khá cao nh vậy sẽ còn đợc tiếp tục duy trì trong một vài thập niên tới.
Sự phát triển và tăng trởng cao nh vậy là một điều cần thiết nhằm làm
cho đất nớc nhanh chóng phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới và khu
vực. Nhng đồng thời cũng chính sự phát triển với nhịp độ cao nh vậy cũng có
nghĩa là một khối lợng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng đợc khai thác
nhiều hơn để chế biến, một khối lợng chất thải từ sản xuất và tiêu dùng ngày
càng tăng đợc thải ra tự nhiên. Nhất là trong vài năm gần đây, do nền kinh tế
nớc ta đang đi trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đã dẫn đến tình
trạng môi trờng đô thị ngày càng ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các khu công
nghiệp, khu chế xuất, các thành phố lớn. Do vậy, bảo vệ môi trờng là một vấn
đề quan trọng đợc Đảng và Nhà nớcta rất quan tâm trong chiến lợc xây dựng


kinh tế- xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá -hiện đại hhoá đất nớc. Vì vậy
cần có một chính sách đúng đắn, cụ thể về bảo vệ môi trờng thì kinh tế sẽ phát

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

triển bền vững và ổn định. Vì vậy trên quan điểm triết học duy vật biện chứng
ta có thể nhận thấy gia môi trờng và kinh tế có mối quan hệ biện chứng, trong
đó giữa các mặt có sự tác động và ảnh hởng lẫn nhau một cách sâu sắc và tơng
quân hỗ trợ nhau.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận triết học này em xin trình bày một số
hiểu biết về phép biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng sinh
thái ở nớc ta hiện nay và những đóng góp nhỏ bé của mình vào công cuộc phát
triển của đất nớc với t cách là một nhà kinh tế trẻ trong tơng lai. Bài tiểu luận
này chắc chắn không tránh khỏi sai sót về nội dung cung nh ngôn từ. Em rất
mong đợc thầy cùng các bạn giúp đỡ, đóng góp ý kiến.
Trong bài tiểu luận nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trờng sinh thái,em đặt ra những vấn đề sau:
I>

Quan điểm biện chứng về mâu thuẫn

1. Mâu thuẫn là động lực để phát triển
2. Tính phổ biến của mâu thuẫn
II> Quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ
môi trờng sinh thái ở Việt Nam
1.Mâu thuẫn biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng
sinh thái

a. Khái niệm
- Phát triển kinh tế
-Môi trờng sinh thái-kinh tế môi trờng
-Phát triển bền vững
b. Phân tích sự mâu thuẫn và thống nhất giữa hai mặt phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trờng sinh thái
-Sự đối lập
-Sự thống nhất
2.Tình trạng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng sinh thái ở nớc ta
trong thời gian qua
III> Một số giải pháp để két hợp phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng
sinh thái ở nớc ta hiên nay

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

NI DUNG
I> Quan điểm biện chứng về mâu thuẫn
-Khái niệm: Mâu thuẫn biện chứng là mối liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật hay giữa sự vật này với sự vật
khác.
1> Mâu thuẫn là động lực để phát triển
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hớng tác
động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Nh vậy mâu thuẫn
biện chứng cũng bao hàm cả sự thống nhất lẫn đấu tranh của các mặt đối
lập. Sự theống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không thể tách rời nhau
trong quá trình vận động phát triển của sự vật.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các

mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt tác động và làm
cho mâu thuẫn phát triển. Khi mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau
căn bản, nhng theo khuynh hớng trái ngợc nhau. Sự khác nhau đó ngày càng
phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều
kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn đợc giải quyết. V.I Lênin viết:
sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập tuy nhiên, không
có thông nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh giữa chúng.
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong
mâu thuẫn biện chứng. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc, động lực của sự
phát triển.
2> Tính phổ biến của mâu thuẫn.
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong tất cả các sự vật, hiện tợng,cũng
nh trong tất cả các giai đoạ phát triển của nó, đó là sự tất yu.
Mâu thuẫn tồn tại trong đời sống xã hội dới nhiều hình thức khác
nhau: mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng, mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, mâu
thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

suốt quá trình phát triển của chúng. Không có sự vật hiện tợng nào lại không
có mâu thuẫn và không có giai đoạn trong sự phát triển của mỗi sự vật, hiện tợng lại không tồn tại mâu thuẫn, một khi mâu thuẫn này mất đi thì lại có mâu
thuẫn khác đợc hình thành. Ngay cả trong lĩnh vực t duy cũng vậy, chúng ta
không thể thoát khỏi mâu thuẫn; chẳng hạn nh mâu thuẫn giữa năng khiếu
nhân thức vô tận ở bên trong của mỗi con ngời với sự tồn tại thực tế của năng
khiếu ấy trong những con ngời bị hạn chế bởi hoàn cảnh bên ngoài, và bị hạn
chế trong những năng khiếu nhận thức, mâu thuẫn này đợc giải quyết trong sự

nối tiếp của các thế hệ con ngời, thế hệ nào cũng đều đạt đợc những tiến bộ
nhất định trong sự vạn động đi lên vô tận của t duy. Tóm lại, mọi sự vật, hiện
tợng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hớng đối lập tạo thành những
mâu thuẫn trong bản thân nó; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, là cho cái cũ mất đi và cái mới ra
đời thay theế.
II> Mâu thuẫn biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trờng.
1.1>Khái niệm
Phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế là sự tăng trởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lơng cuộc sống và đời sống xã hội hay là
sự đi lên của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện cho đợc ba nội dung sau:
Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quôc dân
(GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu ngời
Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng
lên của nhu cầu thực tế, chất lợng giáo dục, y tế mà mỗi ngời đợc hởng.
Cơ cấu tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản
phẩm quốc dân tăng lên, còn tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống.
Môi trờng sinh thái- Kinh tế môi trờng:

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Môi trờng là một khái niệm tổng hợp, phức tạp, mang tính mở và phát
triển cùng với sự phát triển của khoa học- công nghệ nói riên của nền kinh tếxã hội và nhận thức công loài ngời nói chung.
Kinh tế môi trờng là một ngành khoa học đa ngành và mới mẻ, lấy các

vấn đề môi trờng làm đối tợng nghiên cứu chính của mình và tiếp cận chủ yếu
dới góc độ kinh tế.
Môi trờng là toàn bộ các vùng địa- vật lí và sinh học, các điều kiện về
vật chất- tự nhiên, bao gồm sinh quyển (không khí, nớc, đất, ánh sáng) và
hệ sinh thái với t cách là sản phẩm của tạo hoá, có trớc con ngời, tơng tác lẫn
nhau, và cùng tác động đến sự hình thành và phát triển của con ngời cùng các
hoạt động xã hội của nó. Bản thân các hoạt động sinh tồn của con ngời cũng
đang ngày càng làm thay đổi môi trờng một cách mạnh mẽ.
Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một sự phát triển làng mạnh, là sự bảo đảm tăng
trởng kinh tế với sự chuyển dịch cơ cue kinh tế, đảm bảo phân loại xã hội cho
con ngời và bảo vệ môi trờng sống. Những điều trên là ba chân kiềng của sự
phát triển bền vững.
Trên thực tế, phát triển bền vững là một xu hớng mới đợc nhiều quốc gia
trên thế giới hởng ứng và nhiều tổ chức quốc tế quan tâm. Nh một số tổ chức
nh: UNEP,WCEDđẫ coi tính bền vững của môi tr òng là một tiêu chuẩn mới
cho mọi hoạt động phát triển.
Với phơng châm Bảo vệ và cải thiện môi trờng cho các thế hệ hiện nay
và mai sau đã trở thành mục tiêu cấp bách của loài ngời- là một mục tiêu
kiên trì và hài hoà với những mục tiêu cơ bản và đợc xây dựng vì một nền hoà
bình và vì sự phát triển kinh tế và xã hội trên toàn thế giới.
Nguồn gốc chủ yếu của sự thay đổi về môi trờng sinh thái hiện nay là
các hoạt động phát triển kinh tế- xã hội của con ngời.
Phát triển là quy luật tất yếu của tiến hoá đã và đang diễn ra trên hành
tinh của chúng ta từ khi nó đợc hình thành.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


1.2> Sự đối lập và thống nhất giữa phát triển kinh tế và môi tr ờng
sinh thái.
1.2.1 Sự đối lập
Trong đơì sống, do nhu cầu về điều kiện sống của con ngời ngày càng
cao

nên tất yếu sẽ thúc đẩy chúng ta phải phát triển kinh tế để thoả mãn

những nhu cầu của bản thân cũng nh của toàn xã hội. Tuy nhiên việc phát
triển kinh tế đòi hỏi phải có nguồn nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình mở
rộng sản xuất, mà nguồn cung cấp đó lại đợc lấy từ tự nhiên và điều này tất
yếu sẽ dẫn đến việc ảnh hởng tới môi trờng sinh thái: khai thác quá mức, tàn
phá tài nguyên trên phạm vi rộng lớn không những làm suy thoái tài nguyên
mà còn làm giảm chất lợng của môi trờng sinh thái. Đây chính là mâu thuẫn :
kinh tế càng phát triển thì lại ngày càng làm cho môi trờng xấu đi.
Cơ cấu các ngành sản xuất sẽ chuyển dịch theo hớng tăng nhanh tỉ lệ
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
Các phơng án phát triển đợc đề xuất ở tầm vĩ mô (cả nớc) tầm trung mô
(ngành, địa phơng) và vi mô (công ty, doanh nghiệp) đều có nét chung nổi bật
là tốc độ tăng. Sản xuất nông nghiệp (thờng đợc xác định khoảng 6%/ năm).
Kết quả là tỉ trọng của sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GDP
có xu hớng tăng lên nhanh chóng. Sự tăng trởng cao của các ngành công
nghiệp, xây dựng nhất định sẽ dẫn đến các vấn đề về môi trờng cần quan tâm
đặc biệt, bởi lẽ đằng sau mức tăng trởng của sản xuất công nghiệp tiềm ẩn
những nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng. Kinh nghiệm quốc tế đã khái quát mối
quan hệ giữa tăng trởng công nghiệp, đô thị hoá và chất lợng môi trờng ở các
nớc đang phát triển nh sau:

6



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Tăng khối lợng chất
thải và các chất gây ô
nhiễm môi trờng

Tăng trởng công
nghiệp

Tăng công ăn việc làm

Tăng số dân di c vào
thành thị

Tăng sự hoà trộn công
nghiệp đô thị

Chúng ta có thể thấy rằng, nếu nh không có các chính sách, chiến lợc
phù hợp thì khi định hớng phát triển công nghiệp của Việt Nam nhằm gvào
các ngành mà các nớc hiện đang có lợi theế so sánh nh: công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản, dầu khí, điện năng, chế biến nông, lâm, hải sản, dệt
may, thì sẽ càng thấy rõ những nguy cơ tiềm ẩn lớn dần về ô nhiễm môi trờng.
Bởi lẽ các ngành công nghiệp nói trên đều thuộc loại danh mục các nguồn lớn
nhất gây ô nhiễm môi trờng.
Bảng dự báo sản xuất than 1996-2010 (1000 tấn)
Than

1996-2000

nguyên 58.795

2001-2005
69.963

2006-2010
78.271

khối
Than hầm lò
18.116
30.345
36.485
Than lộ thiên
37.895
43.155
44.875
Một khía cạnh khác cũng cần phải tính đến trong hoạch định chính sách
kinh tế là cùng với nhịp độ tăng của các ngành kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ tiêu dùng chất đốt cho năng lợng sẽ tăng lên đáng kể. Sự tăng
lên về tiêu dùng năng lợng than, điện chắc chắn sẽ thải các chất thải ngày
7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

càng một nhiều hơn và ảnh hởng tới chất lợng môi trờng. Dự báo về nhu cầu
than tới năm 2010 của bộ công nghiệp cho thấy nhu cầu tiêu cùng than mà
nền kinh tế năm 2010 cần sẽ tăng gấp đôi so với nhu cầu tiêu dùng của năm
1995, cụ thể là từ 6,89 triệu tấn lên 12,8 triệu tấn.

Dựa trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu) của
các năm,có thể dự báo các dạng khí độc ảnh hởng tới chất lợng không khí. Tài
liệu dự báo của bộ công nghiệp cho thấy tổng lợng phát thải khí CO2 vào năm
2010 từ sự tiêu dùng năng lợng sẽ tăng gấp 3 lần năm 1999.
Vì vậy ta có thể thấy từ thực tế Việt Nam những năm qua, chúng ta
càng tập trung vào các ngành công nghiệp, xây dựng, nền kinh tế tăng trởng
càng cao thì môi trờng sinh thái ngày càng bị ảnh hởng một cách nghiêm
trọng. Đây chính là một trong những khía cạnh chính của sự đối lập giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Chiến lợc và kế hoạch phát triển kinh tế của đất nớc cũng nh của các
ngành, các địa phơng đều nhằm vào mục tiêu duy trì tốc độ tăng trởng cao
trong thời gian dài.
Mục tiêu chiến lợc mà các ngành, các địa phơng đều định hớng vào tăng
gấp đôi và hơn nữa GDP trong mỗi thập kỉ phát triển. Điêù đó có nghĩa là phải
duy trì tốc độ tăng trởng trong một theời gian dài hàng năm của GDP ở mức
độ cao khoảng 8- 10%/năm. Nếu nh trình độ công nghệ của sản xuất và cơ cấu
sản xuất của nền kinh tế không đợc cải thiện nhiều thì sự tăng trởng GDP của
đất nớc cũng có nghĩa là tăng khối lợng tài nguyên khai thác cho sản xuất và
tăng lợng chất thải vào môi trờng. Kết quả là ô nhiễm môi trờng chắc chắn sẽ
tăng lên, nhất là khi tốc độ tăng trởng của sản xuất công nghiệp cao vẫn sẽ là
chủ lực và duy trì ở mứcđộ cao (12-15%/năm). Hiện tại tốc độ đổi mới công
nghệ trong nền kinh tế quốc dân mới vào khoảng 7- 10%/năm. Định hớng
chiến lợc phát triển khoa học- công nghệ của Việt Nam xác định tốc độ đổi
mới công nghệ hàng năm khoảng 10-15%/năm. Điều đó có nghĩa là phải sau
7- 10 năm nền kinh tế mới dổi mới đợc công nghệ của mình. Trong khoảng
theời gian đó thì môi trờng đã phải chịu ngững tác động hết sức nặng nề.
8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Không chỉ trong công nghiệp và xây dựng, việc phát triển nông nghiệp
ở nhiều nớc trên thế giới nói chung và ở ngay Việt Nam nói riêng cũng đã và
đang gây ảnh hởng xấu tới môi trờng sinh thái.
Trong cơ cấu GDP của nớc ta, giá trị của nông, lâm ng nghiệp vẫm còn
chiếm giữ một tỉ trọng tơng đối lớn (khoảng gần 1/4). ở phần lớn các tỉnh và
địa phơng, tỉ lệ này còn có nơi chiếm tới 50-60%. Sự chuyển dịch cơ cấu tế
theo hớng giảm dần tỉ trọng của sản xuất nông nghiệp sẽ gắn liền với việc
thâm canh ngày càng tăng trong sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng và
vật nuôi. Quá trình thâm canh hoá sản xuất nông nghiệp ở việt nam sẽ vẫn tiếp
tục gắn liền với việc tăng cờng sử dụng các loại phân vô cơ, thuốc trừ sâu, diệt
cỏ. Vào năm 1996, mức sử dụng phân bón hoá học cho một ha sản xuất nông
nghiệp ở nớc ta trung bình vào khoảng 120-150 kg. Đến năm 2000, để đạt sản
lợng 30 triệu tấn thóc thì phải tăng mức phân bón hoá học nói trên 3 lần, tức là
vào khoảng 200-450 kg cho một ha.
Rõ ràng là nếu không có những chính sách và biện pháp bảo vệ thích
hợp và lâu dài thì với sự tăng cờng sử dụng các loại phân bón hoá học, các
chất vô cơ lâu phân huỷ và độc hại thì nguy cơ ô nhiễm môi trờng ở tất cả các
thành phần môi trờng (đất, nớc, không khí, đa dạng sinh hoc) sẽ ngày càng
tăng lên, đe doạ chính sự phát triển bền vững của sản xuất nông nghiệp và sức
khoẻ của con ngời. Đây chính là một khía cạnh đối lập rất rõ ràng trong mối
quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng sinh thái ở
nhiều nớc trên thế giới và ngay ở Việt Nam.
Phát triển, đặc biệt là phát triển kinh tế là một yêu cầu tất yếu của cuộc
sống con ngời, thế nhng dù ở trình độ nào thì sự phát triển của con ngời dù ít
hay nhiều đều ảnh hởng tới môi trờng sinh thái thông qua việc khai thác tự
nhiên
Một số nền kinh tế ở trình độ thấp lại chủ trơng tăng trởng quá nóng,
thờng thiếu các điều kiện vật chất, tài chính và dễ bỏ qua các nguyên tắc, yêu
cầu bảo vệ môi trờng. Thậm chí có nớc đã chủ trơng hy sinh môi trờng để


9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

đạt đợc sự tăng trởng nhanh chóng nhờ tiết kiệm các khoản chi phí ngân sách
cho bảo vệ môi trờng.
1.2.2 Sự thống nhất
Kinh tế là cái chủ quan còn môi tròng sinh thái là cái vật chất tồn tạo
khách quan. Tuy nhiên bảo vệ môi trờng sinh thái lại phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con ngời. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng sinh thái thống
nhất nhau về mục đích trong quá trình phát triển của một chỉnh thể tự nhiên
xã hội. Vấn đề bảo vệ môi trờng sinh thái và phát triển kinh tế là hai mặt
đối lập trong mâu thuẫn biện chứng giữa chúng. Trong mối quan hệ này sự
thống nhất của các mặt đối lập với nhau và tác động lẫn nhau theo hai hớng
chính.
a>

Chiều tiêu cực:

Môi trờng là xuất phát điểm quan trọng cho việc hình thành các chính
sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc, cũng nh cho việc triển khai các hoạt động
kinh tế trên thực tế, đồng thời bất cứ nền kinh tế nào vận hành trên các nguyên
tắc và thể chế không đợc thiết kế nhằm khuyến khích và định hớng hành vi,
thái độ ứng xử của cá nhân và tập thể ngời sản xuất cũng nh ngời tiêu dùng, ở
cả cấp vĩ mô và vi mô, cũng gây tác động xấu đến môi trờng. Hơn nữa, khi đó
những lợi ích kinh tế ban đầu thu đợc từ việc khai thác và sử dụng bừa bãi
thiên nhiên sẽ không bù lại đợc những chi phí đắt đỏ và tổn thất to lớn mà con
ngời phải hứng chịu về sau trong quá trình khôi phục môi trờng, hay để thích

hợp hơn trong một môi trờng mới đã bị biến dạng, bị xuống cấp bởi chính bàn
tay con ngời.
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì con ngời và sự phát
triển của con ngời đang bị đe doạ bởi những tác động trở lại của môi trờng nh
sau:
- Các vấn đề xã hội cấp bách là nạn nghèo đói đang lan tràn tại các nớc
chậm phát triển, nạn thất nghiệp đang đe doạ nhiều nớc trên thế giới kể cả
những nớc phát triển nhất, sự cách biệt về thu nhập và mức sống giữa các quốc
gia, cũng nh giữa các nhóm ngời khác nhau trong cùng một nớc. Suy giảm về
10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

trữ lợng và chất lợng của tài nguyên thiên nhiên có nghĩa cơ bản đối với cuộc
sống của con ngời nh: đất, nớc, rừng, thuỷ sản, khoáng sản và các dạng tài
nguyên năng lợng. Điều này có khả năng dẫn tới tình trạng thiếu thốn nghiêm
trọng về lơng thực cho nhân loại.
- Ô nhiễm môi trờng sống của con ngời với tốc độ nhanh và phạm vi lớn
hơn trớc.
b>

Chiều tích cực

Phát triển kinh tế làm cho con ngời có điều kiện tạo ra những loại máy
móc sản xuất ít gây ảnh hởng đến môi trờng và cả những máy móc xử lý rác
thải. Trớc đây, trong những buổi đầu của ngành công nghiệp dệt, lợng bông
lẫn trong không khí quá lớn đã làm cho các công nhân dệt bị lao phổi, ung th
phổirất nhiều. Nhng cho đến nay không chỉ trong ngành dệt mà trong tất cả
các ngành công nghiệp khác, công nhân đều đợc bảo vệ an toàn do máy móc

trang bị đợc cải tiến. Đó là thành quả của việc phát triển kinh tế. Cũng nh ở
Việt Nam hiện nay đã và đang có ngày càng nhiều máy móc thiết bị xử lí rác
thải. Các khu công nghiệp đã giảm thiểu lợng khói độc bay vào khí quyển.
Về tình trạng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên: sự khác biệt giữa
các nớc giầu và các nớc nghèo ở chỗ đối với các nớc giầu thì sự phát triển bền
vững phải gắn liền với việc giảm một cách đáng kể mức độ tiêu dung lãng phí
về năng lợng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Trong khi các nớc
nghèo lại ra sức khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên để xuất thô. Tức là
phát triển kinh tế lam nâng cao chất lợng cuộc sống, nâng cao nhận thúc ngời
dân, do đó lợng tài nguyên bị khai thác giảm xuống, ý thức bảo vệ môi trờng
sinh thái của con ngời tăng lên. ở Việt Nam hiện tợng đốt nơng làm rẫy cũng
đã giảm đáng kể.
Về môi trờng nớc: Phát triển kinh tếtạo điều kiện cho nguồn nớc đợc bảo
vệ an toàn và ngợc lại. Điều này đợc thể hiện ở tỷ lệ ngời dân đợc sử dụng nớc
sạch ở nớc taảtớc đây và bây giờ. Kinh tế càng phát triển thì hệ thống xử lí nớc
sạch càng hiện đại, rác thải trớc khi đa ra biển đã đợc xử lí do vậy hạn chế
phần nào sự ô nhiễm nguồn nớc.
11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Việc phát minh và đa vào sử dụng các máy móc trang thiết bị mới nhằm
hạn chế tối thiểu tác hại đến môi trờng cũng đồng nghĩa với bảo vệ môi trờng
sinh thái. Do vậy xét trên một khía cạnh nào đó thì phát triển kinh tế đã tác
động tích cực đén việc bảo vệ môi trờng.
Nh vậy sự phát triển của xã hội chỉ đợc coi là sự phát triển, sự tiến bộ
đích thực khi có sự kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu phát triển kinh tế và bảo
vệ môi tròng sinh thái.
2> Thực trạng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng ở Việt Nam trong

thời gian qua.
Theo ngân hàng thế giới thì chỉ với mức tăng GDP của nền kinh tế việt
nam nh những năm qua (khoảng 7%/ năm) thì mức độ ô nhiễm môi trờng vào
năm 2020 có thể gấp 4 -6 lần mức ô nhiễm năm 2000. Các chuyên gia của
ngân hàng thì Việt Nam sẽ có mức độ ô nhiễm tăng cao hơn mức tăng trởng
kinh tế. Tổn thất kinh tế do ô nhiễm là khoảng 0,3% GDP của đất nớc vào
năm 2000 và ti năm 2010 sẽ tăng lên tới 9%. Nu tính gộp cả các giá trị hởng thụ bị mất đị, sự mất mt đa dạng sinh học thì tỉ lệ này còn lớn hơn gấp
bội. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của thế giới cho thấy rằng: tính trung bình
trong 10 năm, nếu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các nớc Chõu tăng lên
3 lần thì mức độ ô nhiễm tăng lên 5 lần, tỉ lệ này ở việt nam là 1/2. Theo
thng kờ ca Vn phũng phỏt trin bn vng( b k hoch v u t), 70%
dõn s quc gia hin ang kim sng t cỏc ngun ti nguyờn, khin h ph
thuc vo cht lng v khi lng ca ti nguyờn thiờn nhiờn. iu ú to ra
s ộp ngy cng tng vi mụi trng v cỏc ngun ti nguyờn. che ph
rng ton quc hin t gn 37%, tng hn 10% so vi nm 1990, nhng cht
lng rng li cú chiu hng suy gim, vi hn mt na s din tớch rng
nguyờn sinh ó b mt, trờn 850 loi ng thc vt ang ng trc nguy c
tuyt chng; mc ụ nhim thng xuyờn cỏc ụ th vt quỏ mc tiờu
chun ớt nht 2 ln; cỏc ngun ti nguyờn c khai thỏc theo kiu tn thu, tn

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

dit din ra hu ht cỏc tnh, thnh ph song khụng c qun lý cht ch
Chơng trình phát triển Liên Hợp Quốc(UNDP) về đa dạng sinh học quốc gia
khẳng định: Môi trờng sinh cảnh Việt Nam có đa dạng sinh học phong phú
nhất khu vực Đông Nam á, là nơi c trú của trên 21.000 loài động thực vật các
loại(khoảng 7000 loài). Trong đó Việt Nam lu giữ tới 10% các loài động vật

trên thế giới và hơn 40% các loài thực vật ở nớc ta không tồn tại ở bất kì nơi
nào khác trên thế giới. Thế nhng, đa dạng sinh học Việt Nam đang bị suy
giảm báo động bởi tình trạng khai thác rừng quá mức, tập quán du canh du c,
lấn chiếm đất trồng trọt, ô nhiễm các nguồn nớc và quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tự phát theo cơ chế thị trờng. Bên cạnh đó nhiều dự
án đập nớc, đờng giao thông, công trình thuỷ điện đã và đang đợc xây dựng
cũng gây tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học nếu không đợc quy hoạch,
quản lý tốt. Suy giảm đa dạng sinh học là thách thức lớn nhất của Việt Nam
đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải nhìn nhận đây là kho tài sản môi
trờng vô giá để cân đối nhu cầu phát triển với nhu cầu bảo tồn.
2.1 Có thể tóm tắt các hoạt động kinh tế đã và đang gây suy thoái tài
nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trờng ở Việt Nam gồm:
* Khai thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý.
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp vào hệ sinh thái rừng, đất ngập nớc
- Tiếp tục du canh du c và cnah tác nơng rẫy
- Khai thác bừa bãi động vật hoang dã, tiếp tục buôn bán các loài thú
quý hiếm.
- Sử dụng chất nổ, chất độc, điện để đánh bắt thuỷ sản.
- Khai thác nớc ngầm không đúng kỹ thuật
- Khai thác lâm nghiệp không hợp lý: săn bắn, sản phẩm rừng
- Tiếp tục để hoang đất trống, đồi trọc.
* Sản xuất, phát triển kinh tế- xã hội không bền vững.
- Quy hoạch dân số và kế hoạch hoá gia đình cha đạt yêu cầu cân bằng,
ổn định.
13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Khai thác quá mức tài nguyên thuỷ sản trong các khu vực nớc ngọt và

ven biển.
- Khai thác bừa bãi các rạn san hô làm vôi, bán làm kỉ niệm.
- Theân canh nông nghiệp theo hớng tăng thuốc trừ sâu, phân hoá học.
- Cha thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trờng của các
hoạt động tới tiêu thuỷ lợi.
- Còn bỏ sót đánh giá tác động môi trờng cho các dự án phát triển kinh
tế- xã hội.
- Cha kiểm soát đợc di dân tự do.
- Thực hiện cha đầy đủ các công ớc về bảo vệ môi trờng đã kí.
* Ô nhiễm môi trờng đang gia tăng bởi:
- Các nhà máy thiếu bộ phận xử lí chất thải cha có công nghệ tái sử dụng
chất thải.
- Không tiết kiệm khi khai thác quặng không quy hoạch bãi thải.
- Các chất thải từ các đô thị và khu công nghiệp, đặc biệt là các chất thải
độc hại, không đợc quản lí chặt chẽ.
- Cha kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn của các phơng tiện giao thông, sân
bay, cầu cảng
- Không quản lí tốt môi trờng khu du lịch, thể thao, nghỉ ngơi, giải trí.
* Các rủi ro và thảm hoạ môi trờng xảy ra ngày một nhiều bởi:
- Khai thác và vận chuyển dầu cha an toàn.
- Cha kiểm soát tốt các lu vực.
- Sử dụng thiếu an toàn thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh gia súc và phân
hoá học.
- Các chất độc hại không có quy chế quản lí.
- Cha có kế hoạch tốt đề phòng các rủi ro và thảm hoạ môi trờng.
- Cung cấp nớc sạch cho nhân dân cha đảm bảo nhu cầu tối thiểu.
- Không xử lý phân bắc ở nông thôn, đặc biệt là ở Đồng bằng Nam Bộ,
kể cả phân gia súc.

14



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Rừng tiếp tục bị phá là nguyên nhân lớn dẫn đến lũ quét và ngập lụt
lớn.
2.2 Các số liệu thống kê và thực trạng về một số khía cạnh nổi cộm của
tình trạng môi trờng sinh thái của việt nam trong thời gian gần đây.
Những năm gần đây, do việc phát triển kinh tế đã kéo theo quá trình đô
thị hoá ngày càng nhanh. Nhiều nhà máy trớc đây nằm ở ngoài thành giờ đây
đã nằm lọt trong các đô thị với lợng dân c đông đúc, đang gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho môi trờng xung quanh. Đặc biệt là tình trạng ô nhiễm nguồn
nớc sạch do rất nhiều nhà máy, công xởng xả nớc thải cha hề đợc xử lí hoặc
đã đã đợc xử lí nhng cha đạt yêu cầu ra sông ngòi, kênh rạch Riêng thành
phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có 550000 kg BOD bị thải ra sông rạch, trong đố
nớc thải công nghiệp chiếm 250000 kg/ngày. Các nhà máy dệt, nhuộm gây ô
nhiễm nặng nề nhất từ 15000- 200000 mg/l COD . Theo số liệu thống kê tại
Hà Nội, tổng lợng nớc thải từ 350-450 ngàn m3/ ngày, trong đó lợng nớc thải
từ sản xuất công nghiệp là 100-135 ngàn m3/ngày, tổng khối lợng rác thải
sinh hoạt là 1800-2000 m3/ngày, trong đó khối lợng thu gom đợc chỉ đạt 850
m3/ngày, phần còn lại chủ yếu đợc đổ vào các khu vực ven sông, kênh mơng
nội thành.
Mặc dù kinh tế nớc ta đang đạt mức tăng trởng khá cao, nhng hệ thống
thoát nớc tại các đô thị hiện nay đều là hệ thống chung cho cả thoát nớc ma,
nớc thải công nghiệp, đã tồn tại từ rất lâu đời và cha đợc quy hoạch một cách
cụ thể. Hệ thống cống rãnh thoát nớc yếu kém cùng với hồ ao bị san lấp đã
gây ra tình trạng ngập trầm trọng vào mùa ma ở nhiều nơi, đặc biệt là các
thành phố lớn, làm ảnh hởng đến sức khoẻ của con ngời và việc sản xuất, phát
triển kinh tế.
Do quá trình xây dựng, phát triển kinh tế hiện nay, các nhà máy công

nghiệp, các ngành nghề sản xuất phụ nhanh chóng phát triển. Do đó mức độ ô
nhiễm ở những nơi có nhà máy sản xuất công nghiệp, ngành nghề sản xuất
phụ đã và đang gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trờng. Các đô thị đều bị ô
nhiễm tới mức đáng báo động, đặc biệt là về nồng độ bụi trong không khí :
15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Nồng độ bụi trung bình ở các thành phố là 0,4-0,5 mg/m3, nồng độ bụi ở các
khu dân c bên cạnh các nhà máy, xí nghiệp hay gần đờng giao theông lớn đều
vợt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5- 3 lần, nơi bị ô nhiễm nặng nhất là khu dân c
gần nhà máy xi măng hải phòng. Ô nhiễm bụi chủ yếu do giao thông vận
tải, xây dựng sửa chữa nhà cửa và sản xuất công nghiệp gây ra. Tuy nhiên theo
số liệu của trạm quan trắc môi trờng quốc gia thì ô nhiễm bụi ở các khu dân c
đô thị gần các khu công nghiệp từ năm 1995 đến nay có chiều hớng giảm dần.
Bên cạnh quá trình phát triển kinh tế là sự suy thoái tài nguyên rừng.
Trong mấy chục năm qua, rừng của Việt Nam đang bị tàn phá nặng nề trên
quy mô lớn.
Rừng có mối quan hệ chặt chẽ với đất đai. Việt nam có diện tích là đồi
núi. Ngoài hai vùng châu thổ là đồng bằng sông Hồng và đông bằng sông Cửu
Long có đất canh tác tôt, còn có các vùng khác, chất lợng đất đai nói chung là
kém, có hàm lợng sắt và nhôm cao, thiếu các thành phần hoá chất cần thiết
cho sự sinh trởng và phát triển của cây. Sự giảm nhanh chóng độ che phủ của
rừng đã gây ra một áp lực rất lớn lên chất lợng đất đai trồng trọt nh đất bị mất
khả năng canh tác. Đất nông nghiệp không trồng trọt nh đất bị xói mòn, rửa
trôi còn trơ sỏi đá hoặc letarit hoá làm mất khả năng canh tác. Đất nông
nghiệp không chỉ bị thu hẹp về diện tích mà còn bị ô nhiễm. Đất bị ô nhiễm
do các chất phòng trừ dịch hại đã giết hại nhiều quần thể sinh vật có ích trong
đất, làm cho đất bạc màu, mất khả năng tự phục hồi. Trong những năm gần

đây, đứng trớc thực trạng về sự xuống cấp nghiêm trọng của đất nớc hiện nay,
nhà nớc đã ban hành các biện pháp để khai thác và quản lí đất có hiệu quả
hơn, sử dụng triệt để hơn cùng với việc phát triển kinh tế nh luật đất đai ra đời
năm 1989, đợc bổ sung và hoàn chỉnh năm 1993 nhằm xác lập quyền sử dụng
đất hợp pháp của ngời dân trong thời gian dài cùng với việc giao đất, giao
rừng cho từng hộ dân quản lí
Do phát triển kinh tế, chúng ta phải khai thác khoáng sản sẵn trong tự
nhiên. Các nguồn khoáng sản của ta đa dạng chứ không giàu, trữ lợng thấp, do
đó đến nay một số khoáng sản của ta đã bị cạn liệt mà nguyên nhân chủ yếu
16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

không phải sản xuất công nghiệp mà do sử dụng chúng cha có hiệu quả và
không đúng mục đích. Khác với nguồn khoáng sản, nhiên liệu hoá thạch do
khó khai thác nên chúng ta còn khá nhiều, đây sẽ là nguồn tài lực quan trọng
cho chúng ta phát triển kinh tế trong những năm tới.
Qua những thực trạng trên, chúng ta thấy rằng việc đề ra các biện pháp
để giải quyết sự mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng là vô
cùng cần thiết, và là một nhiệm vụ cực kì cấp bách để bảo đảm sự phát triển
bền vững cho các thế hệ sau.
III>Một số biện pháp để kết hợp kinh tế và bảo vệ môi trờng ở Việt
Nam
1> Thờng xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống
và các phong trào quần chúng bảo vệ môi trờng, giáo dục dân số, môi trờng và
xã hội hoá công tác bảo vệ môi trờng
2> Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trờng, khẩn trơng
ban hành các chính sách về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trờng, xây
dựng và củng cố hệ thống pháp lí và thể chế bảo vệ môi trờng.

Cần nhanh chóng đồng bộ hoá và hoàn thiện không ngừng hệ thống pháp
luật bảo vệ môi trờng quốc gia (gồm luật bảo vệ môi trờng và các bộ luật khác
về thành phần hay khu vực môi trờng quốc gia nh: luật rừng, luật biển, luật
khoáng sản, luật đất đai). Hệ thống luật và các thể chế càng đầy đủ, cụ thể,
đồng bộ, tiên tiến và đợc thực thi nghiêm túc, thì chắc chắn sẽ trở thành công
cụ hữu hiệu bảo vệ môi trờng. Đa dạng hoá các thể chế bảo vệ môi trờng( bao
gồm các tổ chức, cơ quan, hiệp hội, nhà nớc hay phi nhà nớc, các ngành và
chuyên trách trong các lĩnh vực nghiên cứu, quản lí và bảo vệ môi trờng
chung).
3>

Đánh giá tác động môi trờng và quản lí tai biến môi trờng, chủ

động phòng chống ô nhiễm và sự cố môi trờng, khắc phục suy thoái môi trờng.
Để quản lí tai biến môi trờng cần xác định dặc trng khả năng gây hại
môi trờng của nó. Vì vậy cần tiến hành điều tra cơ bản môi trờng và thu thập
17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

các dữ liệu quan trọng liên quan để xây dựng hệ theống dữ liệu môi trờng của
quốc gia. Cần khẩn trơng xây dựng đồng bộ và hệ thống hoá hệ thống quan
trắc môi trờng quốc gia.
Các bộ, các tỉnh, thành phố tổ chức phân loại các cơ sở gây ô nhiễm và
có kế hoạch xử lí phù hợp, kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc di chuyển địa
điểm các cơ sở hoặc bộ phận của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ gây ô
nhiễm môi trờng nghiêm trọng nhất.áp dụng công nghệ sạch, ít phế thải, tiêu
hao ít nguyên liệu và năng lợng
4> Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa

dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên
Nhanh chóng chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi gây lãng
phí tài nguyên, huỷ hoại rừng, suy toái đất và ô nhiễm môi trờng,
Chấm dứt ngay việc sử dụng các biện pháp có tính huỷ diệt (nh điện,
xung điện, chất nổ, chất đốt) để khai thác nguồn lợi thuỷ sản.
5> Kiện toàn bộ máy nhà nớc về bảo vệ môi trờng từ trung ơng đến địa
phơng
Tăng cờng năng lực quản lí nhà nớc về bảo vệ môi trờng cho các địa phơng. Xây dựng phơng án tổ chức hệ thống quản lí nhà nớc về bảo vệ môi trờng
ở cấp quận huyện. Thực hiện thí điểm ở một số tỉnh và thành phố để rút ra
kinh nghiệm triển khai đại trà ở nhiều nơi trong các năm sau. Tổ chức cần gọn
nhẹ, hiệu quả, nhân sự đợc điều chỉnh từ biện chế hiện có.
6> Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao trình độ
khoa học- công nghệ bảo vệ môi trờng, đào tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực
bảo vệ môi trờng.
7> Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế bảo vệ môi trờng.

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

KT LUN
Môi trờng đã và đang là một vấn đề có tính toàn cầu, thực tế đó đòi hỏi
phải có phải có một chiến lợc quốc gia để kết hợp nhà nớc và nhân dân cùng
một nỗ lực nhằm bảo vệ môi trờng. Tuy nhiên điều đáng lo ngại là mặc dù đã
nhận thức đợc đầy đủ mức độ nghiêm trọng của vấn đề nhng không phải lúc
nào con ngời cũng có những bớc đi cụ thể, tham gia đầy đủ trong nỗ lực này.
Chúng ta đã và đang tàn phá môi trờng, tự nhiên một cách bừa bãi, khai thác
tài nguyên thiên nhiên một cách lãng phí mà không hề lo lắng gì cho tơng lai,
không sợ sự tác động trở lại của tự nhiên

Theo triết học duy vật biện chứng, mối quan hệ đặc thù của con ngời với
môi trờng xung quanh là ở chỗ con ngời không thụ động tiếp nhận sự tác động
từ bên ngoài mà tích cực cải biến tự nhiên và chính bản thân mình. Chúng ta
đang sống trong xã hội phát triển với nền khoa học kĩ thuật cao, sự phát triển
nhanh chóng làm cho môi rtờng sống ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng. Nhng
chúng ta không biết cách nào để giảm bớt sự ô nhiễm đó, không phải chúng ta
không biết mà chúng ta không muốn biết môi trờng rất quan trọng. Vì vậy
vấn đề phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng sinh thái luôn luôn đi đôi với
nhau.
Vậy để có sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và
môi trờng, nớc ta cần phải: -Có chiến lợc sử dụng tài nguyên .
-Tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp của Nhà nớc về quản lí tài nguyên;
ngăn chặn việc khai thác quá mức tài nguyên.
-Nâng cao trình độ công nghệ khai thác để tránh lãng phí tài nguyên và
giảm chi phí khác.
-Sử dụng hợp lí, đi đôi với bảo vệ và tái tạo tài nguyên.

CC TI LIU THAM KHO
1> Sách triết học
2> Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 231-năm 2003
3> Báo môi trờng số 35/2005

19



×