Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả để giải thích thực trạng môi trường ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.21 KB, 12 trang )

a- Lời mở đầu
Trái Đất là cái nôi , là ngôi nhà chung của thập loại chúng sinh và cây
cỏ . Suốt cuộc hành trình từ hang động đến nhà trọc trời , con ngời thờng xuyên
có nhiều tham vọng cải thiện cuộc sống của mình. Nhng cũng chính con ngời đã
tàn phá một cách khủng khiếp ngôi nhà chung của nhân loại .Trái Đất - nơi nơng náu và sinh trởng của muôn loài, hiện nay đang bị đe doạ bởi những vấn đề
toàn cầu nóng bỏng đó là ô nhiễm môi trờng, dịch bệnh tràn lan, dân số tăng
nhanh...Nhất là vấn đề ô nhiễm môi trờng, nó đang từng ngày từng giờ gióng lên
những hồi chuông báo động, cảnh tỉnh hành động của con ngời. Cũng bởi con
ngời chỉ biết hối hả khai thác giới tự nhiên mà quên đi giới hạn chịu đựng của
nó đang đặt ra bao nỗi lo đến thắt lòng .
Môi trờng đã và đang là vấn đề cấp bách của mọi thời đại, nó ảnh hởng
trực tiếp tới sức khoẻ, tơng lai phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Hành tinh xanh, đất nớc Việt Nam rừng vàng biển bạc có
tồn tại nữa hay không khi chúng ta đang đứng trớc thực trạng cạn kiệt tài nguyên
rừng bị chặt phá bừa bãi dẫn đến bão lụt xảy ra thờng xuyên, ngày càng nhiều
sinh vật có tên trong sách đỏ, lợng rác thải ra ngày càng nhiều gây ô nhiễm
không khí, đất, nguồn nớc, ánh sáng.. .Điều đó đặt ra cho chúng ta câu hỏi làm
thế nào để đất nớc của chúng ta luôn đợc xanh- sạch- đẹp ?. Giải pháp nào để cải
thiện môi trờng của nớc ta hiện nay ?....Mỗi chúng ta cần suy nghĩ và hành động
nh thế nào để bảo vệ môi trờng sống quanh chúng ta ? trách nhiệm của chúng ta
là gì ?
Với tầm hiểu biết của mình, em đã chọn đề tài: Vận dụng cặp phạm trù
Nguyên nhân - kết quả để giải thích thực trạng môi trờng ở Việt Nam với mong
muốn góp một tiếng nói riêng vào vấn đề nóng bỏng của toàn xã hội và để rèn
luyện kỹ năng nhìn nhận vấn đề dới góc độ triết học. Em rất mong nhận đợc
những đóng góp từ các thầy cô để bài viết của em mang tính thực tiễn hơn . Em
xin chân thành cảm ơn !
B phần nội dung
I - cơ sở lí luận chung nhìn từ góc độ triết học
* Nguyên nhân là gì ?
Là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự


vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định ở sự vật đó .
* Kết quả là gì ?
Là những biến đổi xuất hiện ở sự vật do nguyên nhân tạo ra .
Có rất nhiều loại nguyên nhân, một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết
quả và ngợc lại. Khi xét đến mối liên hệ nhân quả cụ thể thì nguyên nhân có trớc
1


kết quả, còn trong cả quá trình gồm nhiều liên hệ nhân quả nối tiếp nhau thì
nhân và quả có thể chuyển hoá vị trí cho nhau một cách biện chứng.
* Môi trờng là gì ?
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa rất rộng khác nhau về môi trờng :
Môi trờng đợc định nghĩa : là các yếu tố nh đất, nớc, không khí, khí hậu,
khí quyển, tài nguyên các loại trong lòng đất dới biển, trên rừng làm thành môi
trờng sống của con ngời.
Trong luật bảo vệ môi trờng của nớc ta định nghĩa : Môi trờng bao gồm
các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển
của con ngời và thiên nhiên .
Còn trong tuyên ngôn của Unesco năm 1981 thì môi trờng là toàn bộ các
hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con ngời tạo ra xung quanh mình, trong đó
con ngời sinh sống, bằng lao động của mình đã khai thác tài nguyên thiên nhiên
hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời .
Không những thế mà Bảo vệ môi trờng cũng đợc định nghĩa: Bảo vệ môi
trờng thực chất là khắc phục mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa ngời với tự
nhiên, làm thế nào để hoạt động của con ngời không phá vỡ các yếu tố cân bằng
của tự nhiên.
Các định nghĩa, khái niệm đợc cụ thể hoá với tuỳ đối tợng và mục đích
nghiên cứu. Nhng có cái chung nhất là môi trờng chính là mối liên hệ giữa con
ngời với thiên nhiên. Xã hội đợc tạo nên từ con ngời và giới tự nhiên, những

hành động của con ngời đều có tác động trực tiếp tới thiên nhiên. Các nhân tố
nh xã hội và con ngời luôn có mối quan hệ biện chứng giữa chúng khi xét đến
những vấn đề thuộc về môi trờng.
Trái Đất của chúng ta đang bị đe doạ vì chúng ta đã và đang sử dụng và
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi mà không hề để ý đến
khả năng chịu đựng của nó, dân số cũng tăng với tốc độ khủng khiếp. Từ thời
Phục hng thế giới là 450 triệu ngời, năm 1950 là 2,5 tỷ, hiện nay khoảng trên 6
tỷ ngời. Họ sẽ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho cuộc sống của họ,
cùng với nhiều hoạt động nhằm phát triển kinh tế, con ngời đã khai thác bừa bãi,
tác động mạnh mẽ tới môi trờng dẫn đến môi trờng ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
Các chuyên gia của ủy ban khoa học vì các vấn đề môi trờng đã lên tiếng
cảnh tỉnh: Nếu con ngời đối sử thô bạo với trái đất , trái đất sẽ trả thù.

2


Trong lịch sử phát triển của mỗi quốc gia, nhất là sau cuộc cách mạng
công nghiệp ở Anh thì vấn đề phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia luôn đợc đặt lên
hàng đầu, ở hầu khắp các nớc hiện nay đều có khuynh hớng phát triển với bất
cứ giá nào. Các cuộc chạy đua nhằm mục tiêu phát triển kinh tế nhanh chóng
đang diễn ra ngày càng khốc liệt, gay gắt con ngời vì mục tiêu kinh tế có thể
quên đi môi trờng sống của mình, việc bảo vệ môi trờng bị xem nhẹ, nhất là ở
các nớc đang phát triển do họ phải đối đầu với đói nghèo, lạc hậu. ..Họ có
khuynh hớng hi sinh môi trờng và các yếu tố khác cho phát triển kinh tế với ý
nghĩ cứ phát triển kinh tế đã rồi sẽ tính sau. Vì vậy, song song với có một nền
kinh tế ngày càng phát triển, sản lợng các ngành tăng nhanh thì đã dẫn đến kết
quả môi trờng bị tàn phá nghiêm trọng, rừng bị chặt phá bừa bãi, đất đai bị
hoang mạc hoá. Sức khoẻ là vốn quý nhất của con ngời cũng bị ảnh hởng
nghiêm trọng do ô nhiễm đất, nớc, rác thải, không khí gây ra nhiều bệnh tật.

Nh vậy, sự phát triển và môi trờng nó không phải là hai vế luôn luôn đối
kháng, mâu thuẫn theo kiểu loại trừ, có cái này thì không có cái kia, mà để phát
triển bền vững thì cần phải quan tâm đến môi trờng, cần đặt ra phát triển và
môi trờng chứ không phải là chọn môi trờng hay phát triển bởi môi trờng có
ảnh hởng trực tiếp đến đời sống xã hội của con ngời. Để có một nền kinh tế phát
triển bền vững thì phải tính toán kĩ mối tác động qua lại giữa con ngời với tự
nhiên sao cho sự phát triển kinh tế- xã hội không làm mất cân bằng sinh thái,
huỷ hoại môi trờng sống của chính con ngời, cần hớng tới hoạt động bảo vệ môi
trờng, lấy con ngời làm trung tâm. Môi trờng và phát triển có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, thờng xuyên, phụ thuộc và quyết định lẫn nhau vì thế nó có mối
quan hệ biện chứng.
Trong mấy thế kỉ gần đây con ngời đã làm thay đổi thành phần khí
quyển, cân bằng nhiệt lợng, khí hậu. Ngay từ đầu thế kỉ XVIII nồng độ khí
cacbonic tăng 27% và đang nhanh chóng tăng lên, ngày càng nhiều động thực
vật có nguy cơ tuyệt chủng, mặt đất bị nung nóng thờng xuyên nên mất đi chất
màu mỡ, kí sinh trùng truyền bệnh cũng phát triển nhanh chóng trong không khí
nóng làm cho dịch bệnh ngày càng phát triển trong khi hệ miễn dịch của con ngời ngày càng suy giảm. Một nguy cơ rất lớn do con ngời gây ra đe doạ đến trái
đất là hiện tợng: hiệu ứng nhà kính, ma axit, tầng ozon bị thủng nặng nề (mà tia
cực tím của mặt trời không thể huỷ hoại sinh vật sống trên trái đất là nhờ có tầng
ozon bảo vệ). Cũng do tốc độ phát triển công nghiệp nh hiện nay, các hoá chất
nh methane, oxyde azote, chlorofluoro, carbone(CFC).. .do các nhà máy, xe cộ,
rác thải sinh hoạt...thải ra đục thủng tầng ozon của chúng ta.Trên thế giới khoảng

3


90% lợng nớc đang dùng là nớc ngầm mà hiện nay chúng ta đã khai thác 2/3 lợng nớc ngầm đó, cũng nh hiện tợng các mỏ nớc ngầm đang dần cạn kiệt và ô
nhiễm. Vì thế trong những năm tới đây nếu con ngời không có biện pháp khắc
phục thì thế giới không thể thoát khỏi đại hoạ về môi trờng sinh thái .
Ii - thực trạng môi trờng ở việt nam , nguyên nhân và giải

pháp .
1 -thực trạng môi trờng ở việt nam .

Từ những năm đầu thập kỉ 90 vấn đề môi trờng đã đợc đánh dấu bằng mối
quan tâm mới mang tính toàn cầu. Những tổn thất về con ngời, vật chất do môi
trờng suy thoái gây ra vợt quá những tổn thất về ngời và của do các biến động xã
hội và chiến tranh gây ra. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX nhận thức về môi trờng
chỉ tập chung vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Nửa sau thế kỉ
thứ XX phong trào nhận thức và bảo vệ môi trờng gắn với khoa học, nhận thức
ngày càng phổ biến. Vào đầu những năm 70 mọi ngời nhận thức rõ hơn về hiểm
hoạ của môi trờng, sự phá huỷ tầng ô-zôn, ma axit ( ở Anh- thế kỉ XIX). Ngày
5/6/1972 Hội liên hợp quốc họp về vấn đề môi trờng và lấy ngày 5/6 hàng năm là
ngày môi trờng thế giới .
Vấn đề môi trờng và bảo vệ môi trờng ở nớc ta hiện nay cũng nh toàn thế
giới đang là vấn đề cấp thiết bởi nớc ta hiện nay đang trên đà xây dựng và phát
triển kinh tế đòi hỏi sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên ngày càng
nhiều. Các chất thải trong sản xuất và sinh hoạt cũng ngày một tăng lên nó đã,
đang và sẽ làm nhiễm bẩn môi trờng không khí, đất, nớc... Nhất là ở các vùng
mỏ, đô thị, khu công nghiệp, khu dân c tập chung, chợ...Những cơ sở sản xuất
mọc lên ngày càng nhiều, mà việc sản xuất của nó chủ yếu vì mục đích kinh tế là
chính nên đã gây ra nhiều chỉ tiêu môi trờng nh: khói bụi, rác, nớc thải công
nghiệp, sinh hoạt, bệnh viện đang tăng lên. Ví dụ nh: ở TP HCM Công ty Đô thị
đã thu gom 40000 nghìn tấn rác thải ra mỗi ngày, Các chợ ở khu vực Thanh
Xuân-Hà Nội cũng vậy với hơn 20 tấn rác thải ra mỗi ngày, chất thải công
nghiệp thải ra cũng quá nhiều đã bị tống ra các sông ngòi làm cho các con
sông ô nhiễm nặng bốc mùi hôi thôi, màu nớc đen kịt. Lợng rác thải quá lớn!
Nó lại không đợc đổ đúng nơi quy định, không đợc xử lí hết đã làm ảnh hởng
không nhỏ tới môi trờng. Theo số liệu thống kê thì hiện nay hầu hết các con
sông của Việt Nam ta đã bị ô nhiễm theo từng mức độ khác nhau, ô nhiễm hữu
cơ và vi sinh, vừa tầng nớc mặt và cả nớc ngầm nhất là các khu vực sông, hồ

chảy qua khu đô thị, khu dân c, khu công nghiệp nớc bị nhiễm BOD5, coliorm,
sắt NH3 đều tăng vợt chỉ tiêu 20 lần, nớc sinh hoạt bị ô nhiễm vì thế đang thiếu
trầm trọng.
4


Không chỉ vậy mức độ ô nhiễm bụi, khói, mùi hôi thối...thật khó chịu ở
các khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề và chợ đang bị ô nhiễm ngày càng
cao. Mức độ bụi ở các thành phố lớn, khu đô thị và thủ đô Hà Nội đang vợt quá
tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi trung bình năm (PM 10 = 0,126) lớn hơn tiêu
chuẩn quốc tế (0,05 mg/m3) tới 3 lần. Nhất là ở xã Duy Tân (Hải Dơng) cả xã
chìm ngập trong khói bụi cả ngày lẫn đêm, xám xịt cả một góc trời với 5 nhà
máy xi măng trong bán kính chỉ 1km, làm cho bao ngời dân mắc bệnh về hô
hấpvà ung th ( theo số liệu thống kê của bệnh viện thì 1/4 số bệnh nhân bị bệnh
là do ô nhiễm môi trờng ảnh hởng đặc biệt là đờng hô hấp, tiêu chảy, đờng ruột,
tai mũi họng...). Khu công nghiệp Hà Nội lợng SO2 tăng gấp 14 lần so với tiêu
chuẩn cho phép, lợng CO2 tăng 2,7 lần, bụi lắng có tới 834 tấn/km 2 /năm...Công
nghiệp và thủ công nghiệp có máy móc phần lớn là từ thập niên 50- 70 nên
xuống cấp nghiêm trọng, có tỷ lệ chất thải cao thải trực tiếp vào môi trờng không
qua xử lí gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Mặt khác, các hoá chất dùng trong nông nghiệp cũng là nguyên nhân dẫn
đến ô nhiễm môi trờng bởi các loại thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật đang gây ra
một không khí đầy chất hoá học, còn huỷ hoại một số sinh vật có ích, giảm tính
đa dạng sinh học, ảnh hởng tới con ngời.
Non sông gấm vóc hình chữ S mà cha ông ta đã để lại cho chúng ta, đã
từng bị chiến tranh, cái nghèo và tình trạng lạc hậu tàn phá. Mỗi năm chúng ta
đốn trụi 200.000 ha rừng, công trình nghiên cứu của nhà nớc cho biết nếu không
ngăn chặn việc khai thác bừa bãi nh hiện nay thì chỉ một vài năm nữa thôi chúng
ta sẽ không còn rừng nguyên sinh nữa. Còn cả việc khai thác tài nguyên ven
biển đã đe doạ hệ sinh thái ngập nớc dẫn đến nhiều loài động thực vật ở rừng và

dới biển biến mất. Ngày trớc nớc ta có đến 50%-60% diện tích đất liền đợc che
phủ bởi rừng vậy mà bây giờ chỉ còn 16% - 17% diện tích đợc che phủ bởi rừng,
mà lãnh thổ nớc ta có 2/3 là đồi núi nên chụi ảnh hởng của xói mòn càng nhiều,
diện tích đất bạc màu ngày càng cao, lũ lụt xảy ra thờng xuyên.Ví nh ở rừng
Bù Gia Mập - mảnh rừng còn sót lại ở Bình Phớc cũng nh cả ở miền Đông Nam
Bộ với trên 50000 ha- kho tài nguyên vô cùng quý giá gồm hàng trăm loài động
thực vật quý...đã bị chặt phá với mức độ khủng khiếp, mỗi năm xảy ra hơn 100
vụ với hàng nghìn m3 gỗ bị chặt phá. Nhng những con số phát hiện đợc đó hết
sức nhỏ nhoi so với thực tế !, Rừng đớc Ngọc Hiển đã mất hàng nghìn ha bị
chặt phá để nuôi tôm, lấy gỗ ...diện tích giảm hàng chục lần.
Không chỉ mất rừng vì bị chặt phá bừa bãi mà chúng ta còn bị mất rừng do
nạn cháy rừng hoành hành: ở các tỉnh Nam trung bộ và Nam Bộ theo số liệu từ

5


năm 1995 đến nay đã xảy ra 192 vụ cháy rừng thiệt hại 907,699 ha rừng trồng và
hơn 609,984 ha rừng tự nhiên , ở rừng Kon Tum năm 1999 xảy ra 78 vụ cháy
rừng, năm 2002 xảy ra 30 vụ cháy tổng cộng thiêu hết 987,859 ha cả rừng trồng
và rừng tự nhiên, đốt rừng làm lơng xảy ra 531vụ của đồng bào dân tộc thiểu
số Ya Grai tỉnh Gia Lai...Đặc biệt là vụ cháy rừng U Minh (Kiên Giang) với
rừng tràm nguyên sinh rộng 2600 ha với động vật và thảm thực vật phong phú
chỉ còn trong dĩ vãng, rừng U Minh Hạ bị cháy hơn 4000 ha rừng tràm tiêu huỷ
bao tài nguyên, ảnh hởng tới môi trờng sinh thái, dễ dẫn đến thiên tai, làm mất đi
bao động thực vật quý hiếm gây tổn thất nặng nề cả ngời và của đối với nớc ta.
Rừng có vai trò rất quan trọng đối với môi trờng và cuộc sống của con ngời nó chính là lá phổi xanh, bộ máy lọc của Trái Đất, là nguồn cung cấp các
gen quý,các lâm sản phục vụ việc sản xuất, cung cấp nhiều dợc liệu quý chữa
bệnh cho con ngời , bảo vệ đất chống xói mòn, giữ cân bằng sinh thái...vậy mà
rừng đã bị tác khai thác bừa bãi gây ảnh hởng lớn tới môi trờng và sức khoẻ con
ngời.

Vậy nguyên nhân của thực trạng trên là do đâu? con ngời có vai trò nh thế
nào đối với thực trạng đó ?- đây là vấn đề nóng bỏng đang đặt ra hiện nay.
2 những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trờng.

a . Nguyên nhân chủ quan:
Có thể nói để dẫn đến ô nhiễm môi trờng nh hiện nay có rất nhiều nguyên
nhân. Nhng có lẽ nguyên nhân chủ yếu chính là ý thức con ngời. Cái gì cũng có
hai mặt của nó, sự tác động của con ngời vào tự nhiên cũng vậy. Nếu con ngời
tác động vào thiên nhiên theo đúng quy luật, tích cực thì nó sẽ phong phú đa
dạng, tạo điều kiện tốt cho sản xuất phát triển, môi trờng sống ngày càng trong
lành. Ngợc lại nếu con ngời tác động tiêu cực vào tự nhiên một cách vô thức và
nhẫn tâm không biết bảo vệ, tác động trái với quy luật thì chính con ngời sẽ phải
gánh chịu những hậu quả do chính họ gây ra bởi cuộc sống của con ngời phụ
thuộc vào thiên nhiên và môi trờng.
Nhận thức của con ngời là nhân tố quyết định sự tác động của họ vào môi
trờng.Con ngời hiện nay vì lợi ích kinh tế trớc mắt, t tởng làm giàu cho cá nhân
đã không nhận thức đợc tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trờng. Họ không
biết đợc mối quan hệ của môi trờng, sức khoẻ và sự phát triển bền vững do đó đã
có nhiều hoạt động xấu ảnh hởng đến môi trờng. Do trình độ dân trí còn thấp,
cha hiểu hết đợc tác dụng to lớn và vai trò của rừng và môi trờng xanh, sạch, cha
biết tác hại của việc huỷ hoại môi trờng sống của chính mình.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng và ngợc lại. Nếu nh việc
khai thác cạn kiệt bừa bãi thiên nhiên của ngời dân là nhân tố quyết định thì chủ
6


trơng chính sách của Đảng và Nhà Nớc ta là nhân tố có tác động mạnh vào ý
thức của ngời dân. Đến năm 1994 nớc ta mới có luật bảo vệ môi trờng, thực tế
cha có nhiều chính sách pháp luật về môi trờng, còn cha tuyên truyền cũng nh xử
lí nghiêm đối với những hành động xâm lợc lợi ích quốc gia, cha đầu t thích

đáng cho các cơ quan nghiên cứu bảo vệ môi trờng, cha có lực lợng kiểm lâm
lớn mạnh để bắt giữ lâm tặc phá rừng.
Diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp chính là do ý thức kém của ngời dân
cho dù đã có lệnh cấm . Họ không hiểu hết đợc tác dụng to lớn của rừng mà
mang bao phơng tiện hiện đại: ca máy, ca tay...chặt phá cây rừng. Cháy rừng
cũng do rất nhiều nguyên nhân: nắng hạn lâu ngày, do chủ quan, không lờng hết
đợc nguy cơ cháy rừng. Nhng một phần cũng do cơ sở vật chất dùng trong những
trờng hợp chữa cháy khẩn cấp còn sơ sài, ý thức của ngời dân sống gần rừng cha
cao, do cha có lực lợng theo dõi dự báo cháy rừng...
Do ý thức của ngời dân kém trong việc xử lí rác thải công nghiệp và sinh
hoạt, còn cố tình vi phạm, đổ rác thải bừa bãi không đúng nơi quy định.
Sức khoẻ của con ngời bị ảnh hởng nghiêm trọng, bệnh tật ngày càng
nhiều đặc biệt là: tiêu chảy, hô hấp, đờng ruột...Nguyên nhân chủ yếu là sử dụng
nguồn nớc không đảm bảo vệ sinh, môi trờng không khí bị ô nhiễm bởi khói bụi
và chất thải độc hại. Tình trạng thực phẩm rau quả không đảm bảo, bị ô nhiễm
độc bởi d lợng thuốc bảo vệ thực vật. Thực tế cho thấy những bệnh nhân mắc
ung th ngày càng tăng.
Nguyên nhân nữa là do dân số của nớc ta đang ngày một tăng lên( trên
2%), đó cũng chính là mối đe doạ lớn tới môi trờng. Dân số tăng nhanh tất nhiên
những ngời đó sẽ phải sử dụng và khai thác nhiều tài nguyên hơn, chất thải ra chỉ
từ sinh hoạt cũng tăng lên gây ảnh hởng lớn đến môi trờng nớc, không khí,...
Mật độ trung bình của nớc ta là 200 ngời /km2 thuộc loại cao trên thế giới, tốc độ
tăng nhanh nh vậy trong khi đất canh tác không tăng, làm cho bình quân diện
tích đất canh tác theo đầu ngời thấp và đang có xu hớng giảm dần trong khi tài
nguyên có hạn và cũng đang giảm dần tạo ra một sức ép lớn đối với môi trờng
hiện nay.
b. Nguyên nhân khách quan :
Nớc ta trong những năm gần đây do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội rất
nhanh, trong khi đó các đảm bảo cho phát triển bền vững cha đợc coi trọng, dẫn
đến nguy cơ nhiều hệ sinh thái trong khu vực bị phá vỡ. Hiện nay đi lên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đã đẩy mạnh quá trình đô thị hoá điều

đó dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trờng ngày càng nghiêm trọng, ảnh hởng

7


nhiều đến môi trờng sống. Với lợng rác thải ở các thành phố lớn nh: Hà Nội, tp
HCM...một ngày thải ra hàng nghìn m3/ ngày, gồm rác ở chợ và các nhà máy
công nghiệp, khu kinh doanh hàng ăn, nông sản,... Trong khi đó khả năng xử lí
chỉ đạt có 51%, số rác thải còn lại ngấm vào lòng đất gây ảnh hởnglớn tới tầng
nớc ngầm khiến cho nớc có hàm lợng Amoniac lên đến mức báo động, nó chính
là các ổ gây bệnh, gây mùi làm cho ô nhiễm: đất, nớc, không khí, ùn tắc giao
thông...Nguyên nhân do cơ sở vật chất kĩ thuật, địa điểm kinh doanh chật hẹp,
cha có đủ hệ thống xử lí rác, đội ngũ dọn vệ sinh cha đủ đáp ứng và xử lí hết rác
thải sinh hoạt và công nghiệp, việc thu gom còn nhiều bất cập. Việc quản lí của
các cấp đợc tiến hành không đồng bộ, chất lợng vệ sinh kém...
Còn do nhu cầu về phơng tiện đi lại ngày một tăng do chất lợng cuộc sống
đợc nâng lên. Việc sử dụng các phơng tiện giao thông tăng lên nhanh chóng dẫn
đến lợng khói, bụi, khí độc...thải ra môi trờng ngày một nhiều hơn gây nên ô
nhiễm môi trờng.
Đất nớc ta đã trải qua ba cuộc chiến tranh kéo dài suốt 80 năm đô hộ của
thực dân Pháp và 30 năm chiến tranh chống đế quốc Mĩ xâm lợc. Nó đã kìm hãm
sự phát triển kinh tế cũng nh huỷ diệt môi trờng sống của chúng ta một cách
khủng khiếp trên quy mô rộng lớn. Nớc ta đã phải gánh chịu bao hậu quả tội ác
của thực dân: tiêu diệt hệ sinh thái, tàn phá môi trờng sống với hơn 1,5 triệu ha
rừng, thả bao nhiêu chất độc hoá học, bom xuống gây ảnh hởng lớn đến sức
khoẻ của bao ngời dân Việt Nam ta.
Ô nhiễm môi trờng đã gây ra bao hậu quả nghiêm trọng đến kinh tế xã hội
của con ngời Viiệt Nam ta . Vậy chúng ta cần phải có những biện pháp giải
quyết nh thế nào để làm cho môi trờng tốt hơn?
3. Giải pháp.


Vấn đề ô nhiễm môi trờng hiện nay đã và đang gây ảnh hởng lớn đến sức
khoẻ của con ngời, sự phát triển kinh tế...Nếu chúng ta không sớm có nhận thức
đầy đủ, có những chiến lợc về môi trờng thì đến một lúc nào đó khó có thể khắc
phục đợc những hậu quả do môi trờng gây ra. Môi trờng đang rất cần ý thức bảo
vệ của con ngời và cũng chỉ có con ngời mới chính là nhân tố quyết định cho sự
tồn tại và phát triển của môi trờng. Vậy làm thế nào để cho môi trờng của chúng
ta đợc xanh, sạch hơn ? Trớc hết cần phải xác định công tác bảo vệ môi trờng là
chung toàn xã hội, các giải pháp muốn có hiệu quả cần đồng bộ và thích hợp
đảm bảo cho giải pháp thực thi: phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trờng để mọi ngời dân hiểu rõ nguy cơ hiểm hoạ ô nhiễm.
Từ những nguyên nhân và thực trạng trên Nhà Nớc ta cần ban hành và tổ
chức thực hiện các vấn đề pháp luật và hệ thống tiêu chuẩn về môi trờng, cần đầu
8


t, xây dựng và quản lí các công trình xử lí rác, làm sạch môi trờng không
khí...đồng thời có biện pháp nhằm ngăn chạn, xử lí ô nhiễm môi trờng từ các cơ
sở, nhà máy, khu công nghiệp tập chung, các chợ lớn... Nhà nớc nên khuyến
khích các xí nghiệp chuyển vào khu công nghiệp tập trung tạo điều kiện xây
dựng nhà máy xử lí rác thải, nếu cần có thể cho đóng cửa một số nhà máy khó có
khả năng khắc phục, góp phần bảo vệ môi trờng.
Riêng với tình trạng rác thải ở các đô thị lớn cần xử lí, đầu t máy móc thiết
bị hiện đại, công nghệ mới có hệ thống thu gom máy xử lí rác thải để sản xuất
điện, làm phân bón, tạo năng lợng mới...
Cần đa nội dung giáo dục đến toàn dân nhất là tầng lớp thanh niên, nhằm
tuyên truyền,vận động ý thức bảo vệ môi trờng và xử phạt nghiêm đối với cá
nhân, đơn vị, nhà máy...không tuân thủ quy định bảo vệ môi trờng.
Ra lời kêu gọi các đoàn thể, tổ chức xã hội tích cực tham gia chiến dịch
bảo vệ môi trờng, góp quỹ môi trờng, đào tạo và khuyến khích áp dụng công

nghệ khoa học để lọc và xử lí chất thải. Tuyên truyền đẩy mạnh phong trào bảo
vệ môi trờng trong cộng đồng, đa nội dung bảo vệ môi trờng vào tiêu chuẩn thi
đua, xét duyệt gia đình văn hoá, làng văn hoá, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trờng. Phát huy truyền thống giữ gìn vệ sinh chung Đờng làng xanh- sạch- đẹp
ở nông thôn , Mùa hè xanh tình nguyện của học sinh, sinh viên. Vận động
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, không cho ngời đốt nơng làm rẫy,
sống gần rừng để tránh tình trạng cháy rừng, cần tổ chức bơm nớc vào rừng khi
nắng hạn lâu ngày khi rừng có nguy cơ cháy.
Mọi biện pháp nhằm giảm và khắc phục nạn ô nhiễm môi trờng áp dụng
hay không , môi trờng có đợc bảo vệ không? Nó phụ thuộc vào hành động, ý
thức, trách nhiệm của mỗi chúng ta.

C - kết luận .
Tổ quốc Việt Nam xanh ngát, có sạch đẹp mãi đợc không? Điều đó tuỳ
thuộc hành động của bạn, chỉ thuộc vào bạn mà thôi.
Thật vậy, tổ quốc Việt Nam ta có xanh, có sạch, có đẹp mãi đợc không tuỳ
thuộc vào chính chúng ta. Vì mọi hành động của con ngời đều tác động vào giới
tự nhiên và môi trờng cũng nh con ngời không thể sống mà tách rời tự nhiên.
9


Vậy mà, hiểm hoạ sinh thái đang đe doạ toàn bộ sự sống của mọi quốc gia nói
chung và Việt Nam nói riêng, hiểm hoạ này liệu có ngăn chặn và giải quyết đợc
hay không ? chúng ta hãy cùng suy nghĩ ! Tất cả chúng ta hãy bắt đầu khi cha
quá muộn, hãy cùng nhau chung sức bảo vệ môi trờng để giang sơn gấm vóc
hình chữ S với rừng vàng biển bạc mà cha ông đã để lại ngày càng tơi đẹp....Hãy
làm cho mọi ngời hiểu bất kì một hành vi thiếu ý thức nào của con ngời cũng dễ
dàng làm tổn hại đến cái nôi thiêng liêng cuả chính mình. Chúng ta không thể
không nghĩ đến thế hệ con cháu chúng ta. Hãy để lại cho chúng không phải là sa
mạc, một đất nớc bị tàn phá với những mảnh đất khô cằn, ô nhiễm nặng nề... mà
là những cánh đồng màu mỡ, những khu rừng đợc phủ xanh cùng với những

tiếng gầm, gừ của hổ báo, chim muông ...
Chúng ta là sinh viên - thế hệ tơng lai của đất nớc cần có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến cho mọi ngời hiểu rõ nguy cơ hiểm hoạ của ô nhiễm môi
trờng, động viên những việc làm có ích tới môi trờng, hãy nhớ tới môi trờng từ
những việc làm nhỏ nhất, hãy biết trân trọng và bảo vệ môi trờng vì chúng ta là
thế hệ tiếp nối .

Tài liệu tham khảo
Báo Lao động số 6355 ra ngày 29/1/2004 trang 6, bài : Hãy cứu lấy
rừng.
Báo Gia đình xã hội số 24 (490) ra ngày 24/2/04 trang 5, bài : Lao
đao vì ô nhiễm.
Triết học Mac Lênin ( giáo trình của trờng ĐHQL & KD HN ).
Kĩ năng thuyết trình và xử lí văn bản ( giáo trình của trờng ĐHQL &
KD HN )
Báo Khoa học- Công nghệ Môi trờng ra tháng 12/2003 trang 12-13
Cùng với nhiều báo, tài liệu tham khảo khác...

10


Mục lục
A . Lời mở đầu
B . Phần nội dung

I- Cơ sở lí luận chung nhìn từ góc độ triết học.
II- Thực trạng môi trờng ở Việt Nam , nguyên nhân và giải pháp.
1 . Thực trạng môi trờng ở Việt Nam
2 . Những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trờng.
3 . Giải pháp .

C . Kết luận.

11


12



×