Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả để nói về vấn đề ô nhiễm môi trường đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.95 KB, 12 trang )

vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả để nói về
vấn đề ô nhiễm môi trờng đô thị

lời nói đầu
Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trờng đang bị ô nhiễm trầm trọng
đặc biệt là ở các nớc đang phát triển . Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này
trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do vậy , bảo vệ môi trờng là một
trong những vấn đề quan trọng đợc Đảng và nhà nớc ta rất quan tâm trong chiến
lợc phát triển chung về kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nớc . Để có một sự phát triển bền vững cần phải có một chơng trình
hành động thống nhất và có thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa phát triển sản xuất
với công tác bảo vệ và kiểm soát môi trờng . Nếu không có một chính sách đúng
đắn về bảo vệ môi trờng , nền kinh tế sẽ bị thiệt hại trớc mắt cũng nh lâu dài.
Đồng thời sự phát triển của đất nớc cũng thiếu bền vững . Nhất là trong những
năm gần đây do nền kinh tế phát triển nớc ta đang đi lên con đờng công nghiệp
hoá hiện đại hoá đã đẩy mạnh quá trình đô thị hoá dẫn đến tình trạng môi trờng
đô thị ngày càng ô nhiễm . Do vậy trong khuôn khổ bài tiểu luận triết học này
em xin dựa vào cặp phạm trù triết học nguyên nhân - kết quả để đề cập đến một
số vấn đề bức xúc của ô nhiễm môi trờng đô thị và một số biện pháp khắc phục
sự ô nhiễm môi trờng đô thị .
Do đây là lần đầu tiên em viết tiểu luận nên có lẽ không thể tránh đợc
những thiếu sót vậy em rất mong đợc các thầy cô giáo , bạn bè giúp đỡ và góp ý
kiến .

Hớng triển khai tiểu luận của em đợc thể hiện qua kết cấu nh sau:
Phần I : Lời nói đầu .
Phần II : Nội dung .
I, Vận dụng lý luận thực tiễn triết học :
1. Cặp phạm trù Nguyên nhân và kết quả :
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
II, Vận dụng vào thực tế :


1


1. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trờng đô thị .
2. Hiện trạng hậu quả của ô nhiễm môi trờng đô thị .
3. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong các khu
dân c đô thị .
III , Một số mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn :
1. Một số mâu thuẫn .
2. Giải quyết mâu thuẫn và biện pháp khắc phục
Phần III : Kết luận chung.

2


I,

vận dụng lý luận triết học
( cặp phạm trù nguyên nhân kết quả và mối quan hệ biện chứng giữa

nguyên nhân và kết quả )
1.

Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả :
Nguyên nhân là sự tác động giữa các mặt hiện tợng quá trình gây ra các
biến đổi nhất định.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
hiện tợng quá trình mà có.
Ví dụ : Đô thị hoá là nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trờng ngày càng
trầm trọng hay chất thải công nghiệp độc hại là nguyên nhân còn ô nhiễm môi

trờng là kết quả .
2.

Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả .
Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan, tính khách quan này quy định
mối quan hệ nhân quả dựa trên lập trờng duy vật .
Do tính phổ biến của mối liên hệ nhân quả nên một nguyên nhân có thể
sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể cũng do nhiều nguyên nhân. Ta có thể
lấy ví dụ trên thực tế nh : nguyên nhân là bầu ôzôn bị thủng ảnh hởng đến sức
khỏe và sự tồn tại của loài ngời . Nhng kết quả của sự ô nhiễm môi trờng cũng
do nhiều nguyên nhân gây nên do con ngời , do công nghiệp , chất thải độc
hại ... và chính những nguyên nhân này lại gây nên nhiều kết quả khác... Nhiều
nguyên nhân nhng chỉ gây ra một kết quả do vậy muốn có đợc một kết quả tốt
thì phải biết phát hiện nhiều nguyên nhân, phải biết hạn chế những tác động của
nguyên nhân ngợc chiều tạo điều kiện cho nguyên nhân cùng chiều; phải chú
trọng đến nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong . Chẳng hạn nh trong
quá trình bảo vệ môi trờng nh hiện nay thì mọi ngời cùng có ý thức bảo vệ thì sẽ
nhân lên thuận lợi để đạt đợc kết quả tốt hơn . Hoặc trong dự án bảo vệ môi trờng của Chính phủ có thuận lợi về vốn đầu t nớc ngoài và kỹ thuật xử lý chất thải
... thì kết quả đạt hiệu quả cao . Nhng thực tế có không ít nguyên nhân tác động
ngợc chiều làm hạn chế hoặc triệt tiêu kết quả theo dự định. Có thể lấy ví dụ nh
trong quá trình thực hiện dự án bảo vệ môi trờng, thì có một số cán bộ đợc giao
nhiệm vụ thực hiện lợi dụng tham nhũng của công...
Khi xác định một mối liên hệ nhân quả cụ thể trong một thời gian nào đó
nguyên nhân có trớc kết quả vì chỉ có tác động lẫn nhau mới gây ra sự biến đổi.
Nhng khi xét cả quá trình mối liên hệ nhân quả thì ta thấy có thể chuyển đổi vị
trí cho nhau một cách biện chứng .
3


Ví dụ : bảo vệ môi trờng tốt và mọi ngời có ý thức giữ gìn môi trờng tốt

thì sẽ đa đến kết quả môi trờng trong sạch và là nguyên nhân của sự phát triển
kinh tế đất nớc bền vững, sức khoẻ của mọi ngời đợc bảo vệ tốt hơn ; kinh tế đất
nớc có phát triển bền vững, mọi ngời khoẻ mạnh thì đa đến kết quả đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân mới đợc cải thiện .
Nói chung , chúng luôn có mối liên hệ phổ biến với nhau tác động qua lại,
qui định sự thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau của sự vật hiện tợng, quá trình.
II . Vận dụng vào thực tế :
1.

Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trờng đô thị :
Một kết quả do nhiều nguyên nhân và ngợc lại , ô nhiễm môi trờng
đô thị hiện nay do một số nguyên nhân cơ bản sau đây và từ một nguyên nhân ô
nhiễm môi trờng cũng sinh ra nhiều kết quả.
Trong những năm gần đây do quá trình đô thị hoá và do tác động của cơ
chế thị trờng giá đất tăng cao nên nhiều ao hồ bị lấp dần để xây nhà và công
trình thậm chí có nơi không còn ao và đất trống nữa dẫn đến tình trạng thiếu
rãnh thoát nớc, nớc thải từ các hộ gia đình tràn chảy ra đờng vì không có hệ
thống thoát nớc điều này đã gây ô nhiễm môi trờng rất nghiêm trọng nhiều chỗ
bị ngập ngay cả lúc trời không ma có thể nói là "thiếu nớc sạch thừa nớc bẩn".
Nhiều nhà máy trớc đây nằm ở ngoại thành nay do đô thị hoá đã lọt vào
giữa các đô thị với dân c đông đúc gây ô nhiễm môi trờng cho những ngời sống
xung quanh .
Hơn nữa việc mở rộng không gian đô thị sẽ dần dần chiếm dụng đất nông
nghiệp, tài nguyên đất bị khai thác triệt để tỷ lệ cây xanh và mặt nớc trong đô thị
bị giảm dẫn đến tình trạng thiếu ôxy không khí ngột ngạt, ô nhiễm. Bề mặt đất
thấm nớc, thoát nớc bị suy giảm dẫn đến tình trạng ngập úng ở nội thành cũng
nh ngoại thành.Thực tế là tháng 8/2001 cả thành phố Hà Nội bị ngập trong nớc
ma vì nớc không thoát đợc dẫn đến tình trạng ngập úng ô nhiễm môi trờng
nghiêm trọng trong thành phố .
Không thể không kể đến một nguyên nhân đó là sự bùng nổ về phơng tiện

giao thông cơ giới trong đô thị vợt quá khả năng chịu tải của hệ thống giao thông
gây ra tình trạng tắc nghẽn giao thông, thải ra nhiều khí bụi độc hại
(NO,CO),tiếng ồn gây ô nhiễm môi trờng không khí và tiếng ồn trầm trọng trong
đô thị .
Đô thị hoá làm tăng dòng ngời di c từ nông thôn ra thành thị làm tăng sức
ép về nhà ở và vệ sinh môi trờng đô thị . Một số dân c không tìm đợc chỗ ở và
4


việc làm ổn định đã lấn chiếm đất công tạo thành các xóm liều xóm bụi , nhà ổ
chuột ... với điều kiện môi trờng rất kém mất vệ sinh ...
Do quá trình xây dựng phát triển kinh tế hiện nay các nhà máy công
nghiệp , các ngành nghề sản xuất phụ phát triển nhanh ngày càng nhiều do đó
mức độ ô nhiễm ở những nơi có nhà máysản xuất công nghiệp, sản xuất ngành
nghề phụ là rất nghiêm trọng .
Đó là một số nguyên nhân và hậu quả của việc ô nhiễm môi trờng đô thị
tạo nên một thách thức rất lớn đối với môi trờng ở nớc ta . Nếu không có giải
pháp kịp thời và tơng xứng có thể dẫn đến tình trạng môi trờng đô thị ngày càng
ô nhiễm, không bền vững và khó khắc phục .
Hiện trạng môi trờng đô thị ở nớc ta hiện nay là rất nghiêm trọng. Do vậy
em xin đợc đề cập đến thực trạng môi trờng đô thị nớc ta, hậu quả của mức độ ô
nhiễm.
2,
Thực trạng hậu quả của việc ô nhiễm môi trờng đô thị :
a,
Hiện trạng môi trờng nớc :
Tỷ lệ dân c đợc cấp nớc máy còn rất thấp chất lợng nớc còn kém. Cấp nớc
sạch cho đô thị là một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo sinh môi trờng
đô thị ,"tỷ lệ dân đô thị đợc cấp nớc sạch tính chung là 53% . Nguồn nớc cung
cấp cho đô thị hiện nay là khoảng 70% là lấy từ nguồn nớc mặt, 50% lấy từ

nguồn nớc ngầm"(1). ở một số thành phố do khai thác nguồn nớc ngầm quá mức
đã gây sụt lún đất ở đô thị và nguồn nớc ngầm chớm bị ô nhiễm chất hữu cơ.
Khai thác nớc ngầm quá mức ở một số vùng ven biển làm nớc bị mặn hoá .
Hiện nay , công nghệ xử lý cấp nớc tại nhiều nhà máy còn nhiều lạc hậu
chất lợng nớc cấp không đảm bảo vệ sinh .
* Thoát nớc và xử lý nớc thải cha đạt yêu cầu tối thiểu.
Hệ thống thoát nớc tại các đô thị hiện nay đều là hệ thống chung cho cả thoát nớc ma , nớc thải công nghiệp . Hệ thống thoát nớc này có 3 nhợc điểm chính là
cha có trạm xử lý nớc thải tập trung tiết diện các đờng cống nhỏ và bị bùn cạn
lắng đọng làm khả năng thoát nớc kém, hệ thống cống rãnh tha, nhiều nhiều đờng phố không có cống thoát nớc . Hệ thống cống rãnh thoát nớc yếu kém cùng
với hồ ao bị san lấp đã gây ra tình trạng úng ngập trầm trọng trong mùa ma ở rất
nhiều nơi, ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời và sản xuất kinh tế . Lấy ví dụ nh
trận ma tháng 8 -2001 đã làm cả thủ đô tràn ngập trong nớc ma, cán bộ công
nhân viên không thể đi làm đợc và một số nhà máy

(1)

Cục môi trờng. Báo cáo quan trắc môi trờng 12 - 2000
5


cũng bị đóng cửa vì cũng bị ngập dẫn đến sản xuất bị đình đốn ảnh hởng đến
phát triển kinh tế của đất nớc ta , hơn thế nữa nó còn ảnh hởng đến sức khoẻ của
ngời dân.
Tuy nhiên hiện nay ở Hà Nội đã xây dựng trạm bơm thoát nớc Yên Sở bắt
đầu nạo vét sông, thoát nớc nhằm giải quyết cơ bản tình trạng úng ngập trong
mùa ma nhng hệ thống thoát nớc ở nội đô vẫn cha đợc nâng cấp đáng kể nên tình
trạng ngập úng trong thời gian gần đây vẫn xảy ra nghiêm trọng
Nớc thải bệnh viện : chứa rất nhiều mầm mống gây bệnh truyền nhiễm và
các hoá chất độc hại. Mà các nguồn nớc thải này chỉ đợc xử lý sơ bộ lại thải trực
tiếp vào nguồn nớc mặt đó chính là nguyên nhân chủ yếu gây nên ô nhiễm môi

trờng nớc mặt ở đô thị còn các nguyên nhân kia chỉ là nguyên nhân bên trong .
Và cho dù nó là nhiều nguyên nhân hay một nguyên nhân thì nó cũng gây nên
nhiều kết quả bởi nó có mối liên hệ biện chứng với nhau .
* Hiện trạng ô nhiễm môi trờng nớc ở đô thị
Tình hình chung ở các đô thị là môi trờng nớc mặt đều là nơi tiếp nhận các
nguồn nớc cha đợc xử lý nên đã bị ô nhiễm có nơi bị ô nhiễm nặng . "Nồng độ
chất ô nhiễm trong nớc mặt thờng cao nh chất rắn lửng lơ nhu cầu ôxy sinh hoá ,
nhu cầu oxy hoá học , nitơrit , nitơrat .. gấp từ hai đến 5 lần thậm chí từ 10 đến
15 lần tiêu chuẩn cho phép (TCCP) đối với nguồn nớc mặt . Lợng hóa học côli vợt TCCP hàng trăm lần . Ngoài chất ô nhiễm hữu cơ trên môi truờng nớc mặt đô
thị ở một số nơi còn bị ô nhiễm kim loại nặng và hoá chất độc hại nặng nh thuỷ
ngân asen ,clo, phenon... dẫn đến tình trạng sức khoẻ ngày càng suy thoái số
bệnh nhân tại khoa chống độc ở các bệnh viện ngày càng tăng nhanh nhà nớc đã
phải đầu t rất nhiều tiền vào chữa trị cho ngời dân và còn dẫn đến nhiều ảnh hởng khác.
b,
Hiện trạng môi trờng không khí :
* Ô nhiễm bụi rất trầm trọng
ở hầu hết các đô thị đều bị ô nhiễm rất trầm trọng tới mức báo động
"nồng độ bụi trung bình ở các thành phố là 0,4 đến 0,5 mg/m, nồng độ bụi ở các
khu dân c bên cạnh các nhà máy , xí nghiệp hay gần đờng giao thông lớn đều vợt
TCCP từ 1,5 đến 3 lần nơi bị ô nhiễm lớn nhất trong các địa điểm là khu dân c
gần các nhà máy xi măng Hải Phòng..." (3). Ô nhiễm bụi chủ yếu do giao thông
vận tải xây dựng sửa chữa nhà cửa và một phần do sản xuất công nghiệp gây ra .
Tuy vậy , theo số liệu của trạm quan trắc môi trờng quốc gia cho thấy ô
nhiễm bụi ở các khu dân c đô thị gần các khu công nghiệp từ năm 1995 đến nay
có chiều hớng giảm dần có thể là do việc kiểm soát các nguồn thải công nghiệp
(3)

Cục môi trờng. Báo cáo kết quả quan trắc môi trờng 12 - 2000
6



ngày càng tốt hơn, ngợc lại ô nhiễm bụi ở khu dân c thông thờng trong khu đô
thị ngày càng tăng có thể là do hoạt động đô thị hoá đặc biệt là hoạt động giao
thông và xây dựng trong đô thị ngày càng gia tăng .
* Ô nhiễm các khí SO2 , CO , NO2 .
"Nồng độ khí SO2 , CO , NO2 ở một số khu trung c gần khu công nghiệp
thì vợt quá mức độ cho phép nhiều lần, ở một số nút giao thông lớn trong đô thị
nồng độ khí NO2 vợt quá TCCP " .(4)
* Ô nhiễm tiếng ồn đô thị :
Theo kết quả quan trắc cho thấy mức độ ồn ào ngoài nhà vào buổi tối thì vợt quá TCCP.
Tỷ lệ cây xanh thấp cũng là nguyên nhân ảnh hởng đến ô nhiễm môi trờng
đô thị tỷ lệ cây xanh ở các khu công nghiệp , khu đô thị còn quá thấp cho dù
trong thời gian gần đây ở khắp các nớc ta hầu hết đã quan tâm trồng cây xanh
hơn . " ở một số khu công nghiệp khi thẩm duyệt xây dựng thì không thực hiện
yêu cầu của Khoa học công nghệ môi trờng là phải dành 15% diện tích để trồng
cây xanh "(5)
c,

Ô nhiễm chất thải rắn ở đô thị là vấn đề bức xúc
* Chất thải rắn sinh hoạt
Lợng chất thải rắn sinh hoạt thải ra với khối lợng cực kỳ lớn mà vấn đề thu
gom xử lý chất thải rắn vẫn cha đợc khắc phục mà hiện nay ở Việt Nam, ngời
tiêu dùng thờng sử dụng túi nilông dựng mọi vật dụng, đồ ăn thức uống ... mà
thành phần nilong , chất dẻo , cao su trong chất thải sinh hoạt ngày càng tăng
nhanh thành phần này không thể phân hủy bằng giải pháp chôn lấp, hay tự tiêu
huỷ .
*Chất thải rắn y tế :
Lợng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y tế ở nớc ta lớn
"ớc tính từ 50 đến 70 tấn /ngày (chiếm 20% tổng rác thải y tế phát sinh)" (6)
* Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị nớc ta .

Hiện nay tình hình thu gom chất thải còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra.
Tuy vậy tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị ngày một tăng nhng ở một số nơi cha
có tổ chức thu gom chất thải rắn và cha có bãi rác đổ chung Biện pháp xử lý chất
thải rắn hiện nay chủ yếu là chôn lấp nhng cha có bãi chôn lấp chất thải rắn nào
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh môi trờng gây mất vệ sinh mỹ quan và ảnh hởng
tới không khí trong lành .
Tạp chí bảo vệ môi trờng số 6 - 2001
Trích báo cáo dự án điều tra khảo sát định hớng bảo vệ môi trờng năm 2000
(6) Tạp chí bảo vệ môi trờng số 5 năm 2001
(4)
(5)

7


* Nhà vệ sinh cha hợp tiêu chuẩn vệ sinh
Xí và cầu tiêu không hợp vệ sinh là vấn đề bức xúc về vệ sinh môi trờng ở
nhiều đô thị nớc ta , ở một số nơi trong thành phố vẫn còn tồn tại xí thùng hay
cầu tiêu ngay trên sông , kênh rạch rất mất vệ sinh.
* Việc tái sử dụng và tái chế chất thải rắn .
Tái sử dụng và chế chất thải rắn là một giải pháp quan trọng và là xu hớng phát triển của tất cả các nớc đang đợc áp dụng để giảm lợng giảm lợng chất
thải cần vận chuyển và xử lý đồng thời mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ nhng
tiếc rằng ở nớc ta cha phát triển công nghiệp tái sử dụng và tái chế chất thải .
3,
Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong các khu dân
c đô thị :
Do hậu quả của quá trình phát triển đô thị trớc đây không xét tới yêu cầu
bảo vệ môi trờng và thiếu tầm nhìn xa nên nhiều xí nghiệp nằm ở ngoài phạm vi
đô thị nay đã lọt vào khu dân c đô thị , các cơ sở này thuờng dùng thiết bị lạc
hậu cơ sở vật chất yếu kém nên gây ra ô nhiễm môi trờng trầm trọng với môi trờng xung quanh .

Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng là rất cần
thiết , và là một đề án lớn do Bộ Khoa học và Bảo vệ môi trờng thực hiện và một
số thành phố đã đóng cửa bãi chôn rác không hợp vệ sinh và chế biến thành phân
compos , để tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển một số cơ sở gây ô
nhiễm môi trờng nghiêm trọng . Một số xí nghiệp gây ô nhiễm môi trờng
nghiêm trọng ở thành phố đã đợc di chuyển toàn bộ hay một vài công đoạn sản
xuất ra khỏi nội thành nhng nhìn chung quá trình xử lý các cơ sở này còn gặp
khó khăn cả về kinh tế kỹ thuật và các vấn đề có liên quan .(7)
III,

Một số mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn :
(đề xuất và biện pháp khắc phục để quản lý môi trờng xanh sạch đẹp)
1,
Một số mâu thuẫn :
Nh chúng ta đã thấy hiện trạng ô nhiễm môi trờng đô thị hiện nay là rất
nghiêm trọng do đó ta cần phải có biện pháp quản lý môi trờng đô thị một cách
chặt chẽ để khắc phục hậu quả của ô nhiễm môi trờng đô thị . Tuy nhiên trong
quá trình quản lý còn gặp rất nhiều khó khăn và yếu kém trong công tác quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý môi trờng đô thị nói chung và quản lý môi trờng đô thị
nói riêng ở trung ơng cũng nh địa phơng hiện cha tơng xứng với nhiệm vụ đặt ra
không thống nhất quản lý từ trung ơng cho đến địa phơng (cấp quận, phờng ...)
(7)

Báo cáo dự án điều tra khảo sát định hớng bảo vệ môi trờng đô thị 2000
8


Đội ngũ cán bộ thiếu về số lợng yếu về chất lợng . Cần phải đào tạo một đội ngũ
cán bộ về quản lý môi trờng .
Hệ thống văn bản pháp luật về môi trờng còn cha đầy đủ và thiếu đồng bộ,

một số văn bản đã lạc hậu không phù hợp nhng cha đợc thay thế hay sửa đổi kịp
thời .Việc thực thi luật lệ đã ban hành cha nghiêm , còn nhiều hành vi gây ô
nhiễm môi trờng cha đợc xử lý kịp thời . Nguyên tắc quản lý môi trờng "gây ô
nhiễm phải nộp phạt " cha đợc áp dụng triệt để . Cơ chế phân phối còn kém hiệu
quả . Nhận thức và ý thức chấp hành của cộng đồng dân c và các nhà sản xuất
cha cao .
Các công trình lớn mang tầm chiến lợc quốc gia nh các quy hoạch phát triển
kinh tế của quốc gia ... đã đợc phê duyệt mà không thông qua thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trờng
Đầu t bảo vệ môi trờng còn thấp đặc biệt là việc đầu t cho việc xử lý chất thải
còn thiếu kể cả của khu vực nhà nớc lẫn t nhân của các cơ sở sản xuất kinh
doanh lẫn công trình công cộng nh các bãi chôn lấp chất thải cơ sở tập trung chất
thải nguy hại .Tóm lại việc viện trợ cho đầu t cho môi trờng là rất nhỏ , cha đầy
đủ và toàn diện .
Quy hoạch mạng lới quan trắc và phân tích môi trờng quốc gia cha đợc chính
phủ phê duyệt nên gặp khó khăn trong việc xác định. Nguồn kinh phí hoạt động
của mạng lới cha thể đánh giá chính xác và kịp thời diễn biến môi trờng nớc ta .
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực bảo vệ môi trờng
cha đợc quan tâm đầy đủ về số luợng cũng nh chất lợng , chuyên gia môi trờng
còn kém hơn các ngành kinh tế khác .
Do ý thức của không ít cá nhân tổ chức về bảo vệ môi trờng còn rất kém ,
đây chính là tồn tại khó khắc phục bởi đó là do ý thức kém
2,

Giải quyết mâu thuẫn & Biện pháp khắc phục :
Qua đây có lẽ chúng ta cũng thấy đợc những nguyên nhân của sự ô nhiễm
môi trờng và tầm quan trọng của môi trờng với đời sống con ngời và đối với phát
triển kinh tế xã hội đồng thời cũng thấy đợc mức độ trầm trọng của sự ô nhiễm
môi trờng ảnh hởng nh thế nào . Vậy em xin đợc đa ra một số đề xuất về biện
pháp giải quyết và khắc phục ô nhiễm môi trờng đô thị đó là :

+ Cần bổ xung chính sách thuế phí, quỹ môi trờng chính sách về áp dụng
công nghệ sạch hơn , công nghệ ít chất thải , công nghệ xử lý chất thải .
+ Tăng cờng sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý kết hợp các công cụ
quản lý có tính mệnh lệnh . Đảm bảo công bằng các lợi ích về môi trờng .

9


+ Tăng cờng các biện pháp cỡng chế tài chính đối với hành vi không tuân thủ
quy định bảo vệ môi trờng .
+ Cần đẩy mạnh phong trào văn hoá công tác bảo vệ môi trờng đó là khôi
phục củng cố phát huy truyền thống địa phơng trong giữ gìn vệ sinh phờng khu
phố nh phong trào trồng cây xanh sạch đẹp
+ Vận động dân c có ý thức bảo vệ môi trờng , mỗi ngời dân tự mình phải có
ý thức bảo vệ môi trờng xanh sạch đẹp ...

kết luận chung
Qua phân tích trên đây chúng ta có thể thấy rõ thực trạng ô nhiễm môi trờng cũng nh mức độ ô nhiễm môi trờng đô thị ở Việt Nam trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nớc . Do vậy Chính Phủ cần tìm ra nhiều biện pháp ngăn
chặn sự suy thoái môi trờng nói chung và môi trờng đô thị nói riêng. Vậy nhiệm
10


vụ của Chính Phủ là phải bảo vệ môi trờng song Chính Phủ không thể tự mình
làm đợc tất cả. Do vậy để bảo vệ môi trờng cần có sự tham gia của mọi công
dân. Hợp sức cùng nhau không còn là điều lựa chọn mà là điều cần thiết . Bởi vì
tất cả chúng ta cùng hít thở một bầu không khí , uống một dòng nớc , lao động
nghỉ ngơi và giải trí trong cùng một môi trờng . Do đó nhà nớc cần tiếp tục có
chính sách khuyến khích cộng đồng dân c thực hiện hoá chủ trơng của Đảng
"bảo vệ môi trờng là sự nghiệp của toàn Đảng toàn dân " làm tốt nhiệm vụ hoá

bảo vệ môi trờng trớc mắt cần xây dựng chơng trình bảo vệ môi trờng để phát
triển bền vững từ cộng đồng là cách tiếp cận phù hợp nhất cho phát triển bền
vững môi trờng đất nớc Thế kỷ 21 .
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Duyên cùng
các thầy cô giáo và bạn bè đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành tiểu luận này .

tài liệu tham khảo
1. Tạp chí bảo vệ môi trờng số 15,6 và 10 năm 2001
2. Báo cáo dự án "điều tra khảo sát đánh giá hiện trạng và định hớng bảo
vệ môi trờng đô thị Việt Nam"
3. Cục môi trờng .Báo cáo kết quả quan trắc môi trờng .
4. Sách giáo khoa triết học Mác -Lênin-2001- ĐHQLKDHN

11


12



×