Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Quan điểm lịch sử cụ thể với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.01 KB, 21 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Đề c ơng chi tiết
A. Đặt vấn đề.
B. Nội dung
1,Sự cần thiết phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
1.1 Khái niệm kinh té thị trờng và những u khuyết điểm của nền kinh té thị
trờng.
1.1.1.Kinh tế thị trờng.
1.1.2. Những u thế vầ khuyết tật của nền kinh tế thị trờng.
1.2 Sự giống và khác nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.1. Sự giống nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.3 Bối cảnh lịch sử cụ thể của chuyển đổi mô hình kinh tế ở Việt Nam.
1.3.1,Bối cảnh quốc tế
1.3.2, Bối cảnh trong nớc
1.4 Những cơ sở lý luận của công cuộc chuyển đổi sang mô hình kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Tính đặc thù của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thị tr ờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
2.1.Quan điểm của Mac - Anghen về nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
2.2 Quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.3 Đặc điểm nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện
nay.
2.3.1 Các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay


2.3.1.1 Sáu thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay.
2.3.1.2 Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế
nhiều thầnh phần định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
2.3.2 Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
2.4 Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta
1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2.5 Bản chất của thế chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta
2.6 Thành tựu đạt đợc từ khi xây dựng và phát triển theo mô hình kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
2.7 Những hạn chế vấp phải từ khi xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghia ở nớc ta hiện nay.
3. Giải pháp xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
C. Kết luận.
D. Danh mục tài liệu tham khảo

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

A. Đặt vấn đề.
Đối với nớc ta, quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp
sang phát triển kinh tế thị trờng, có sự quản lí của nhà nớc, theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, đợc bắt đầu từ Đại hội VI (năm 1986) và ngày càng đợc hoàn thiện.

Thực tế, hai mơi năm đổi mới và phát triển nền kinh tế theo mô hình kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đã chứng minh kinh tế thị trờng là con đờng
phát triển kinh tế hiệu quả, từ đó quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là cả một quá
trình vừa đổi mới t duy lý luận, nhất là từ t duy kinh tế, vừa bám sát các quy luật
khách quan và kịp thời tổng kết thực tiễn đầy sống động của Việt Nam.
Kinh tế thị trờng là một phạm trù kinh tế riêng, có tính độc lập tơng đối,
phát triển theo những quy luật riêng vốn có của nó dù nó tồn tại ở đâu và bất kể
thời điểm nào của lịch sử. Song trong thực tế, không có một nền kinh tế thị trờng
trừu tợng, chung chung cho mọi giai đoạn phát triển , mà gắn với mỗi giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội là những nền kinh tế hàng hoá cụ thể. Thực tiễn
lịch sử cho thấy cơ sở kinh tế khách quan của sự hình thành và phát triển kinh tế
hàng hoá. Đó là sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế thị trờng
giữa những ngời sản xuất hàng hoá quyết định. Có nghĩa là kinh tế thị trờng tồn
tại cả trong chủ nghĩa xã hội cũng nh trong thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội. Kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và tập
thể do Đảng cộng sản lãnh đạo, mục đích của nền kinh tế thị trờng là phục vụ lợi
ích của giai cấp t sản
Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam không phải là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trờng và chủ nghĩa xã
hội mà là sự nắm bắt và vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh té thị trờng trong thời đại ngày nay, là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn minh nhân
loại, nhằm phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trờng trong việc phát triển sức
sản xuất, xã hội hoá lao động, cảI tiến kĩ thuật công nghệ, nâng cao đời sống
nhân dân. Đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng gây ra.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: " Quan điểm lịch sử cụ thể với việc xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện
nay" nhằm làm sáng tỏ hơn vấn đề về quan điểm lịch sử, về mọi mặt của nền
kinh tế thi trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, phân tích đề ra một số phơng hớng hoạt động đa kinh tế đất nớc đi theo nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa.

3



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

B. Nội dung.
1. Sự cần thiết phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định hớng

xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
1.1 Khái niệm kinh té thị trờng và những u, khuyết điểm của nền kinh tế thị
trờng.
1.1.1 Nền kinh tế thị trờng.
Các nhà kinh tế học phân biệt các nền kinh tế khác nhau dạ trên cơ chế vận
hành của nó. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung là nền
kinh tế chỉ huy. Còn nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng là nền kinh tế thị
trờng. Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất
cho ai? đều do thị trờng quyết định.
Nh vậy, nói tới kinh tế thị trờng, về thực chất là nói tới cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ
bản vận động dới sự chi phối của quy luật thị trờng, trong môi trờng cạnh tranh
vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất của nó là cung cầu và giá cả thị trờng.
Nói tới cơ chế thị trờng cũng nh nói tới nền kinh té thị trờng, trớc hết là nói
tới những nhân tố, những quan hệ cơ bản của nó, đó là tiền, hàng, là mua, bán, là
cung, cầu. Từ đó, hình thành nền các mối quan hệ tiền - hàng, mua - bán, cung cầu. Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều loại hàng hoá và dịch vụ, nhng nhìn
chung ó hai loại hàng tiêu dùng dịch vụ và hàng yếu tố sản xuất.
Các nhân tố và quan hệ cơ bản trên đây của cơ ché thị trờng đã vận động dới sự chi phối của quy luật cung câu.
Đó chính là quy luật chi phối sự vận động của các nhân tô và quan hệ cơ
bản của cơ chế thị trờng.
1.1.2. Những u thế vầ khuyết tật của nền kinh tế thị trờng.
Với cơ chế vận động của kinh tế thị trờng, nền kinh tế trờng có những u thế
to lớn:

Trớc hết, đó là nền kinh tế năng động. Trên thị trờng, ngày càng xuất hiện
nhiều mặt hàng mới, đa dạng đáp ứng đủ yêu cầu thị yếu phong phú của khách
hàng.
Thứ hai, lực lợng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Thứ ba, đây là nền kinh tế có nhiều hàng hoá và dịch vụ, nên không còn
tình trạng ngời chờ hàng, mà hàng chờ ngời. Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận,
các doanh nghiệp đã cải tiến phơng thức kinh doanh, thay đổi phơng thức phục
vụ đẻ thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó, kinh tế thị trờng có những mặt trái của nó. Chạy theo lợi
nhuận, tất cả vì lợi nhuận đã làm cho nền kinh tế thị trờng mắc phải những căn
bện về khủng khoảng kinh tế, thất nghiệp, phân hoá bất bình đẳng và ô nhiễm
môi trờng.
4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Khủng khoảng hàng hoá dẫn đến sản xuất thừa. Sản phẩm nhiều hơn mức
tiêu dùng. Vì vậ, hàng hoá không bán đợc, doanh nghiệp không có thu nhập để
bù đắp cho những chi phí sản xuất. Do đó, doanh nghiệp phải đóng cửa, ngời lao
động không có việc làm, tình trạng thất nghiệp xảy ra.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do mục tiêu chạy theo lợi nhuận, có
ngời gặp may trở nên giàu có, có những ngời vì rủi ro hay kém cỏi trong hoạt
động kinh doanh nên bị thua lỗ, phá sản, dẫn đến phân hoá giai cấp.
Các doanh nghiệp còn không chú ý đến bảo vệ môi trờng. Chất thải từ các
nàh máy, cí nghiệp lớn đã làm ô nhiễm bầu không khí, bẩn nguồn nớc, tàn phá
rừng.
Tất cả các khuyết tật đều do cơ chế thị trờng sinh ra, nhng bản thân nó
không thể khắc phục đợc. Vì vậy, phải có sự tác động từ bên ngoài.
[9,tr7,tr8]

1.2 Sự giống và khác nhau giữa nền kinh tế thị tr ờng t bản chủ nghĩa và
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
CACMAC đã nêu 2 điều kiện để hình thành sản xuất hàng hoá, giai đoạn sơ
khai của kinh tế thị trờng, là có sự sở hữu khắc nhau về t liệu sản xuất và sự phân
công lao động xã hội.
1.2.1. Sự giống nhau giữa nền kinh tế thị tr ờng t bản chủ nghĩa và kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Sự giống nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa xuất phát từ tính khách quan của nó. Cả hai
kiểu kinh tế thị trờng này đều chịu sự tác động của cơ chế thị trờng với hệ thống
các quy luật : quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Đồng thời cả nền kinh tế thị tr ờng ở các nớc t bản chủ nghĩa và nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa đều lập các nền kinh tế hỗn hợp, tức là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc. Tuy nhiên, sự can thiệp của nhà nớc ở các nền kinh tế là khác nhau.
1.2.2. Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị tr ờng t bản chủ nghĩa và kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Sự khác nhau giữa kinh tế thị trờng và kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa là ở mục tiêu, phơng thức, mức độ can thiệp của nhà nớc và sự can
thiệp này do bản chất của nhà nớc quyết định. Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là nhà nớc của dân, do dân, vì dân. Còn nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa đã có ý thức tự điều chỉnh, dung hoà
lợi ích của các tầng lớp xã hội, các giai cấp khác nhau để giảm bớt mâu thuẫn,
ổn định chính trị, ổn định xã hội, vì mục tiêu phất triển kinh doanh, song do
nhiều nguyên nhân khác nhau, nhất là do sự chi phối và điều tiết của các quy luật
kinh tế của chủ nghĩa t bản, của lợi ích giai cấp, nên sự điều chỉnh của họ vẫn
còn nhiều bất cập. Sự can thiệp của nhà nớc bảo đảm mục tiêu phát triển và công
bằng, chỉ có thể thực hiện đợc với một nhà nớc của dân, do dân và vì dân - Nhà
nớc xã hội chủ nghĩa.
5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


[10,tr134,tr135]
1.3 Bối cảnh lịch sử cụ thể của chuyển đổi mô hình kinh tế ở Việt Nam.
1.3.1,Bối cảnh quốc tế
Thập kỉ 80 của thế kỉ XX, toàn cầu hoá là hiện tợng nổi bật của nền kinh tế
thế giới. Sự tác động cảu cuộc cách mạng khoa học - kinh tế hiện đại với sự phát
triển đến giai đoạn cao của nền kinh tế đã tăng cờng nhanh chóng sự liên kết
kinh tế của các nớc.
Trong bối cảnh đó, hầu hết các nớc trên thế giới đã có sự điều chỉnh hoặc
cải cách kinh tế ở các mức độ khác nhau.
Một là, ở hầu hết các nớc t bản phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng tập trung phát triển các nghành có hàm lợng khoa học - kỹ thuật cao.
Hai là: các nớc đang phát triển, đặc biệt là cá nớc Đông Nam A liên tục cải
cách cơ cấu đúng đăn để cạnh tranh và phát triển. Cải tổ cơ cấu toàn diện, tức là
cảI tổ trong cả 2 lĩnh vực kinh tế và xã hội, cải tổ cơ cấu từng phần đợc tiến hành
trong các nớc chỉ cải tổ một số mặt yếu kém, hoặc có trọng đIểm.
Ba là, từ cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX ở các nớc xã hội chủ
nghĩa nh Liên Xô, các nớc Đông Âu, Trung Quốc đã tiến hành cải cách kinh
tế theo hớng thị trờng.
Nh vậy, làn sóng cải cách kinh tế rộng khắp ở các nớc trên thế giới từ cuối
thập kỉ 70 của thế kỉ XX đã tác động mạnh mẽ đến công cuộc đổi mới ở Việt
Nam.
1.3.2, Bối cảnh trong nớc.
Năm 1954, miền Bắc Việt Nam có nền kinh tế từ sản xuất nhỏ quá độ lên
chủ nghĩa , nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, tự cấp tự túc. Công
nghiệp mới phôI thai. Trong điều kiện đó, Đảng cộng sản Việt Nam chủ trơng
nhanh chóng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Cơ chế kinh tế kế hoạch tập
trung bắt đầu hình thành. Về cơ bản, năm 1960, cơ chế kế hoạch hoá tập rtung
bắt đầu vận hành ở miền Bắc.
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961 - 1965) đợc triển khai nahwmf nhanh
chóng công nghiệp hoá đất nớc. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đang đợc thực hiện

thì chiến tranh lan rộng ra miền Bắc. Trong điều kiện đó, miền Bắc Việt Nam
vừa thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lợc: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội trong đIều
kiện có chiến tranh, vừa phải chi viện cho cách mạng miền Nam.
Tuy vậy, nền kinh tế tăng trởng chậm, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
Đến năm 1975, nền kinh tế miền Bắc vẫn nằm trong tình trạng hết sức nghèo nàn
và lạc hậu, nền kinh té mất cân đối.
Trong quan hệ sản xuất, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể chiếm vị trí
tuyệt đối. Kinh tế t bản t nhân bị nó xoá bỏ. Kinh tế cá thể tuy còn tồn tại nhng
không đáng kể, chủ yếu là trong khu vực nhà nớc, tiểu thủ công nghiệp và buôn
bán nhỏ.
6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Sau khi miền Nam giảI phóng, mô hình kế hoạch hoá tập trung ở miền Bắc
đợc xây dựng trên phạm vi cả nớc.
Cuối những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế bắt đầu lâm vào tình trạng
khó khăn.
Kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976- 1980) với các chỉ tiêu kinh tế xã hội quá
cao đã đợc vạch ra nhung thất bại. Kế hoạch 5 năm lần thứ ba ( 1981 - 1985)
tuwowng tự thực hiện các mục tiêu mà đại hội Đảng lần thứ IV đã đề ra, kết quả
neenfkinh tế làm tình trạng khủng khỏang, trầm trọng.
Nh vậy, sau hai kế hoạch 5 năm kể từ khi thống nhất đất nớc ( 1976 - 1985)
nền kinh tế Việt Nam đã rơI vào tình trạng khủng khoảng nghiêm trọng.
Trớc những khó khăn của đất nớc, Đảng ta đã suy nghĩ, tìm tòi cách giải
phóng, thực hiện đổi mới, đề ra những chính sách cụ thể. Đại hội Đảng lần thứ
VI quyết định đa nền kinh tế nớc ta trở thành nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa.
1.4 Nguồn gốc t duy lí luận của mô hình mới: kinh tế thị tr ờng định hớng

xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chủ nghĩa Mac-Lê Nin đợc những ngời cộng sản và đông đảo nhân dân lao
động Việt Nam tiếp thu một cách hồ hởi. Mục tiêu xã hội chủ nghĩa tốt đẹp đợc
vạch ra dựa trên cơ sở thiết lập chế độ công hữu. Những mục tiêu đó ngày càng
xa vời với thực tiễn ở Việt Nam. Lực lợng sản xuất trong lòng chế độ công hữu
không tìm đợc động lực phát triển, thể chế lực lợng sản xuất do hình thức xã hội
chủ nghĩa thế giới chi viện cũng không đợc sử dụng một cách có hiệu quả. Dờng
nh chủ nghĩa xã hội đi vào bế tắc, cần phảI có sự đổi mới vĩ đại mà đổi mới ngay
trong lĩnh vực nhận thức, trớc hết là t duy về kinh tế.
Cơ sỏ lí luận về kế hoạch hoá tập trung. Đến những năm 80, khi nền kinh tế
của các nớc xã hội chủ nghĩa đã khai thác hết các yếu tố chiều rộng, bắ đầu đI
vào đúng quỹ đạo của nó là phục vụ đời sống con ngời thì dờng nh nền kinh tế
không tự tạo ra động lực để khai thác các yếu tố chiều sâu nhằm nâng cao chát lợng sống của xã hội. Những biến đổi của hệ thống xã hội chủ nghĩa trớc khủng
khoảng đã có ảnh hởng lớn đến nền kinh tế đang có nhiều khủng hoảng của Việt
Nam. Viện trợ kinh tế, kinh tế từ các nớc xã hội chủ nghĩa bị thu hẹp, trao đổi
ngoại thơng tuân theo quy luật ngangn giá, viện trợ không hoàn lại dẫn đến cơ
chế kế hoạch hoá tập trung của nhà nớc chỉ đạo.
Cho đến đại hội của Đảng lần thứ VIII, chúng ta đã chuyển sang nhận thức
tơng đối rõ hơn là xây dựng kinh té thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Tính kế hoạch là đã đạt đến các mục tiêu đích thực cho sự phát triển kinh tế
- con đờng nhanh nhất.

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Thứ hai là sự biến đổi nhận thức về vị trí, vai trò của donah nghiệp. Hệ
thống các doanh nghiệp càng hùng mạnh, đa dạng, quan hệ kinh tế giữa các

doanh nghiệp càng mật thiết, phức tạp dẫn đến thể hiện kinh té phát triển. Đã ó
thời kì nhận thức sai lầm vì tính u việt của chế độ công hữu triệt để thoát ly các
đIều kiện để thực hiên chính chế độ sở hữu công hữu đó.Từ đó mà biến đổi sinh
hoạt chung thành vô chủ. VIệt Năm đã áp dụng chế độ công hữu thuần nhất hơn
30 năm trời. Đến năm 1986, mới hiểu quan hệ sản xuất tiên tiến tự nó không thể
mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển.
Giờ đây, chúng ta đã nhận thức đúng đắn về nền kinh tế nhiều thành phần.
Việc khẳng định nền kinh tế nhiều thành phần tồn tại lâu đời trong suốt thời kì
quá độ là kết quả của quá trình t duy lý luận và tổng kết hoạt động thực tiẽn của
toàn Đảng, toàn dân.
Thứ ba là thay đổi về các tieu chuẩn đo lờng và thang giá trị của nền kinh
tế. Giờ đây, nhận thức của giới trẻ ( những ngời dễ tiếp thu tri thức mới, không bị
t tởng cũ níu kéo), những quan niệm về thành đạt, phong cách sống, đảm bảo
sinh tồn cho bản thân và gia đình đã hơn hẳn lớp thanh niên những năm 70.
Nhận thức về dân chủ trong kinh tế: phảI dực vào sự phát huy tối đa sự sáng
tạo đa dạng của từng cá nhân. Do vậy, từ chuyên chế phong kiến đến trình độ
dân chủ pháp quyền t sản với đảm bảo riêng nhà nớc là của dân, do dân, vì dân là
một bớc tiến thực sự so với thứ dân chủ trớc kia.
Tóm lại, phải dũng cảm nhận rằng, nhận thức về mô hình, đờng đi, cơ cấu
kinh tế và cơ chế quản lí của nhà nớc trong giai đoạn trớc Đại hội lần thứ VI của
Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đIều bất hợp lí. Song nhận ra đợc những bất
cập và kiên quyết đổi mới là thực hiện tinh thần dũng cảm và bản lĩnh của dân
tộc Việt Nam.
2. Tính đặc thù của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thị tr ờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
2.1.Quan đIểm của Mac - Anghen về nền kinh tế thị tr ờng định hớng xã
hội chủ nghĩa.
Bàn về tính lý luận và tính thực tiễn của vấn đề về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam cha thể đợc xếp vào hàng các nớc " tiên tiến
nhất" trong quan đIểm của Mác, biểu hiện ở chỗ 80% lao động của nớc ta còn
tập trung trong ngành nông nghiệp ít sử dụng máy móc. Hơn nữa, nớc ta cũng

cha có một tiền đề vật chất do sự phát triển tới trình độ cao của chủ nghĩa t bản
tạo ra để chuyển biến sang một phơng thức sản xuất tiến bộ hơn. Vậy đặt vấn đề
" định hớng xã hội chủ nghĩa" là một chiến lợc hết sức đúng đắn, quán triệt.
Quan đIểm mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản của Đảng Cộng sản và
giai cấp công nhân.
Những sách lợc cụ thể để thực hiện chiến lợc định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là gì ? Cho đến nay, nhân loại vẫn cha tìm đợc cơ chế nào hữu hiẹu
hơn cơ chế thị trơng có sự điều tiết của Nhà nớc về thực hiện trao đổi sản phẩm

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

và qua đó thể hiện một phần lợi ích của ngời sản xuất. Kinh tế học hiện đại đã và
đang tìm cách luận giải cho mọt nền kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa.
Về mặt thực tiễn, cơ chế thị trờng vẫn còn là cơ chế hiện thực mang lại hiệu
quả cao cho nền kinh tế quốc dân xét về mặt thúc đẩy và phát triển lực lợng sản
xuất. Cũng chỉ bằng kinh té hàng hoá mới có thể xoá bỏ sản xuất tiểu nông, nhỏ
hẹp, phân tấn, tự cung tự cấp với t cách một cuộc cách mạng trong lực lợng sản
xuất và kéo theo một sự cải biến về chất quan hẹ sản xuất.
Do vây, phát triển kinh tế hàng hoá là một hớng đi hợp lí để đoạn tuyệt từng
bớc đổi mới những tàn d của ché độ phong kién cũ, tạo những tiền đề mới cho
lực lợng sản xuất của tơng lai.
Về mặt quan hệ sản xuát, phải luôn luôn ghi nhớ t tởng sâu xa của Mác và
Ăngghen cho rằng giai cấp t sản luôn luôn cách mạng hoá công cụ sản xuất
( một yếu tố cơ bản và năng động nhất của hàng háo sản xuất - ngời dân). Do đó,
cách mạng hoá toàn bộ những quan hệ xã hội". Trình độ lực lợng sản xuát nhất
định, bao giờ cũng cho phép chỉ một quan hệ sản xuất phù hợp với nó và tồn tại
trong một phơng thức sản xuất cụ thể, do tính chất phát triển không đều của lực

luownjg sản xuất, sẽ luôn tồn tại cùng một lúc các kiểu quan hệ sản xuất khác
nhau trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất thống trị. Đó chính là biện chứng
của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong một phơng thức sản xuất lịch sử
cụ thể.
Cũng có nghĩa là không có hiện tợng quan hệ sản xuất tiên tiến lại có thể
mở đờng cho một lực lợng sản xuất thấp kém phát triển. Hình thức phải phù hợp
với nội dung chứ không phải thay đổi hình thức sẽ dẫn đến biến đổi nội dung.
Đây chính là một số trong số những cơ sở lí luận đẻ thực hiện chính sách cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta.
Trở lại vấn đề định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nớc ta. Mục đích
cuối cùng là công hữu cộng sản chủ nghĩa.
[8,tr78,tr79]
2.2 Quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kể từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (năm1986) đến nay, t duy lý
luận của Đảng về đổi mới chung và đổi mới trong xây dựng và phát triển nền
kinh tế đã xó những bớc phát triển rất rõ rệt. Nếu nh tại đại hội VI, Đảng ta đã
chủ trơng phát riển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì đến đại hội VII, cơng lĩnh ( năm 1991) khẳng định: " Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lí của nhà nớc". Nh vậy, Đảng ta đã xác định rõ cơ chế vận hành nền kinh té là
cơ chế thị trờng có sự quản lí nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đến đại
hội VIII, mệnh đề đó đợc tập trung phát triẻn và bổ sung bằng việc khẳng định: "
Sản xuất hàng hoá không độc lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành phát triển
của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã đợc xây dựng". Tại đại hội
9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


này vẫn cha đề cập đến kháI niệm kinh tế thị trờng. Tại đại hội XI, kháI niệm "
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa" đã chính thức đợc đa vào văn kiện,
xem đó là mô hình kinh tế chung tổng quát trong suốt thời kì quá độ đI lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam và chỉ rõ: " Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo những quy luật của
kinh tế thị trờng vừa dựa trên cơ sở và đợc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tố,
bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lí và
phân phối".
Đại hội lần thứ IX của Đảng (năm 2001) khẳng định: " thể hiện nhất quán
và lâu dàI chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trờng, có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
đó chính là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa".
[7,tr86]
Đại hội Đảng lần thứ X ( năm 2006), Đảng tiếp tục khẳng định: " Để đI lên
chủ nghĩa xã hội, chúng ta phảI phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội, xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nhà nớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế".
Đại hội X tiếp tục làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận liên quan đến xây
dựng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với 4 nội dung cơ bản
sau là:
- Nắm vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
hiện nay.
- Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của nhà nớc.
- Phát triển đồng bộ và quản lí có hiệu quả sự vận hành cảu các loại thị trờng cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
- Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại tổ chức kinh doanh.
Kinh tế thị trờng là một phạm trù kinh tế riêng, có tính độc lập tơng đối,

phát triển theo những quy luật riêng vốn có của nó dù nó tồn tại ở đâu và bất kể
thời đIểm nào của lịch sử. Song, trong thực tế, không có một nền kinh tế thị trờng trừu tợng, chung chung cho mọi giai đoạn phát triển, mà gắn với mỗi giai
đoạn nhất định của xã hội là những nền kinh tế hàng hoá cụ thể.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển
kinh tế thị trờng cũng là cơ sở kinh tế khách quan của sự hình thành và phát triển
kinh tế hàng hoá. Đố là sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế
giữa những ngời sản xuất hàng hoá quyết định. Có nghĩa là kinh tế thị trờng tồn
tại cả trong chủ nghĩa xã hội cũng nh trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Do vậy, trong chủ nghĩa t bản và trong chủ nghĩa xã hội đều tồn tại kinh tế thị tr10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

ờng, nhng có những đặc trng khác nhau. Kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa dựa
trên chế độ t hữu t bản chủ nghĩa, là nền kinh tế thị trờng phục vụ lợi ích của giai
cấp t sản. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu
toàn dân và tập thể do Đảng cộng sản lãnh đạo, mục đích cảu nền kinh tế thị trờng là phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao dộng, xoá bỏ chế
độ bóc lột, giảI phóng và phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất.
Nội dung cơ bản định hớng xã hội chủ nghĩa tròn phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta đợc đại hội X của Đảng làm sáng tỏ:
Thứ nhất, mục tiêu của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta là nhằm thực hiện " dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh", giảI phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao
đời sống nhân dân, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi ngời vơn
lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ ngời khác thoát nghèo và từng bớc khá giả hơn.
Nh vậy, mục tiêu trên đã thể hiện mục đích của phất triển kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa là vì con ngời. Con ngời phảI luôn luôn đợc chú trọng, đặt
vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Trên cơ sở giảI phóng mọi tiềm năng để
phát triển lực lợng sản xuất, làm cho mọi ngời đều đợc hởng thành quả của sự
phất triển.
Thứ hai, về phơng hớng phát triển, phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở

hứu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh
tees nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, về định hớng xã hội và phân phối: phảI thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bớc đI và từng chính sách phát triển, tăng trởng kinh
tế phảI gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hoá, giáo dục, đào
tạo. GiảI quyết tốt những vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngời. Thực
hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
Thứ t, định hớng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lí : phát triển quyền
làm chủ xã hội của nhân daan, đảm bảo vai trò quản lí, đIều tiết kinh tế của nhà
nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, ngời lao động là
ngời chủ xã hội. Ngời công nhân dù luôn trong xí nghiệp t nhân vẫn là ngời làm
chủ đất nớc, làm chủ xã hội. Vai trò quản lí, đIều tiết nền kinh tế của nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo của Đảng là sự thể hiện rõ rệt định
hớng xã hội chủ nghĩa.
[4,tr52,53,54]
Quan điểm của Đảng ta ở đại hội IX và báo cáo chính trị đại hội X, về kinh
tế, đã thể hiện t tởng Hồ Chí Minh. Chúng ta đã kế thừa những yếu tố của nền
kinh tế thị trờng và phát triển nó theo định hớng xã hội chủ nghĩa. ở đay, cần
nhận thức rằng, kinh tế thị trờng là kết quả của nền văn minh nhân loại, nó tạo ra
những bớc tiến dài và là tiến bộ nhất trong lịch sử kinh tế loài ngời từ buổi bình
11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

minh tới nay. Dới sự điều tiết của nhà nớc, chúng ta sẽ gạt bỏ những hạn chế, sử
dụng tính năng động của nó trong việc tạo ra cơ sở vật chất với hậu quả cao nhất

cho thời kì quá độ.
2.3 Đặc điểm nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện
nay.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là
mô hình phat triển kinh tế tổng quát của nớc ta hiện nay. Đây là quá trình nhận
thức, hoàn thiện t duy lí luận và tổng quát thống nhất của Đảng để thấy rõ hơn về
sự tất yếu khách quan, những nội dung và đặc trng cơ bản, những việc cần thực
hiện để đẩy mạnh phát triẻn kinh tế ở nớc ta.
Phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay là
sự lựa chọn hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan và xu thế tất yếu của thời
đại. Nói Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế nớc ta không phải là nền kinh tế bao cấp, quản lí theo kiểu tập trung quan liêu,
cũng không phảI là kinh tế thị trờng tự do theo kiểu t bản chủ nghĩa và cũng cha
hoàn toàn là kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa. Bởi vì Việt Nam đang trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vừa có, vừa cha có đầy đủ các yếu tố của chủ
nghĩa xã hội, còn có sự đan xen và đấu tranh giữa cáI cũ và cáI mới. Cần hiểu rõ
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa vừa mang tính chất chung của
nền kinh tế thị trờng, vừa có tính chất đặc thù vì nó hoạt động trong khuôn khổ
của những nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
2.3.1 Các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay
2.3.1.1 Sáu thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay.
Trong thời kì trớc đổi mới, ở nớc ta tồn tại nền kinh té tạp trung quan liêu,
bao cáp, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và tập thể với hai thành phần kinh tế
chủ yếu: Kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể. Kinh tế cá thể rất không đáng kể và
đợc coi là đối tợng cần cải tạo. Bớc vào thời kì đổi mới, chúng ta đã và đang
chuyển dần nền kinh tế đó sang nèn kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế này ở nớc ta đợc dựa trên ba chế độ sở hữu ( toàn dân, tập thể, t
nhân), từ đó, xã hội ba hình thức sở hữu tơng ứng là sở hữu nhà nớc, sở hữu tập
thể, sở hữu t nhân. Các hình thức sở hữu đó đợc vận hành trong nền kinh tế có
sáu thành phàn: kinh tế nhà nớc, kinh tế tạp thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế
t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.

Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan rọng của nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, đợc đảm bảo kinh doanh theo pháp luật,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Trong đó, kinh tế quốc
doanh (nhà nớc) giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tạp thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Vai trò, vị trí các thành phần kinh té đợc xác định nh sau:
- Về kinh tế quốc doanh: Đại hội VIII( tháng 6 năm 1996) khẳng định vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc thay cho vai trò trớc đây của kinh tế quốc ân, coi
12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

doanh nghiệp nhà nớc là một bộ phận của kinht ế nhà nớc, xác định rõ các lĩnh
vực trọng yếu mà kinh tế nhà nớc cần phải nắm vai trò chủ đạo nh: kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội, hệt thống tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản
xuất và thơng mại, dịch vụ quan trọng, nhấn mạnh việc cần phải thiết lập tổng
công ty mạnh.
- Kinh tế tập thể: Đảng nêu rõ: " mọi tổ chức sản xuát kinh doanh do những
ngòi lao động tự nguyện góp vốn, góp sức và quản lí theo nguyên tắc dân chủ,
không phân biẹt quy mô, trình độ kĩ thuật, mức độ tập thể hoá t liệu sản xuất,
đều là hợp tác xã". Để tạo điều kiện cho kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp
tác xã phát triển, nhà nớc đã có chính sách phù hợp, nh đào tạo cán bộ, ứng dụng
khoa học kĩ thuật, xây dựng và thực hiện pháp luật về hợp tác xã.
- Kinh tế t nhân ( cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân). Từ đại hội VII trở đi, kinh
tế cá thể, tiểu chủ đợc phát triển trong các ngành kinh tế ở cả thành thị và nông
thôn, khong hạn chế mở rộng kinh doanh, nhà nớc tạo điều kiện phát triển. Đối
với kinh tế t nhân, đại hội VII xác định cho phép kinh doanh trong những ngành
có lợi cho quốc kế dân sinh đợc pháp luật quy định.
- Kinh tế t bản nhà nớc: là các hình thức liên doanh kinh té nhà nớc với t

bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nuwoowc với t bản
nớc ngoài đi đôi với tăng cờng sự lãnh đạo của đảng, nâng cao hiệu lực quản lí
nhà nớc.
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài: đại hôi IX xác định thành phần kinh tế
này là một trong những bộ phận của nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta và
xác định phải : " tạo điều kiện cho kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển
thuận lợi, hớng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với
thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm".
Nh vây, qua hai mơi năm đổi mói ( 1986 - 2006), Đảng ta đã thực hiện nhất
quấn chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phàn định hớng xã hội chủ nghĩa.
Chủ trơng đó không ngừng đợc bổ sung, phát triển, hoàn thiện qua các kì đại hội
Đảng, phản ánh đúng thực tiễn vận động của nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa. Do vậy, các thành phần kinh té đợc tạo điều kịên và mội trờng
bình đẳng trớc pháp luật, đã đóng góp ngày càng có hiệu quả vào sự nghiệp phát
triển đất nớc, vào thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc manh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh.
Tuy nhiên việc mở cửa nền kinh tế, khuyến khích các thành phần khác nhau
tham gia phát triển kinh tế không phải không có hạn chế, tiêu cực. Việc thực
hiện đồng thời nhiều thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế đòi hỏi một mặt
phải tạo ra khuôn khỏ chung, luật chơi chung nhằm bình đẳng, không phân biệt
các thành phần khắc nhau, nhằm quản lí có hiệu quả mọi thành phần kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân. Bởi, đặc tính cơ bản của kinh tế thị trờng là sự đấu
tranh chuyển hoá lợi ích giữa công và t diễn ra rất gay gắt dới nhiều hình thức cả
ngấm ngầm và công khai.

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


2.3.1.2 Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà n ớc trong nền kinh tế
nhiều thầnh phần định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Về mặt lý luận, vai trò chỉ đạo do thành phần kinh tế đại diện cho phơng
thức sản xuất mới đang dần thay thế phơng thức sản xuất cũ đảm nhiệm. Trong
nền kinh tế nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, vai trò chủ
đạo đó tất yếu đợc đặt lên vai thành phần kinhtees nhà nớc. Kinh tế nông nghiệp
đủ sức trở thành lực lợng đi tiên phong trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nhằm mở rộng những phạm vi rộng lớn cho lực lợng sản xuất phát triển và do đó,
nó có u thế hơn hẳn các thành phần kinh tế khác ở nớc ta. Mặt khác, thông qua
vai trò điều tiết, định hớng dẫn dắt thành phần kinh tế nhà nớc góp phần chi phối
và biến đổi các thành phần kinh tế khác trong quỹ đạo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
2.3.2 Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr ờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sản xuất hàng hoá tồn tại và phát
triển là một tất yếu khách quan do các căn cứ sau:
Thứ nhất, phân công lao động xã hội và sự chuyên môn háo sản xuất ngày
càng phát triển làm quan hệ kinh tế, những sự trao đổi hoạt động lao đọng trong
xã hội phải dựa trên thớc đo giá trị. Cách mạng khoa học - công nghệ, lực lợng
sản xuất phát triển thì phân công và phân công lại lao động xã hội ngày càng
phát triển theo tạo nên cơ sở của kinh tế hàng hoá.
Thứ hai, nền kinh tế quá độ nhiều thành phần với nhiều hoạt động sở hữu
khác nhau, có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau. PHát triển kinh tế hàng hoá là để
sử dụng có kết quả những tiềm năng của các thành phần kinh tế.
Thứ ba, các mối liên hệ kinh tế giữa các doạnh nghiệp nhà nớc cũng đợc
thực hiện thông qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ là
hình thức cần thiết thuận lợi, công bằng, hợp lí trong quan hệ kinh tế giữa các
doanh nghiệp nhà nớc.
Thứ t, kinh tế hàng hoá loại kinh tế mà việc sản xuất và lu thông sản phẩm
phải hoạch toán thu - chi, lỗ - lãi dẫn đến kinh tế hàng hoá là loại kinh tế tạo ra
động lực kinh tế, kích thích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Thứ năm, sản xuất hàng hoá, quan hệ hàng hoá - tiền tệ là tất yếu trong
quan hệ kinh tế đối ngoại của các nớc trên thế giới vì mỗi nớc là một quốc gia
riêng biệt, là những chủ sở hữu khác nhau về sản xuất hàng hoá nên phát triển
kinh tế hàng hoá có vai trò quan trọng. Đối với nớc ta, muốn chuyển từ nền kinh
tế còn kém phát triển lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa thì không còn con đờng
nào khác là phát triển kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá khắc phục đợc nền
kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc đẩy mạnh phân công lao động xã hội,phát triển
ngành nghề, tạo việc làm cho ngời lao động, khuyến khích ứng dụng công nghệ kĩ thuật mới nhằm tăng năng suất lao động, tăng số lợng, chủng loại, chất lợng
hàng hoá, dịch vụ thúc đẩy tích tụ, tập trung sản xuất, mở rộng giao lu kinh tế.

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Vậy, phát triển kinh tế hàng hoá đợc coi là bớc đòn bẩy để xây dựng kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng, có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa cần chúa trọng
những vấn đề:
Một là, thực hiện nhất quán danh sách kinh tế nhiều thành phần.
Hai là, mở rộng phân công lao động, phân bố lại lao động và dân c trong
phạm vi cả nớc cũng nh từng địa phơng, từng vùng theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Ba là, tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trờng.
Bốn là, đẩy mạnh cách mạng khoa học - công nghệ nhằm phát triển nề kinh
tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Năm là, giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới
chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
Sáu là, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi,

phù hợp với yêu cầu của hệ thống hàng hóa định hớng xã hội chủ nghĩa.
Bảy là, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát riển kinh tế hàng hoá.
2.4 Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị tr ờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta
Mục đích của nền kinh té thị trờng định hớng xã hội chủ nghãi là phát triển
lực lợng sản xuất, phát triển kinh tê để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuaat của chủ
nghĩa xã hội, xây dựng cơ chế thị trờng, áp dụng các hình thức và phơng pháp
quản lí kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất, phát huy tinh thần năng động
sáng tạo của ngời lao động, góp sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, lãnh đạo, quản lí nề kinh tế để không ngừng nâng cao hiệu quả nền kinh tế
- xã hội, đảm bảo hài hoà giữa tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội, bảo vệ môi
trờng theo hớng bền vững, đúng hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế quốc dân có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà nớc có nhiều u
việt mà ngày nay mới chỉ đợc khai thác một phần nhỏ. Trong thực tế, sự phát
triển tốt của kinh tế nhà nớc không những không cản trở, mà còn tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, kể cả kinh tế t nhân.
Kinh tế thị trờng ở nớc ta là có sự quản lí của nhà nớc xã hội chủ nghĩa, nhà
nớc quản lí bằng pháp luật, , chiến lợc, qua hoạch, kế hoạch và các công cụ quản
lí kinh tế khác.
Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và kết quả kinh tế, đồng
thời phân phối theo phơng thức đóng góp vốn và trí tuệ vào sản xuất kinh doanh
và thông qua phúc lợi xã hội, tăng trởng kinh tế, gắn liền với đảm bảo tiến bộ xã
hội và công bằng xã hội.

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


2.5 Bản chất của thế chế kinh tế thị tr ờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta
Trên thực tế, lý luận về mô hình, thể chế kinh tế thị trờng ở các quốc gia hết
sức đa dang, phong phú và phức tạp. Hầu nhu không tìm đợc hai quóc gia nào có
hệ thống thể chế kinh tế hoàn toàn giống nhau. Và cũng không thể áp dụng mô
hình thể chế kinh té thị trờng của nớc này cho nớc khác. Vì mỗi một quốc gia
phải tự chủ tác động nghiên cứu, tìm tòi mô hình thể chế riêng phù hợp với đièu
kiện, hoàn cảnh cụ thể về kinh tế, xã hội, chính trị, hoàn cảnh cụ thể về kinh tế,
xã hội, chính trị, truyền thống văn hoá của quốc gia mình, dân tộc mình và xu
thế khách quan của thời đại.
ở Việt Nam, mô hình thể chế kinh tế do Đảng khởi xớng và lãnh đạo thực
hiện đã có những biến đổi lớn với những đổi mới trong hoạt động kinh tế xã hội
của đất nớc. Sau hai mơi năm đổi mới, nhận thức của Đảng, nhà nớc và nhân dân
ta về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đã ngày càng trở nen sáng tỏ.
Những nét cơ bản của một hệ thống lí luận về mục tiêu và bản chất của nền kinh
tế hoạt động theo cơ chế thị trờng tụ do cạnh tranh, nhng vẫn bảo đảm tính định
hớng xã hội chủ nghĩa đã bớc đầu đợc hoàn thiện. Trong đó bớc đầu đã xây
dựng, phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm:
- Thực hiện mục tiêu " dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn
minh". Giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, huy động
và sử dunghj có hiệu quả mọi nguồn lực, nâng cao đời sống nhân dân, đảy mạnh
xoá đói giảm nghèo, khó khăn, mọi ngời dân vơn lên làm giàu.
- Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc phát triển.
Hoàn thiện chế độ, phân phối theo lao động, hiệu quả kinh tế, mức đóng góp vốn
của các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
2.6 Thành tựu đạt đợc từ khi xây dựng và phát triển theo mô hình kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
Qua hai mơi năm thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt đợc nhiều
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội có sự biến đổi cơ bản và hoàn thiện. Vì thế, nớc ta trên trờng quốc tế

không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc qia đã tăng hơn rất nhiều,
tạo ra thế và lực mới cho đất nớc tiếp tục đi lên với những triẻn vọng tốt đẹp.
Đến nay, gần hai mơi năm trong bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
kinh tế nhà nớc đã biến đổi, phát triển và còn có vai trò quan trọng. Cái mới, xã
hội giữ và phát triển rất nhanh là khu vực kinh tế dân sự ngoài nhà nớc, tiểu chủ,
hộ, hợp tác xã kiểu mới) và kinh tế nớc ngoài vào với nhiều hình thức. Đặc biệt
giai đoạn 1991 đến 1996: rõ rệt trạng thái ba lực lợng kinh tế lớn: nhà nớc, dân
sự và nớc ngoài, hoạt động trong liên doanh, liên kết, đua tranh, hợp tác. Găn
liền với sự biến đổi về cơ cấu, thành phần kinh tế là sự biến đổi cơ bản về cơ cấu
nền sản xuất xã hội, mà nét mới nhất là sự khôi phục và bùng nổ lĩnh vực dịch vụ

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

tạo thành cơ cấu công - nông - dịch vụ của nền kinh tế thị trờng đầy sức sống,
diện mạo và thành tựu mới to lớn, phức tạp.
[6,tr400,401,402]
Các nhà quan sát phơng tây, các tổ chức kinh tế tài chính quố tế nh WB,
IMF đều thừa nhận Việt Nam là một trong nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế
nhanh nhất thế giới, cụ thể là trong 5 năm ( 1991 - 1995) : GDP tăng bình quân
8,2%,năm 1996 đến 2000, tăng bình quân 7%, năm 2001 đến 2005, tăng bình
quân 7,5%/năm, trong đó năm 2005 tăng 8,4 %. Nếu giữ đợc đà phát triển tơng
đối nhanh và vững chắc nh 15 năm qua, nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của
nền kinh tế thì 15 năm tới, mặc dù Việt Nam vẫn là nớc đang phát triển song
không có chuyện " tụt hậu" xa hơn nữa về kinh tế.
Kinh tế tự nhiên có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Với sự quản lí tốt của
nhà nớc, sự phát triển lành mạnh, đúng pháp luật của kinh tế t bản t nhân không
mâu thuẫn với định hớng xã hội chủ nghĩa. Trái lại, đó là một trong những động

lực mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nớc phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
thành phần kinh tế khác kể cả kinh té t nhân. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
là đã tạo môi trờng, điều kiện hỗ trợ phát triển, là lực lợng vật chất quan trọng để
nhà nớc điều tiét và định hớng phát triển kinh tế.
[2,tr42]
Đảng ta chủ trơng thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, xem
phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để giải quyết các vấn đè xã hội ở trình độ
càng cao, thực hiện tốt chính sách xã hội là động lwucj quan trọng thúc đẩy phát
triển kinh tế. Một trong những đặc trng nổi bật của định hớng xã hội chủ nghĩa là
kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng bớc và từng chính sách phất triển. Định hớng xã hội chủ nghĩa không có
nghĩa là thực hiện chủ nghĩa bình quân, nghèo càng nghèo, giàu càng giàu,
không cháp nhận sự chênh lệch, bất bình đẳng, kể cả nhữung bất bình đẳng
không thể tránh đợc, thậm chí là cần thiết trong quá trình phát triển, chúng ta coi
trọng bình đẳng trong cơ hội phát triển, coi trọng việc tạo điều kiện để mọi ngời
sử dụng tốt năng lực của mình. Chính sách của Đảng và nhà nớc là khuyến khích
làm giàu hợp pháp, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa vì lợi ích của bản thân,
không chấp nhận sự làm giàu phi pháp, bất chính, chẳng hạn nh lừa đảo, tham
nhũng, khuyến khích làm giàu chính đáng phải đi đôi với chiến lợc rộng lớn xoá
đói giảm nghèo, chủ yếu bằng cách tạo công ăn việc làm, tạo cơ hội cho những
ngời nghèo tự cait thiện đời sống của mình.
Định hớng xã hội củ nghĩa đòi hỏi phát triển kinh té đi đôi với phát triển
văn hoá, giáo dục, xem văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, xem phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu nhằm
phát huy nguồn lực con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội.
2.7 Những hạn chế vấp phải từ khi xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định hớng xã hội chủ nghia ở Việt Nam
17



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng tất yếu dẫn đến sự phân hoá giàu
nghèo. Bỏ mặc sự phân hóa giàu nghèo đã diễn ra tự phát, viện cớ rằng có phân
hoá mới có động lực hoặc viện bất cứ lí do nào khác cũng đều trái với mục đích
của chủ nghĩa xã hội.
Định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi nhà nớc và xã hội phải làm chủ đợc quá
trình phân hoá giàu nghèo, không để cho sự phân hoá diễn ra quá mức dãn đến
một xã hội bất công " kẻ ăn không hết, ngời lần không ra" mà sự đau khổ thiệt
thòi thuộc về những ngời lao động và những ngời làm ăn chân chính.
Tăng trởng kinh té cha tơng xứng với khả năng, sức cạnh tranh của nền kinh
tế còn kém. Những vấn đề bức xúc cha đợc giải quyết tốt. Đất nớc đang gặp
nhièu khó khăn, thách thức không thể xem thờng. Xây dựng xã hội chủ nghĩa là
một quá trình, là mục tiêu chúng ta phải đạt tới.
3. Giải pháp xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
3.1.Xây dựng, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng.
Sự lãnh đạo đúng đăn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam, là điều kiện chính trị tiên quyết bảo đảm có một
nhà nớc đủ mạnh, trong sạch để quản lí toàn bộ quá trình phát triển kinh tế thực
hiện định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cần tăng cờng thống nhất trong Đảng,
thực hiện nghuyên tắc tập rung dân chủ, phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng,
chống lợi dụng dân chủ trong sinh hoạt Đảng, chống lợi dụng dan chủ để mu cầu
lợi ích riêng, cục bộ. Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, quán triệt sâu sắc
chủ nghĩa Mac-LêNin, t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng và kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của Đảng. Để xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cần tập
trung đổi mới công tác cán bộ, kiên quyết đa ra khỏi Đảng những phần tử thoái
hoá biến chất, kết nạp những quần chúng u tú vào đội ngũ của Đảng.
3.2. Thực hiện phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, phát huy cao nhất sức mạnh của tất cả các thành phần kinah tế

khác hoạt động lâu dài trong khuôn khổ của pháp luật tạo nên sức mạnh tổng
hợp kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
3.3, Nâng cao vị trí và hiệu lực quản lí của nhà nớc. Nhà nớc cần tập trung
là tốt bốn chức năng sau:
Định hớng sự phát triển bằng các chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế,
chính sách trên cơ sở toont rọng các nguyên tắc thị trờng.
Tạo nên trờng pháp lí và cơ chế, chính sách thuận lợi để phát huy các
nguồn lực xã hội phát triển.
Hỗ trợ phát triển, chăm lo xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ
thống an sinh xã hội.
Bảo đảm tính tích cực và bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô,hạn chế
rủi ro và tác động tiêu cực của kinh tế thị trờng.
18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

3.4. Tích cực đấu tranh phòn chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chống
chủ nghĩa các nhân.
Vấn đề này cần phải đợc nhìn nhận thẳng thắn, trực diện và thể hiện một
chiến lợc triệt để phòng, chống tham nhũng một cách thật sự hiệu quả với sự
tham gia cảu toàn Đảng, toàn dân và các thành phần kinh tế.
Trớc hết, cần hoàn thiện đổi mới thể chế và chính sách, giảm bớt và loại bỏ
những kẽ hở đồng thời luôn luôn giáo dục con ngời ý thức tôn trọng pháp luật ,
thực hiện kiểm soát, phát hiện và xử lí kịp thời, nghiêm minh, công khai đối với
những cán bộ, công chức tham nhũng.
3.5. Thực hiện sự thoonhgs nhất, gắn bó hữu cơ giữa phát triển kinh té với
thực hiện tiến bộ xã hội và công bằng xã hội trong từng bớc và từng chính sách
phát triển ở tất cả các giai đoạn phát triển cảu kinh tế thị trờng.
3.6. Xây dựng nền kinh tế quốc phòng toàn dân vững chắc để xây dựng an

ninh quốc gia, ổn định chính trị - xã hội. Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng
đã nêu rõ : " Nhất thiết phải tăng cờng tiềm lực và bảo đảm an ninh kinh tế, đi
đôi với củng cố quốc phòng an ninh". Nh vậy, để phát triển kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa thì lực lợng quốc phòng phải đủ mạnh, phải là công cụ sắc
bén để đủ sức mạnh chủ động đập tan mọi âm mu xâm lợc, phá hoại chống phá
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong bất cứ tình huống nào, tạo ra môi trờng kinh tế - chính trị - xã hội ổn định, thuận lợi cũng là giữ vững định hớng xã
hội chủ nghĩa.
[1,tr5,56]

19


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

C. KÕt luËn.
Như vậy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
hình thành từ quá trình khái quát lý luận và thực tiễn đổi mới. Tư tưởng về nền
kinhtế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là chuyển sang một
mô hình kinh tế đã có sẵn từ một nước nào đó, mà là quá trình xóa bỏ các yếu tố
của mô hình kinhtế cũ và thay thế bằng những yếu tố mới thích hợp hơn với
điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa cách mạng,
bởi vì nó đặt đúng vị trí cái tất yếu kinh tế trong sự phát triển mà lịch sử đã qui
định cho Việt Nam. Những thành tựu nổi bật trong hai mưới năm đổi mới của
Việt Nam, nhìn dưới góc độ tư tưởng kinh tế, chính là kết quả của quyết định
hành động theo tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung với cơ chế bao cấp và bình
quân sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã dẫn tới yêu cầu
thích ứng trong hàng loạt các nhận thức mới: về tổ chức quản lý của nhà nước,
về các phương thức phân phối lợi ích phù hợp với quan hệ sản xuất mới có tác

dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhận thức về con người với
tư cách là chủ thể sản xuất – kinh doanh, được đặt vào những cơ hội như nhau
để phát triển, nhận thức về cạnh tranh thị trường và những mặt trái của cơ chế
thị trường… Vì hình thành trong quá trình đổi mới, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa còn không ít những vấn đề của thực tiễn công cuộc đổi
mới đặt ra mà tư duy lý luận chưa giải quyết một cách sáng tỏ, cần tiếp tục
nghiên cứu giải quyết.
Từ những nhận định trên, có thể nhận thấy hiện nay, và trong tương lai, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sẽ là tư tưởng dẫn đạo cho kinh
tế chính trị Việt Nam phát triển trong nghiên cứu lý luận cũng như trong hoạt
động kinh tế thực tiễn.

20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

D, Danh sách tài liệu tham khảo.
1, Tạp chí công sản: số 774 tháng 4 năm 2007
2, Tạp chí cộng sản: số 8 tháng 4 năm 2006
3, Tạp chí cộng sản: số 3-2007
4, Tạp chí cộng sản: số 774 tháng 4 năm 2007
5, Tạp chí triết học : số 178 tháng 3 năm 2006
6, Đào Xuân Lâm - Những biến đổi về văn hoá, xã hội trong quá trình cuộc
sống nền kinh tế thị trờng ở một số nớc Châu á.
7,Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX,
nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
8, TS. Vũ Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu - Một số vấn đề về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa - Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
9, Nhóm nghành khoa học: kinh tế - xã hội - Vai trò kinh té của nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa

10, Đào Xuân Thành : Những nguyên tắc vận hành cơ chế thị trờng.

21



×