Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Quan điểm lịch sử cụ thể với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.9 KB, 14 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

A. Đặt vấn đề
Công cuộc đổi mới và phát triển đất nớc ta đợc coi là chính thức bắt
đầu một cách toàn diện từ năm 1986 tại Đại hội VI của Đảng đến nay đã đợc
hơn 20 năm. Hơn 20 năm qua Đảng và nhà nớc ta đã tiến hành xây dựng nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghía. Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
đợc những thành tựu to lớn nhng bên cạnh đó cũng phải đối mặt với những
thách thức, những khó khăn không nhỏ. Và qua gần hai thập kỉ trăn trở tìm
tòi, vừa thực nghịêm trong nớc vừa quan sát thế giới, đến Đại hội IX năm
2001, Đảng và nhà nớc ta đã xác định nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa là mô hình tổng quát của nớc ta trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, phát triển nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa là đờng lối
chiến lợc lâu dài của Đảng ta và nhà nớc ta.
Ngày nay cả nhân loại đã bớc vào thế kỉ XXI, thế kỉ của văn minh và
sáng tạo. Những thành tựu và những phát minh khoa học tiến bộ đã làm thay
đổi hẳn bộ mặt thế giới. Việt Nam chúng ta cũng tồn tại trong thế giới không
ngừng vận động và biến đổi ấy. Tuy nhiên so với các nớc khác, Việt Nam vẫn
còn là nớc nghèo nàn, lạc hậu, khoa học kĩ thuật chậm phát triển, hiệu quả sản
xuất cha cao nên đời sống nhân dân cha đợc cải thiện là bao. Trớc tình hình
nh vậy thì việc nghiên cứu về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là
một vấn đề tất yếu đặt ra cho mỗi sinh viên hiện nay, đặc biệt là sinh viên kinh
tế chúng ta.
Khi tìm hiểu nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, chúng
ta phải tìm hiểu nền kinh tế thị trờng trong mối quan hệ tổng thể, trong sự vận
động, phát triển không ngừng của nền kinh tế qua các giai đoạn lịch sử cụ thể.
Do vậy cần phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể rút ra từ hai nguyên lí cơ
bản của phép biện chứng duy vật của triết học Mác- Lênin vào quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm lịch sử- cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và
tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trờng


cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.Khi xác định đờng lối, chủ
trơng phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa của từng giai
đoạn, từng thời kì xây dựng đất nớc, việc quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể
để phân tích tình hình cụ thể của đất nớc ta cũng nh bối cảnh lịch sử quốc tế
diễn ra trong từng giai đoạn và từng thời kì đó giúp Đảng ta vạch ra những đờng lối, chính sách đúng đắn đa nền kinh tế nớc ta đi đúng hớng, khắc phục
những hạn chế, tiêu cực của nền kinh tế thị trờng.
Khi nghiên cứu đề tài này, em dựa trên quan điểm lịch sử cụ thể để
tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Với khuôn khổ của bài tiểu luận, với t cách là một sinh
viên đang học phơng pháp tiếp cận khoa học Mac- Lênin, em cha thể đi sâu
tìm hiểu hay khái quát đợc đầy đủ mọi vấn đề. Vì vậy,em chỉ xin đa ra những
lí luận, thực trạng, giải pháp ở mức độ tiếp cận một vấn đề khoa học để giúp
các sinh viên mới nh em có thêm một số thông tin về những thuận lợi, khó
khăn và vai trò của nền kinh tế thị trờng trong sự nghiệp xây dựng đất nớc để
từ đó có thể đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển nền
kinh tế nớc nhà.

1


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

B. Nội dung
1.Sự cần thiết khách quan xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

1.1.Khái niệm kinh tế thị trờng, kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
và cơ sở khách quan của sự tồn tại, phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trờng và kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa
Để hiểu rõ khái niệm kinh tế thị trờng, chúng ta cần nắm đợc thế nào
là kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội,
trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Mục đích của
sản xuất trong kinh tế hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của
ngời sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là đáp ứng nhu cầu ngời mua,
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá,
trong đó toàn bộ yếu tố đầu vào và đầu ra của sản phẩm đều thông qua thị
trờng. Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trờng không đồng nhất với nhau, chúng
khác nhau về trình độ phát triển nên khái niệm kinh tế thị trờng đợc hiểu nh
sau:
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà trong đó sản
xuất và tái sản xuất xã hội gắn chặt với thị trờng, tức là gắn chặt với quan hệ
hàng hoá- tiền tệ, với quan hệ cung cầu. Trong nền kinh tế thị trờng nét biểu
hiện có tính chất bề mặt của đời sống xã hội là quan hệ hàng hoá. Mọi hoạt
động xã hội đều phải tính đến quan hệ hàng hoá hay ít nhất cũng phải sử dụng
nó nh một khâu trung gian.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc,
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Về bản chất khác với nền kinh tế thị trờng t
bản chủ nghĩa, nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một nền
kinh tế vì nhân dân phục vụ nhân dân, lấy đời sống nhân dân, công bằng xã
hội là mục tiêu để tăng trởng và phát triển kinh tế.
1.1.2. Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trờng ở Việt
Nam
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, kinh tế thị trờng

tồn tại và phát triển là khách quan và cần thiết. Nó bắt nguồn từ:
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nền kinh tế nớc ta
hiện nay bao gồm nhiều ngành kinh tế khác nhau, do tác động của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đang xuất hiện thêm nhiều ngành nghề
mới với trình độ chuyên môn hoá cao hơn. Thêm vào đó, chuyên môn hoá và
hợp tác hoá sản xuất trong một số lĩnh vực đã vợt ra khỏi biên giới quốc gia và
mang tính quốc tế. Điều này nghĩa là, mặc dù còn ở trình độ thấp hơn các nớc
phát triển, nhng phân công lao động trong nền kinh tế nớc ta hiện nay đã và
đang tạo điều kiện khách quan cho phát triển kinh tế thị trờng
- Nền kinh tế nớc ta đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất với nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiệp tồn tại, hoạt động với t cách là các chủ thể kinh tế độc lập. Trong điều
kiện đó, sự trao đổi sản phẩm giữa các chủ thể kinh tế với nhau trên thị trờng
dới hình thức hàng hoá - tiền tệ là một tất yếu.

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

-Thực tiễn lịch sử các nớc xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam,
cho thấy đã một thời áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy tập trung quan
liêu, bao cấp, dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài mà nguyên
nhân chủ yếu là do phủ nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ, phủ nhận kinh
tế thị trờng. Kết quả gần 20 năm đổi mới, nớc ta đã ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội và đa lại những thắng lợi to lớn. Điều đó càng
khẳng định sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trờng là khách quan và
cần thiết cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế của đất nớc.
Nh vậy, khi kinh tế thị trờng ở nớc ta là một tồn tại tất yếu, khách
quan, thì không thể lấy ý chí chủ quan mà xoá bỏ nó đợc.

1.2. Tính đặc thù của quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay
Nền kinh tế đợc xây dựng ở nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa. Một mặt, nó vừa có tính chất chung của kinh tế
thị trờng: Một là, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh. Hai là, giá cả do thị trờng quyết định, hệ thống thị trờng
đợc phát triển đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các
nguồn lực kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Ba là, nền
kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trờng nh quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Sự tác động của các quy luật đó
hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế. Bốn là, nếu là ki hiện đại thì
còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch
hoá, các chính sách kinh tế. Mặt khác, kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam dựa trên cơ sở và đợc dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và
bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đó là sự kết hợp giữa cái chung là kinh tế thị
trờng với cái riêng là chủ nghĩa xã hội, có các đặc trng cơ bản sau:
- Về mục tiêu phát triển: Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Phơng tiện để đạt đợc mục tiêu là giải phóng sức sản xuất,
động viên tối đa mọi nguồn lực trong nớc và nớc ngoài để đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã
hội.
- Về quan hệ kinh tế: Nền kinh tế thị trờng bao gồm nhiều thành
phần, với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Các thành phần
kinh tế gồm: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t bản t nhân, kinh tế cá
thể, tiểu chủ, kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Các
thành phần kinh tế tồn tại khách quan và là những bộ phận cần thiết cuả nền
kinh tế trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, chúng hoạt động trong một
cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Phát triển nền kinh tế thị trờng nhiều
thành phần là tất yếu đối với nớc ta nhằm phát huy mọi nguồn lực kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế.

Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo. Việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc là vấn đề có tính
nguyên tắc và là sự khác biệt có tính bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa.
- Về phân phối thu nhập: Nền kinh tế kết hợp nhiều hình thức phân
phối thu nhập, trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu. Nó bao gồm các
hình thức phân phối : phân phối theo vốn (trong kinh tế nhà nớc và kinh tế tập
thể), phân phối theo vốn, tài sản và các đóng góp, phân phối theo giá trị sức

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lao động (trong các doanh nghiệp t bản t nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài), thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội.
Trong các hình thức phân phối đó, phân phối theo lao động là đặc trng bản chất của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, nó là hình thức
thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. Đây là sự khác biệt căn bản
giữa kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trờng t bản
chủ nghĩa. Phân phối theo lao động là hình thức phân phối chủ yếu trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
- Về cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lí của
nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Về hình thức, cơ chế vận hành nền kinh tế nớc ta
cũng nh nhiều nớc, đó là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Nhng có
sự khác biệt về bản chất so với nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, đó là nhà
nớc quản lý nền kinh tế không phải là nhà nớc t bản, mà là nhà nớc xã hội chủ
nghĩa - nhà nớc của dân, do dân và vì dân, dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam. Đây là nhân tố bảo đảm định hớng xã hội chủ nghĩa trong phát
triển nền kinh tế thị trờng.
- Về chiến lợc phát triển: Nền kinh tế thị trờng lấy cơ cấu mở, hội

nhập để tồn tại và phát triển. Thích ứng với cơ cấu kinh tế này là chiến lợc thị
trờng hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những mặt
hàng sản xuất trong nớc có hiệu quả.
Năm đặc trng trên phản ánh bản chất của mô hình kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa mà nhà nớc ta đang xây dựng.
1.3. Vai trò của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Nền kinh tế nớc ta khi bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
còn mang nặng tính tự cấp tự túc, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá
vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xã
hội hoá sản xuất.
Kinh tế thị trờng tạo ra động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển, kích thích tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc
nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mã, cũng nh tăng khối lợng hàng hoá và dịch
vụ.
Sự phát triển kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội
và chuyên môn hoá sản xuất. Vì thế phát huy đợc tiềm năng, lợi thế của từng
vùng, cũng nh lợi thế của đất nớc có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nớc
ngoài.
Sự phát triển của kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có tính chất xã hội
hoá cao; đồng thời chọn lọc đợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi, hình
thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, lao động lành nghề, đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nớc.
Nh vậy, phát triển kinh tế thị trờng là một tất yếu kinh tế đối với nớc
ta, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nớc ta
thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là
con đờng đúng đắn để phát triển lực lợng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm
năng của đất nớc vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

5



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2. Thực trạng nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay
2.1. Những thành tựu đạt đợc sau hơn 20 năm phát triển kinh tế thị trờng ở
Việt Nam
2.1.1. Ưu thế của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
so với kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa
Mục tiêu của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là
phát triển kinh tế để đạt tới một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Nếu nh nền kinh tế thị trờng tự do t bản chủ nghĩa phục vụ lợi ích các
nhà t bản, xây dựng cơ sở kinh tế cho chủ nghĩa t bản, bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa t bản thì kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa lấy lợi ích và phục
vụ toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trờng để phát triển lực lợng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân. Kinh tế thị trờng bản thân nó là nội lực tự thúc đẩy nền kinh tế xã
hội. Đến lợt mình, chúng ta dùng cơ chế kinh tế đó để kích thích sản xuất,
khuyến khích tinh thần năng động, sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sức
sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hoá, xây dợng một nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản săc dân tộc, từng bớc thực hiện lí tởng xã hội chủ nghĩa.
Đặc trng kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ
chức, một kiểu vận hành kinh tế mà một mặt nó tuân theo những quy luật của
kinh tế thị trờng, mặt khác dựa trên cơ sở bản chất và nguyên tắc của chủ
nghĩa xã hội, nó đợc chi phối bởi bản chất của chủ nghĩa xã hội thể hiện trên
ba mặt cơ bản của một nền kinh tế- xã hội: sở hữu, quản lí, phân phối.
Theo bản chất kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, sản
phẩm kinh tế không chỉ mang giá trị kinh tế, chúng đợc biến thành các giá trị
xã hội. Một mặt, các giá trị đó trở lại tái sản xuất và tái phát triển nền kinh tế,
mặt khác, chúng hoà vào các chơng trình phúc lợi y tế, văn hoá, giáo dục,

khoa học, nâng cao chất lợng cuộc sống Lí tởng xã hội chủ nghĩa là lí tởng
nhân đạo nhất vì nó vơn tới một xã hội giàu có, văn minh, đồng thời con ngời
đợc hạnh phúc. Mục tiêu kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là vơn
tới điều đó. Vì vậy, trong chế độ xã hội của kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa, các giá trị vật chất đợc gắn kết với các giá trị tinh thần.
Một xã hội phát triển hài hoà các mặt kinh tế, đạo đức, văn hoá là
một xã hội đậm đà tình ngời. Bản chất kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa mà chúng ta đang phấn đấu nh vậy là phát triển kinh tế, tất cả cho con
ngời. Vì vậy có thể nói khái niệm kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
mà chúng ta đang xây dựng đồng nghĩa với khái niệm kinh tế thị trờng nhân
văn.
2.1.2. Những thành tựu đạt đợc
Sau những năm đổi mới kinh tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa điều đầu tiên mà chúng ta thấy là tốc độ
tăng trởng kinh tế cao và ổn định. Nếu những năm 1976-1985, nền kinh tế rơi
vào khủng hoảng trầm trọng thì giai đoạn 1986-1990, GDP tăng trung bình
3,9%, từ năm 1991 đến nay GDP tăng bình quân 8,2%, cơ cấu giữa các thành
phần kinh tế và các ngành cũng hợp lí hơn. Hàng loạt các công ty t nhân hoạt
động trong mọi lĩnh vực đã ra đời, tạo mọi điều kiện cho việc sản xuất hàng
hoá, làm cho số lợng hàng hoá phong phú hơn và chất lợng không ngừng đợc
cải tiến, giao thông vận tải đợc chú trọng, cơ sở hạ tầng ngày càng đợc hoàn
thiện.

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Trớc xu thế chủ đạo của thế giới là hợp tác để phát triển, Việt Nam
đã bớc đầu hội nhập đợc nền kinh tế thế giới bằng việc gia nhập các tổ chức

kinh tế ở trong khu vực cũng nh của thế giới. Chính sự hợp tác và hội nhập
này đã giúp cho hàng hoá Việt Nam có cơ hội xuất khẩu.
Hiện nay hàng hoá Việt Nam đã có mặt trên 120 nớc trên thế giới với
số lợng và chất lợng ngày càng cao. Cán cân xuất nhập khẩu đã đợc điều
chỉnh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên và quan trọng hơn là đã thu
hút đợc khá lớn lợng vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài, ra đời ngày càng nhiều
các công ty liên doanh và các khu công nghiệp.
Một thành tựu quan trọng nữa là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng
trên thế giới với sự cạnh tranh khốc liệt gây ra sự phân cực giàu nghèo mạnh
mẽ với nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, Đảng ta đã kịp thời rút
kinh nghiệm và đã có những đờng lối chính sách định hớng cho nền kinh tế
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế nền kinh tế thị trờng
của ta chẳng những không xảy ra khủng hoảng tiêu cực từ những cuộc khủng
hoảng kinh tế ở các nớc trong khu vực và trên thế giới mà cụ thể là cuộc
khủng hoảng tiền tệ năm 1997.
Với những thành tựu đã đạt đợc, nền kinh tế thị trờng đã góp phần
tích cực trong việc nâng cao đời sống của nhân dân cả về vật chất cũng nh tinh
thần.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại và các nguyên nhân
Bên cạnh những mặt tích cực của nền kinh tế thị trờng, còn có mặt
tiêu cực của nó. Đó là nạn tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác
đang phát triển tràn lan. Bên cạnh đó là sự ô nhiễm môi trờng sinh thái, nạn
phá rừng dẫn tới thiên tai lũ lụt, cạn kịêt tài nguyên thiên nhiên. Cũng cần phải
hiểu rằng đây không phải là sự tác động một chiều mà chính những hậu quả
này sẽ là những yếu tố tác động lại nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, đến đời sống của con ngời.
2.2.1. Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ khai
Cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số
cơ sở kinh tế đã đợc trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành
kinh tế, máy móc cũ kĩ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP, Việt Nam đang ở

trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2/3 thế
hệ. Lao động thủ công vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội.
Do đó, năng suất lao động, chất lợng, hiệu quả của sản xuất nớc ta còn rất
thấp so với khu vực và thế giới ( năng suất lao động của nớc ta chỉ bằng 30%
mức trung bình của thế giới ).Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông,
bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc còn lạc hậu, kém phát triển ( mật độ đờng giao thông/km bằng 1% với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền
thông trung bình cả nớc chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém
phát triển làm cho các địa phơng, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó
làm cho tiềm năng của các địa phơng không thể đợc khai thác, các địa phơng
không thể chuyên môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh.
Do cơ sở vật chất - kĩ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công
lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nớc
ta cha thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ, nông nghiệp vẫn sử
dụng khoảng 70% lực lợng lao động nhng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các
ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp.
7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc,
cũng nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất kĩ thuật và công
nghệ lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lợng hàng hoá nhỏ bé,
chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, chất lợng hàng hoá thấp, giá cả cao vì thế
khả năng cạnh tranh còn yếu.
2.2.2. Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng cha
đồng bộ
Do giao thông vận tải kém phát triển nên cha lôi cuốn đợc tất cả các
vùng trong nớc vào một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất.
Thị trờng hàng hoá, dịch vụ đã đợc hình thành nhng còn hạn hẹp và

còn nhiều hiện tợng tiêu cực ( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái vẫn làm rối
loạn thị trờng).
Thị trờng hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số trung tâm
giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhng đã nảy sinh hiện
tợng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trờng này là sức cung về lao động lành
nghề nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về lao động giản đơn lại vợt
quá xa cầu, nhiều ngời có sức lao động không tìm đợc việc làm.
Thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn đã có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn
nhiều trắc trở, nh nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp t nhân thiếu vốn
nhng không vay đợc vì vớng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thơng
mại huy động đợc tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két d nợ quá
hạn trong nhiều ngân hàng đã đến mức báo động. Thị trờng chứng khoán ra
đời nhng cũng cha có nhiều hàng hoá để mua bán và mới có rất ít doanh
nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trờng này.
2.2.3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng, do vậy nền kinh tế nớc ta
có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản
xuất hàng hoá nhỏ, phân tán còn khá phổ biến.
2.2.4. Sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mở rộng hiệu quả kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ
phát triển kinh tế- kĩ thuật của nớc ta thấp xa so với hầu hết các nớc khác trên
thế giới.
Toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế đang đặt ra chung cho các nớc cũng nh nớc ta nói riêng những thách thức hết sức to lớn. Nhng đó là xu hớng tất yếu khách quan, nên phải tìm cách đối đầu với những thách thức đó
nh thế nào. Phải chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để tham gia vào khu vực hoá
và toàn cầu hoá, tìm ra cái mạnh tơng đối của nớc ta, thực hiện đa dạng
hoá, đa phơng hoá kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực
nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, định hớng
lên chủ nghĩa xã hội.
2.2.5. Quản lí nhà nớc về kinh tế- xã hội còn yếu.
Một số cơ chế chính sách còn thiếu, cha nhất quán, cha sát với cuộc
sống, thiếu tính khả thi. Nhiều cấp, nhiều ngành cha thay thế , sửa đổi những

quy định về quản lí nhà nớc không phù hợp, cha bổ sung những cơ chế, chính
sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực lợng sản xuất, khai thác nhiều

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

hơn nữa các nguồn lực dồi dào trong các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp, các vùng và toàn xã hội.
Kinh tế vĩ mô còn nhiều yếu tố thiếu vững chắc. Hệ thống tài chính,
ngân hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lợng hoạt động hạn chế, môi trờng
đầu t kinh doanh còn nhiều vớng mắc, cha tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
Để phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cần
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp chủ yếu sau
đây
3.1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
Trớc đây khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xóa bỏ kinh tế thị trờng,
chúng ta đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá vận
hành theo cơ chế thị trờng, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ bằng cách đa
dạng hoá các hình thức sở hữu, điều đó sẽ đa đến hình thành những chủ thể
kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, tức là khôi phục một trong những cơ sở của
kinh tế hàng hoá.
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán,
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, lấy việc
phát triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội, cải thiện đời sống

nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh thần đó, tất cả
các thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc khuyến khích
phát triển.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc. Muốn vậy cần tập trung nguồn lực phát triền có hiệu quả kinh tế nhà nớc
trong các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hóa và đa dạng hoá sở hữu đối với những
doanh nghiệp mà nhà nớc không cần nắm 100% vốn. Xây dựng và củng cố
một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nớc, có sự tham
gia của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh việc đổi mới kĩ thuật, công nghệ
trong các doanh nghiệp nhà nớc, thực hiện chế độ quản lí công ty đối với tất
cả các doanh nghiệp kinh doanh có vốn của nhà nớc, doanh nghiệp cạnh tranh
thực sự bình đẳng trên thị trờng, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh
doanh.
Phát triển kinh tế tập thể dới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp
tác xã là nòng cốt. Nhà nớc cần giúp đỡ hợp tác xã về đào tạo cán bộ, xây
dựng phơng án sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng, thực hiện tốt việc
chuyển đổi hợp tác xã theo Luật hợp tác xã.
Khuyến khích kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triền ở cả thành thị và
nông thôn. Nhà nớc tạo điều kiện giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có
hiệu quả. Khuyến khích kinh tế t bản t nhân phát triển trong những ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà luật pháp không cấm. Phát triển kinh tế t bản
nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế t nhân trong và
ngoài nớc; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài hớng vào mục tiêu
9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, gắn thu hút vốn
với thu hút công nghệ hiện đại.

3.2. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa
học công nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao
động xã hội. Nhng sự phát triển của phân công lao động xã hội do trình độ của
lực lợng sản xuất quyết định nên muốn mở rộng phân công lao động xã hội
cần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để xây dựng cơ sở vật
chất- kĩ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các nớc đi trớc, vừa có những bớc đi tuần tự, vừa có bớc
nhảy vọt, gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để đạt
trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ, ứng dụng nhanh và phổ
biến cao hơn ở mức độ cao hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và những
tri thức mới, từng bớc phát triển kinh tế tri thức.
Cùng với trang bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại cho các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiến
hành phân công lại lao động và phân bố dân c trong phạm vi cả nớc, cũng nh ở
từng vùng, từng địa phơng. Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí cho phép khai
thác tốt nhất các nguồn lực của đất nớc, tạo nên sự tăng trởng kinh tế nhanh và
bền vững của toàn bộ nền kinh tế.
3.3. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông
qua thị trờng mà đợc phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một
cách tối u. Vì vậy để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa, chúng ta cũng phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị
trờng. Trong những năm tới chúng ta cần phải:
- Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ thông qua việc đẩy mạnh
xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao thông
và phơng tiện vận tải để mở rộng thị trờng. Hình thành thị trờng lao động có tổ
chức để tạo điều kiện cho sự di chuyển sức lao động theo yêu cầu phát triển

nền kinh tế và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
- Xây dựng thị trờng vốn, từng bớc xây dựng và phát triển thị trờng
chứng khoán để huy động các nguồn vốn vào phát triển sản xuất.
- Quản lí chặt chẽ đất đai và thị trờng nhà ở. Xây dựng và phát triển
thị trờng thông tin, thị trờng khoa học công nghệ. Hoàn thiện các loại thị trờng
đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lí và thể chế, tăng cờng sự kiểm tra, giám
sát của nhà nớc để thị trờng hoạt động năng động, có hiệu quả, có trật tự, kỉ cơng trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, hạn chế về
kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, có biện pháp hữu hiệu chống buôn lậu
và gian lận thơng mại.
3.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế
khu vực và thế giới mới thu hút đợc vốn, kĩ thuật và công nghệ hiện đại để
khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế.
10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế
đối ngoại theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá các hình thức kinh tế đối
ngoại.
Hiện nay, cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của
kinh tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, u tiên nhập khẩu t liệu sản xuất để
phục vụ sản xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằnh nhiều hình thức thu hút vốn
đầu t trực tiếp của nớc ngoài. Việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài cần hớng vào
những lĩnh vực, nhứng sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu
cao. Việc sử dụng vốn vay phaỉ có hiệu quả để trả đợc nợ, cải thiện đợc cán
cân thanh toán. Chủ động tham gia các tổ chức thơng mại quốc tế, các diễn
đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách chọn lọc với bớc đi thích hợp.

3.5. Giữ vững sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp
Sự ổn định về chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên
để phát triển. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và nớc
ngoài yên tâm đầu t. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay cần
phải giữ và tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao
hiệu lực quản lí của nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nớc quản
lí nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang luật pháp cho
hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của nhà nớc.
3.6. Xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lí
kinh tế của nhà nớc
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành
đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí của nhà nớc, cần nâng cao
năng lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp và t pháp, thực hiện cải cách
nguồn hành chính quốc gia. Nhà nớc thực hiện định hớng sự phát triển kinh tế,
có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế, hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng.
Nhà nớc thực hiện đúng chức năng quản lí nhà nớc về kinh tế và chức năng chủ
sở hữu tài sản công, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh để các
doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhà nớc sử dụng các
biện pháp kinh tế là chính để điều tiết nền kinh tế chứ không phải mệnh lệnh.
Vì vậy phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ, chính sách tiền lơng và giá cả.

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


C. Kết luận
Nền kinh tế thị trờng đã ra đời và phát triển qua nhiều giai đoạn và
cho đến nay nó vẫn là kiểu kinh tế- xã hội tiến bộ nhất. Trải qua các giai đoạn,
kinh tế thị trờng ngày càng đợc hoàn thiện và đợc áp dụng trên nhiều quốc gia.
Nền kinh tế thị trờng Việt Nam tuy mới ra đời cách đây hơn hai thập kỉ nhng
cũng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Nhìn lại hơn hai mơi năm đổi
mới và phát triển kinh tế- xã hội vừa qua, thành tựu là to lớn, nh một cuộc đổi
đời so với hai mơi năm trớc đây. Đại hội Đảng IX đã đáng giá rất đích đáng
công cuộc đổi mới là một trong ba thắng lợi lớn của cách mạng Việt Nam,
cùng với thắng lợi của Cách Mạng tháng Tám đa đến sự thành lập nớc Việt
Nam dân chủ cộng hoà và thắng lợi của các cuộc kháng chiến giải phóng và
thống nhất đất nớc.
Nhng thành tựu ấy cha phát huy hết đợc khả năng và tiềm năng,
cũng cha đáp ứng đợc nguyện vọng và đòi hỏi của dân tộc ta. Nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa trên đất nớc ta đã định hình đợc những nét
cơ bản song vẫn còn ở trình độ phát triển thấp và còn nhiều khuyết điểm cả về
sự hình thành và vận động của thị trờng cũng nh về các công tác quản lí của
nhà nớc. Nền kinh tế của chúng ta còn nhiều yếu kém so với một số nớc trong
khu vực Đông Nam á, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế vẫn rất nặng nề.
Chính những hạn chế trên đã chứng tỏ nền kinh tế nớc ta trải qua các
giai đoạn lại hình thành nên những yếu tố mới khiến cho công cuộc xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
càng phức tạp, đòi hỏi phải có sự phân tích kĩ lỡng, chi tiết và kịp thời từng
yếu tố. Chính vì vậy quan điểm lịch sử cụ thể luôn là quan điểm gắn liền với
quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
Chặng đờng sắp tới của đổi mới và phát triển kinh tế- xã hội là chặng
đờng tiếp tục đấu tranh mạnh mẽ hơn, dứt khoát hơn, kiên quyết hơn để khắc
phục những nguyên nhân yếu kém trên đây, phát huy các thế mạnh của đất nớc, các thành quả mà đổi mới đã đạt đợc, học hỏi sáng kiến của nhân dân,

chiếm lĩnh những kiến thức tiên tiến của thời đại, tạo ra những bớc bứt phá
mới. Chặng đờng sắp tới là chặng đờng vơn lên chất lợng cao để đạt tốc độ
nhanh của sự phát triển. Việt Nam sẽ có thêm tự tin để bớc vào thế kỉ 21 với
những thách thức mới, cơ hội mới, nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam sẽ ngày càng phát triển ổn định và nhanh chóng đuổi kịp trình
độ của thế giới, trở thành một nớc công nghiệp phát triển trong tơng lai không
xa. Em xin kết thúc bài tiểu luận bằng sự gợi niềm tin vào triển vọng tơng lai
ấy.

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Đề cơng tiểu luận triết học
Đề tài: Quan điểm lịch sử cụ thể với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
A. Đặt vấn đề:
B. Nội dung:
1. Sự cần thiết khách quan xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng
(KTTT) định hớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam
1.1. Khái niệm KTTT, KTTT định hớng XHCN và cơ sở khách quan của
sự tồn tại, phát triển nền KTTT ở nớc ta
1.1.1. Khái niệm KTTT và KTTT định hớng XHCN
1.1.2. Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển nền KTTT ở nớc ta.
1.2. Tính đặc thù của quá trình xây dựng nền KTTT định hớng XHCN ở
nớc ta hiện nay
1.3. Vai trò của KTTT định hớng XHCN
2. Thực trạng nền KTTT ở nớc ta hiện nay
2.1. Những thành tựu đạt đợc sau hơn 20 năm phát triển KTTT ở VN

2.1.1. Ưu thế của nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam so với KTTT t
bản chủ nghĩa
2.1.2. Những thành tựu đạt đợc
2.2. Những hạn chế còn tồn tại và các nguyên nhân
2.2.1. Trình độ phát triển nền KTTT ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ khai
2.2.2. Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng
cha đồng bộ
2.2.3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng
2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế - kĩ thuật của nớc ta còn thấp xa so với
hầu hết các nớc khác
2.2.5. Quản lí nhà nớc về kinh tế - xã hội còn yếu
3. Các giải pháp cơ bản để phát triển nền KTTT định hớng XHCN ở Việt
Nam
3.1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
3.2. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ
khoa học - công nghệ, đẩy mạnh phân công lao động xã hội
3.3. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng
3.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
3.5. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ
chế quản lí của nhà nớc
C. Kết luận

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

D. Danh mục tài liệu tham khảo
1. TS. Đinh Văn Ân - Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.

2. Nguyễn Sinh Cúc - Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
3. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện đại hội Đảng X
4. PGS - TS. Nguyễn Văn Nam - Phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
5. TS. Nguyễn Minh Tú- Việt Nam trên chặng đờng đổi mới và phát triển kinh
tế.
6. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin.
7. Tạp chí Cộng sản số 4/2006.

14



×