Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

đánh giá hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp tại huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN SANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành

Quản lý đất đai

Mã số

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Như Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sang

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm luận văn tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất
tận tình của PGS.TS. Nguyễn Như Hà – Giảng viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Như Hà trong suốt thời gian thực hiện đề tài
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn, tập thể Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà con
nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Nam Đàn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Sang

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn .................................................................................................... iviii
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 2
1.4.1
Những đóng góp mới về mặt học thuật............................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3

2.1.
Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất ......................................................... 3
2.1.1. Khái niệm, vai trò của đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
bền vững ......................................................................................................... 3
2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. .................................................................. 7
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................... 10
2.2.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 14
2.2.1
Khái niệm về đánh giá đất.............................................................................. 14
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....................................................................... 15
2.3.
Nghiên cứu sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 16
2.3.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới ............................................... 16
2.3.2. Nghiên cứu sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam. ....................................................................................................... 18
2.3.3. Đánh giá và nhận xét chung vấn đề nghiên cứu .............................................. 24
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 25
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 25
3.2.
Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 25

iii


3.4.
3.4.1.

3.4.2.
3.4.3.
3.5.
3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 25
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An ............ 25
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................. 25
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........ 25
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26
Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 26
Phương pháp đánh giá hiệu quả các LUT nông nghiệp. .................................. 27
Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 27

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 28
4.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ........... 28
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An .................................. 28
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 31
4.2.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nam Đàn .............................. 35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nam Đàn .............................. 35
4.2.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất tại huyện Nam Đàn ............................... 37
4.3.
Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Nam Đàn........................................................................................................ 40
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
của huyện Nam Đàn....................................................................................... 40

4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện
Nam Đàn........................................................................................................ 48
4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp huyện Nam Đàn ......................................................................... 56
4.4.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại huyện Nam Đàn............................................................................. 65
4.4.1
Lựa chọn các LUT , kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
cao tại huyện Nam Đàn .................................................................................. 65
4.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại huyện Nam Đàn ....................................................................................... 69
4.4.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Nam Đàn ..................... 70
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 77
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 77
5.2
Kiến nghị ....................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục ...................................................................................................................... 82

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


BVTV

Bảo vệ thực vật

CNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CPTG

Chi phí trung gian

DT

Diện tích

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNC

Giá trị ngày công

HQĐV


Hiệu quả đồng vốn

KCX

Khu chế xuất



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa

SL

Sản lượng

STT

Số thứ tự

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


TB

Trung bình

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Diện tích, sản lượng năng suất một số cây trồng chính qua các năm............ 32

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Đàn năm 2015 .................................. 35

Bảng 4.3.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1 huyện Nam Đàn............. 37

Bảng 4.4.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2 huyện Nam
Đàn ......................................................................................................... 38

Bảng 4.5.


Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3 huyện Nam
Đàn ......................................................................................................... 39

Bảng 4.6.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế huyện Nam Đàn ............. 40

Bảng 4.7.

Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 huyện Nam Đàn ............. 41

Bảng 4.8.

Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 huyện Nam Đàn ............. 43

Bảng 4.9.

Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 huyện Nam Đàn ............. 45

Bảng 4.10. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện Nam Đàn....................... 47
Bảng 4.11. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội huyện Nam Đàn .............. 48
Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1
huyện Nam Đàn ...................................................................................... 49
Bảng 4.13. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2
huyện Nam Đàn ...................................................................................... 51
Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3
huyện Nam Đàn ...................................................................................... 53
Bảng 4.15. Tổng hợp hiệu quả xã hội theo các loại hình sử dụng đất huyện Nam
Đàn ......................................................................................................... 55

Bảng 4.16. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các loại
hình sử dụng đất huyện Nam Đàn............................................................ 56
Bảng 4.17. Tình hình sử dụng phân bón cho các cây trồng tại huyện Nam Đàn ................ 56
Bảng 4.18. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT đất sản xuất nông
nghiệp tiểu vùng 1 huyện Nam Đàn......................................................... 58
Bảng 4.19. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT đất sản xuất nông
nghiệp tiểu vùng 2 huyện Nam Đàn......................................................... 60
Bảng 4.20. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT đất sản xuất nông
nghiệp tiểu vùng 3 huyện Nam Đàn......................................................... 62
Bảng 4.21. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT đất sản xuất nông
nghiệp huyện Nam Đàn ........................................................................... 64

vi


Bảng 4.22. Tổng hợp các hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng
1 huyện Nam Đàn ................................................................................... 66
Bảng 4.23. Tổng hợp các hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 2
huyện Nam Đàn ...................................................................................... 67
Bảng 4.24. Tổng hợp các hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng
3 huyện Nam Đàn ................................................................................... 68
Bảng 4.25. Đề xuất các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 1 ..................................................................................................... 71
Bảng 4.26. Đề xuất các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 2 ..................................................................................................... 72
Bảng 4.27. Đề xuất các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 3 ..................................................................................................... 75

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ huyện Nam Đàn ...............................................................................28

Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng các loại đất của huyện Nam Đàn năm 2015 .........................36

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An”.
Chuyên ngành: Quàn lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Học viên: Nguyễn Văn Sang
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Như Hà
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Nam Đàn.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Nam Đàn.
2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp đánh giá hiệu quả các LUT nông nghiệp.
- Phương pháp xử lý số liệu
3. Kết quả nghiên cứu chính
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An
- Đặc điểm tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu .
- Đặc điểm kinh tế xã hội: Cơ cấu kinh tế, tình hình dân số, lao động, cơ sở hạ
tầng (giao thông, thuỷ lợi, công trình phúc lợi, ...).
3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

a. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Nam Đàn
- Hiện trạng các loại hình, kiểu sử dụng đất ( diện tích, cơ cấu, phân bố).
b. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất (LUT) sản xuất nông
nghiệp tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá hiệu quả xã hội của LUT đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

viii


- Lựa chọn các LUT sản xuất nông nghiệp bền vững
- Xác định những hạn chế của các LUT sản xuất nông nghiệp bền vững
- Đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế của từng LUT sản xuất nông nghiệp
bền vững
4. Kết luận chủ yếu của luận văn
- Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An có diện tích tự nhiên 29252.99 ha, trong đó đất
nông nghiệp chiếm 74.95%, đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 13774,53 ha với số
dân 156.383 người, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trên địa bàn Huyện hiện có 5 loại hình sử dụng đất với 33 kiểu sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp phân bố trên 3 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng 1 có ưu thế với LUT trồng cây
ăn quả lâu năm, tiểu vùng 2 có ưu thế với LUT chuyên lúa và Lúa –màu, tiểu vùng 3 có
ưu thế với LUT chuyên rau màu.
- Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Huyện cho thấy:
LUT chuyên lúa có hiệu quả kinh tế thấp (GTSX: 55,84 triệu đồng/ha, THHH:
29,41 triệu đồng/ha, HQĐV: 1,11 lần) , hiệu quả xã hội và môi trường trung bình nên có

hiệu quả chung trung bình.
LUT lúa cá có hiệu quả kinh tế cao (GTSX: 218,00 triệu đồng/ha, TNHH:
127,08 triệu đồng/ha, HQĐV: 1,39 lần) nhưng hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
trung bình nên cho hiệu quả chung trung bình.
LUT Lúa – màu có kiểu sử dụng LX - LM – Cà chua (Tiểu vùng 1, Tiểu vùng
2) LX – LM – Dưa các loại (Tiểu vùng 2) cho hiệu quả cao, các kiểu sử dụng đất còn lại
cho hiệu quả trung bình.
LUT chuyên màu có các kiểu sử dụng đất Lạc xuân- đậu tương- lạc thu, Chuyên
lạc (Tiểu vùng 3), chuyên bí xanh (Tiểu vùng 2,Tiểu vùng 3), lạc xuân-rau-rau (Tiểu
vùng 2) cho hiệu quả cao; kiểu sử dụng đất trồng sắn có hiệu quả thấp trong toàn huyện.
LUT Cây ăn quả lâu năm có các kiểu sử dụng đất chanh, cam, bưởi cho hiệu quả
cao, có hiệu quả xã hội trung bình, hiệu quả môi trường và hiệu quả kinh tế cao (
GTSX: 188,04 triệu đồng/ha, THHH: 143,46 triệu đồng/ha, HQĐV: 3,22 lần), các kiểu
sử dụng đất còn lại cho hiệu quả trung bình.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Nam Đàn
gồm: Khắc phục các hạn chế của các LUT, KSD đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
cao; Tăng cường áp dụng Kỹ thuật trồng trọt tiên tiến trong sản xuất ; Hỗ trợ tài chính,
cơ sở hạ tầng và tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp; Áp dụng định hướng sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Nam Đàn.

ix


THESIS ABSTRACT
Topic: “Evaluate agriculture land efficiency in Nam Dan district, Nghe An province”.
Major: Land Management

Code: 60 85 01 03

Author : Nguyen Van Sang

Instructor: As.PhD Nguyen Nhu Ha
1. Main purposes
- Evaluate LUT in agriculture to production in Nam Dan District.
- Recommend for higher quality of agricutural land used.
2. Method
Thesis research method was use the following :
- Methods of data collection
- Effective method of assessment of all agricultural LUT .
- Methods of data processing
3. Result
3.1. Natural characteristics, social economics in Nam Dan District, Nghe An
Province
- Natural characteristics: Location, topographic, land, climate.
- Social economics: economic structure, population, labor force, infrastructure.
3.2. Evaluate types of agricultural land used
a. Current use of land for agricultural production
- Current land used for agriculture in Nam Dan district
- Current types, types of land use (size, structure and distribution)
b. Evaluation
- Evaluate economic efficiency of land used for agricultural production in Nam
Dan District, Nghe An province.
- Evaluate social efficiency of land used for agricultural production in Nam Dan
District, Nghe An province.
- Evaluate environment efficiency of land used for agricultural production in
Nam Dan District, Nghe An province.
3.3. Solutions for upgrading land use in agricutural production
- Choose LUT argriculture production permanently
- Define the limitations of LUT
- Propose solution to reduce limitations of LUT
4. Conclusion

- In Nghe An province, with the population of 156,383, Nam Dan district
possesses advantageous natural condition in order for farmers to develop their
agricultural prodution, It’s total natural land area is 19252, 99 hectares with 74,95% of

x


agricultural land, in which land for agricultural prodution covers an are of 13774,53
hectare. There are 5 forms of using distributed in 3 sub – regions in whichh the first,
one’s advantage is percnnial fruit trees land use type, the second one’s is specializing
paddy rice and lua - mau land use type and the thisd’s is vegetables land use type
- A number of solution for advancing efficiency in use of agricultural land in
Nam Dan district including. 2, The consequence of evaluating effective use agricultural
production land results of these things below:
Specializing paddy rice land use type in the sub-region 1: The general efficiency
is on average because of low economic efficiency as well as social and enviromental
efficiency (with 55,84 million dong per hectare of production values – gross output,
29,41 million dong per hectare of mix income and 1,11 times of HQDV).
Land use type lua – ca: Even though it has high economic efficiency, the general
efficiency is still on everage because of medium social and environmental efficiency
(with 218,00 million dong per hectare of production values – gross output, 127, 081
million dong per hectare of mix income and 1,39 times of HQDV) .
Lua – mau land use type in the sub – region 2: It shows high efficiency the sub –
region 1 and 2 with LX – LM – tomato along with LX –LM – many types of melon in
sub – region 2, the other use of land makes medium result.
Vegetales land use type in the sub – region 3: It shows high efficiency with
spring peanut – autumn peanut – soybeans cultivationin sub – region 3, with squash
specialized in sub – region 2 and 3, and spring peanut – vegetables – vegetables
cultivation in sub – region 2. However, it gets low effiviency in use of cassava
cultivation in the whole district.

Perennial fruit trees land use type : Tt shows medium social efficiency, high
economic and environmental efficiency with high effective cultivation of lime orange,
grapefruit. Besides, the others give medium.
- Overcome limitations of land use type, land use agricultural production are with
high effectiveness. Enhance the application of advanced cultivation techniques in
production. Support finance, in frastructure and production consumption for agricultural
production. Adapt orientation for using Nam Dan agricultural production land.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, cho mỗi quốc gia. Đất đai còn là môi trường sống của con người và
sinh vật, là không gian sống, nơi phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội
khác của con người.
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là
tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không
chỉ đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà còn được coi
là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đất đai phải chịu áp lực từ nhiều
phía: sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; sự bùng nổ dân
số và xu hướng đô thị hóa; cộng thêm việc khai thác và sử dụng đất không hiệu quả để
đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt cho con người... Hậu quả từ những áp lực đó
là: hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang mạc hóa, đất đai bị thoái hóa mất khả năng
canh tác, ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và môi trường sinh thái.
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển “đất chật, người
đông”, hiện có ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế .Việc
sử dụng, khai thác có hiệu quả quỹ đất sản xuất nông nghiệp hiện có là việc làm

hết sức có ý nghĩa, bởi Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo
nàn, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp.
Huyện Nam Đàn nằm ở hạ lưu sông Lam, trên đường quốc lộ 46 Vinh - Đô
Lương, cách thành phố Vinh 21 km về phía Đông. Huyện Nam Đàn có diện tích đất
tự nhiên là 29.252,99 ha, trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 13.774,53 ha do đó
để phát triển nền kinh tế huyện Nam Đàn, phải đẩy mạnh phát triển nông nghiệp.
Điều kiện khí hậu đất đai của huyện Nam Đàn khá đa dạng, cho phép phát triển các
hệ thống cây trồng đa dạng phong phú. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau hiệu
quả sản xuất chưa cao, chưa tương ứng với tiềm năng sẵn có của huyện.
Vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiện
nay ở Nam Đàn để có những giải pháp sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao là yêu
cầu cấp thiết của thực tế sản xuất.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá
hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”.
1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Nam Đàn.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Đàn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn các xã Nam
Hưng, Nam Thượng và Hồng Long của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ năm 2014 – 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật
- Góp phần bổ sung tư liệu khoa học về cơ cấu đất đai của huyện.
- Luận văn đã lựa chọn và xác định được một số chỉ tiêu để đánh giá tính

hiệu quả của các LUT trong sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nam Đàn.
- Đề xuất được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và cơ cấu sử dụng
đất nông nghiệp hợp lý, có hiệu quả và bền vững trên địa bàn huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Xác định cơ cấu đất nông nghiệp của huyện Nam Đàn, hiệu quả các
loại hình sử dụng đất làm cơ sở đề xuất các loại hình sử dụng đất trong
tương lai của huyện.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các nhà quản lý, chỉ đạo
và điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Đàn trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả, bền vững.
- Các kết quả nghiên cứu có thể giúp địa phương chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nông nghiệp phù hợp, đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo
hướng phát triển bền vững, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Khái niệm, vai trò của đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
bền vững
2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ
phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất.

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp
nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Lê
Trọng Cúc và Trần Đức Viên, 1995). Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Các
Mác đã từng nói “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất”
(Các Mác, 1949).
Luật Đất đai (2013) nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác”.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Nhưng
thời gian gần đây việc sử dụng đất gặp nhiều bất cập:
(1) Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp làm cho diện tích đất nông nghiệp bị giảm nhanh;
(2) Khai thác tiềm năng đất nông nghiệp không hợp lý làm cho đất bạc
màu, kém chất lượng dẫn đến năng suất nông sản phẩm kém về sản lượng và chất
lượng... Do vậy để có thể đảm bảo năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh lương
thực cần phải có những phương pháp canh tác phù hợp, chọn lọc các loại hình sử
3


dụng đất phù hợp với từng địa phương nhằm sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo
sinh thái môi trường và bền vững.
2.1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề

cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có
tầm quan trọng khác nhau.
Luật đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là
tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm
của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi
dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm
nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng
trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất
hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông
nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời
tiết, khí hậu, nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông,
thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải
gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ

4



và chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy
đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng
đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.1.1.3. Khái niệm, vai trò của sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người
với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai một
cách khoa học, hợp lý(Cao Liêm và cs.,1990). Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp,
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn
đề kinh tế liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, sử dụng đất bền
vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng.
Sử dụng đất bền vững là khái niệm động và tổng hợp, liên quan đến các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, hiện tại và tương lai. Sử dụng đất
bền vững là giảm suy thoái đất và nước đến mức tối thiểu, giảm chi phí sản xuất
bằng cách sử dụng thông các nguồn tài nguyên bên trong và áp dụng hệ thống
quản lý phù hợp. Sử dụng đất bền vững trong nông nghiệp liên quan trực tiếp đến
hệ thống canh tác cụ thể nhằm duy trì và nâng cao thu nhập, bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và thức đẩy phát triển nông thôn.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được
phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là

những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim
Chung, 1998). Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990). Sự phát triển bền vững
5


trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực
vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp
nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp
bền vững (FAO, 1992).
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng
tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn,
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998).
Tại Việt Nam, theo Đào Châu Thu (2002), việc sử dụng đất bền vững cũng
dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản
phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để

lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu
không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.Về chất lượng sản phẩm
phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu
của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng
nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong
một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó
thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay
vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn
cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực
địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên

6


đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được
khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời
hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng.Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng
đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ
đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học
biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có
khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng

đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp
cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học
đất Việt Nam, 2000).
2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đối với lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng
đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức
thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng
đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt
sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa
chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế xã hội đất nước (Nguyễn Văn Bộ, 2000).
Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác đó là việc “ Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng
kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ
cao nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã
hội. (Nguyễn Văn Bích, 2007).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các
7


nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp (Đào Châu Thu, 2002).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ

sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự
thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát
triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng
thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất
phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ
thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001);
Ngày nay, khi nói đến đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cũng như
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chúng ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Để sử dụng đất đạt hiệu quả
bền vững thì phải đảm bảo 3 loại hiệu quả này.
a. Hiệu quả kinh tế
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà khoa học đưa ra
khái niệm hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Khi nói đến hiệu quả kinh tế
trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng có nhiều quan điểm khác nhau:
8



Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội (Đỗ Thị
Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
b. Hiệu quả xã hội
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế
chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách
tốt nhất.
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu

biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ đề cập đến một số
các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá
đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, sự chấp nhận của người dân với
loại hình sử dụng đất đó, đảm bảo nâng cao mức sống cho người dân...
9


Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Đỗ Thị
Tám, 2001).
c. Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí cũng như hệ sinh
học. Và nó đạt hiệu quả khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho
môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn,
mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, nó vừa đảm bảo lợi ích hiện tại lợi ích đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Vậy, trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp để đảm bảo nguyên tắc “đầy
đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó
hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện
nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả
xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững (Đặng Hữu, 2000).
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và
phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và

phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó
cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự
nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi
trồng các loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau,
cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự
nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào
có ý nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông nghiệp
(Nguyễn Đình Hợi, 1993; Nguyễn Duy Tính, 1995) và ảnh hưởng tới sự sinh

10


trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong quá trình sản xuất nông
nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước phát
triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng ở
tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu
vốn là độ phì đất (Đặng Hữu, 2000).
Do đó độ phì đất đóng vai trò quan trọng trong quá trình trồng trọt, mà yếu
tố tác động vào độ phì chủ yếu là các yếu tố điều kiện tự nhiên và một phần hoạt
động của con người. Hay nói một cách khác yếu tố tự nhiên là một nhân tố quan
trọng tạo nên năng suất, sản lượng cây trồng.
b. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Hiệu quả của việc sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu tố
trong đó biện pháp kỹ thuật canh tác cũng là một trong những yếu tố quan trọng.
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự

hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên
của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy,
2000), ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng
đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho
đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần
đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có
ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
Ngày nay ngành nông nghiệp thế giới nói chung và ngành nông nghiệp
Việt Nam nói riêng đã áp dụng một cách khoa học các tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi và sử dụng đất một cách hiệu quả,
hợp lý và bền vững. Điển hình đã có nhiều giống lúa mới cho năng suất cao mà
thời gian gieo cấy ngắn hơn so với trước.
11


c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Hiệu quả sử dụng đất có cao hay thấp còn phụ thuộc vào vấn đề tổ chức
của con người trên mảnh đất đó. Khi nói đến nhóm các yếu tố tổ chức người ta
thường hay đề cập đến những yếu tố sau:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn
với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy
hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc
phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân

lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy,
2000). Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Lê Hội, 1996). Vì
vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng
hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất
lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
d. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Yếu tố kinh tế - xã hội cũng đóng vai trò quan trọng khi tiến hành đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Nhóm các yếu tố xã hội ở đây bao gồm: thị
trường tiêu thụ nông sản phẩm, các chính sách ưu đãi của Nhà nước và địa
phương, sự ổn định chính trị xã hội, phong tục tập quán sản xuất nông nghiệp của
địa phương…
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và
phân bố nông nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá
cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành
và phát triển đối với các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), ba
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây

12


trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra.

Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả
năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất
ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn....
Đồng thời, quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất
biết nên sản xuất cái gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công
nghệ gì? Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại, chất
lượng, giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả (Phạm Vân Đình; Đỗ
Kim Chung và cs., 1998).
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai,... có vai
trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống
chính sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách
thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính
sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển
nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của
pháp luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính
trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn
định, lâu dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ trong sản
xuất nông nghiệp. Sự ra đời của Luật đất đai 1993, sau đó là luật sửa đổi bổ sung
luật đất đai năm 1998 và năm 2001; Luật đất đai năm 2003; Nghị định 64/CP ngày
27/09/1993 về việc ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và Nghị
định 02/CP ngày 15/01/1994 ban hành bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp và một loạt các văn bản liên quan khác đã đem lại luồng gió mới cho sản
xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay đã có thể tự túc

lương thực và trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định
chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác

13


×