Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Sinh kế hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 130 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










BÙI THỊ THÁM



SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẢNG XƯƠNG,
TỈNH THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




BÙI THỊ THÁM


SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẢNG XƯƠNG,
TỈNH THANH HÓA





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. MAI THANH CÚC




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 16 tháng 09 năm 2014
Học viên


Bùi Thị Thám

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin bày tỏ tình cảm chân thành và
lòng biết ơn ñến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam ñã trang bị cho hành trang kiến thức, cũng như tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Mai Thanh Cúc
ñã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và ñộng viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và

thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ lãnh ñạo UBND, phòng Quản lý
ñất ñai, phòng tài nguyên môi trường huyện Quảng Xương, cán bộ ñịa chính các xã
Quảng Thọ, Quảng Tân và Quảng Hợp ñã tạo mọi ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập tại Huyện.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi về cả vật chất và tinh thần ñể tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà nội, ngày 16 tháng 09 năm 2014
Học viên


Bùi Thị Thám

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, HỘP vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN
SAU THU HỒI ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 5
2.1 Cơ sở lý luận về sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp 5
2.1.1 Một số quan ñiểm và khái niệm về sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản
xuât nông nghiệp 5
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa, ñặc ñiểm phân tích sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản
xuất nông nghiệp 8
2.1.3 Nội dung sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp 11
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sinh kế bền vững với hộ nông dân 18
2.2 Cơ sở thực tiễn về sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp 19
2.2.1 Bài học kinh nghiệm về giải pháp ổn ñịnh sinh kế cho nông dân bị thu hồi
ñất nông nghiệp trên thế giới 19
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về giải pháp ổn ñịnh sinh kế cho nông dân bị thu hồi
ñất nông nghiệp tại Việt Nam 22

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 27
3.1.2 ðặc ñiểm ñiều kiện kinh tế xã hội 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 38
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 39
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 41
3.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45

4.1 Thực trạng sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa 45
4.1.1 Tình hình thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân 45
4.1.2 Nguồn lực sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp 48
4.1.3 Chiến lược sinh kế và mô hình sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi ñất sản
xuất nông nghiệp 79
4.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sinh kế hộ nông dân 94
4.2 ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế cho hộ nông dân sau thu
hồi ñất sản xuất nông nghiệp tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa 98
4.2.1 Căn cứ 98
4.2.2 ðịnh hướng 99
4.2.3 Giải pháp 99
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
5.1 Kết luận 105
5.2 Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất huyện Quảng Xương năm 2013 29
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Quảng Xương qua 3 năm 2011 – 2013 32
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Quảng Xương 34
Bảng 3.4 Tình hình kinh tế huyện Quảng Xương 35
Bảng 3.5 Chọn ñiểm nghiên cứu 38
Bảng 3.6 Thu thập thông tin thứ cấp 39
Bảng 3.7 Thu thập thông tin sơ cấp 40

Bảng 4.1 Tình hình thu hồi ñất của huyện từ năm 2011 - 2013 45
Bảng 4.2 Tình hình bồi thường sau thu hồi ñất 48
Bảng 4.3 Chủ hộ của các hộ ñiều tra năm 2014 49
Bảng 4.4 Tình hình nhân khẩu, lao ñộng trong các nhóm hộ bị thu hồi ñất 50
Bảng 4.5 Tình hình dân số, lao ñộng việc làm tại vùng nghiên cứu trước và sau
thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp 54
Bảng 4.6 Diện tích ñất ñai BQ của các nhóm hộ ñiều tra trước và sau thu hồi ñất 59
Bảng 4.7 Nhu cầu sử dụng ñất nông nghiệp 62
Bảng 4.8 Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù của các nhóm hộ ñiều tra 64
Bảng 4.9 Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù theo tuổi chủ hộ ñiều tra 66
Bảng 4.10 Biến ñộng thu nhập của hộ nông dân bị thu hồi ñất sản xuất 69
Bảng 4.11 Tài sản nhà ở của nhóm hộ ñiều tra năm 2014 71
Bảng 4.12 Tình hình tài sản phục vụ sản xuất và ñời sống 72
Bảng 4.13 Cảm nhận về sự thay ñổi CSHT ñịa phương của hộ 74
Bảng 4.14 Sự tham gia các tổ chức xã hội của hộ nông dân 77
Bảng 4.15 Các mô hình sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi ñất 80
Bảng 4.16 Lựa chọn sinh kế của hộ trước và sau thu hồi ñất 81
Bảng 4.17 Tổng hợp hoạt ñộng sinh kế lựa chọn của các hộ nông dân sau thu hồi ñất 82
Bảng 4.18 Diện tích ñất gieo trồng của nhóm hộ ñiều tra năm 2013 84
Bảng 4.19 Hoạt ñộng chăn nuôi của hộ ñiều tra 87
Bảng 4.20 Thu nhập từ hoạt ñộng SXNN của hộ ñiều tra năm 2013 90
Bảng 4.21 Thu nhập từ hoạt ñộng TMDV của hộ ñiều tra năm 2013 91
Bảng 4.22 Thu nhập từ tiền công của hộ ñiều tra năm 2013 91
Bảng 4.23 ðánh giá của hộ về thu nhập và khả năng kiếm sống sau thu hồi ñất 93
Bảng 4.24 Ma trận SWOT 94
Bảng 4.25 Phân tích SWOT trong sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, HỘP

Sơ ñồ 2.1 Khung sinh kế bền vững (Theo quan ñiểm DIFID’S) 10
Sơ ñồ 2.2 Tài sản sinh kế của người dân 12
Biểu 4.1 Cơ cấu lao ñộng theo ñộ tuổi của các nhóm hộ năm 2013 51
Biểu 4.2 Cơ cấu việc làm theo ngành nghề của các nhóm hộ trước thu hồi ñất 55
Biểu 4.3 Cơ cấu việc làm theo ngành nghề của các nhóm hộ sau thu hồi ñất 55
Biểu 4.4 Cơ cấu ñất thổ cư của các nhóm trước thu hồi ñất 61
Biểu 4.5 Cơ cấu ñất thổ cư của các nhóm hộ sau thu hồi ñất 61
Biểu 4.6 Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù của các nhóm hộ ñiều tra 65
Biểu 4.7 Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù theo tuổi của chủ hộ 67
Biểu 4.8 Cơ cấu hộ dân tham gia vào các tổ chức xã hội trước thu hồi ñất 78
Biểu 4.9 Cơ cấu hộ dân tham gia vào các tổ chức xã hội sau thu hồi ñất 78
Hộp 4.1 Chúng tôi cần ñất sản xuất 63
Hộp 4.2 Ý kiến của hộ về sự lựa chọn sinh kế 83
Hộp 4.3 Nuôi thị lấy gì cho nó ăn 85
Hộp 4.4 Nếu xảy ra dịch, cá chết hết chúng tôi lấy ñâu tiền mà trả 87


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 BQ : Bình quân
2 CNH, HðH : Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
3 CSHT : Cơ sở hạ tầng
4 ðTH : ðô thị hóa
5 DS- KHHGð : Dân số - Kế hoạch hóa gia ñình

6 GPMB : Giải phóng mặt bằng
7 HðND : Hội ñồng nhân dân
8 KCN : Khu công nghiệp
9 KT – XH : Kinh tế - xã hội
10 Lð : Lao ñộng
11 NN - CN - TMDV : Nông nghiệp - Công nghiệp - Thương mại dịch vụ
12 TDTT : Thể dục thể thao
13 UBND : Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU
1. 1 Tính cấp thiết
Theo niên giám thống kê 2011, nông thôn Việt Nam chiếm 68,25% dân số
với 70,3% lực lượng lao ñộng từ 15 tuổi trở lên trong cả nước, trong ñó làm việc
trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản là 48,4%. Cũng theo số liệu của tổng ñiều tra
dân số và nhà ở năm 2009 có tới 90% dân số nghèo của cả nước sống ở nông thôn
với các ñặc ñiểm chung về trình ñộ hạn chế, mức ñầu tư trong sản xuất trong hộ còn
thấp, hoạt ñộng tạo ra sinh kế chính vẫn là sản xuất nông nghiệp trong ñó nguồn lực
ñất ñai là tư liệu sản xuất chính và không thể thay thế. Vì vậy việc lấy ñi ngày một
nhiều diện tích ñất nông nghiệp của người dân ở các vùng nông thôn nhằm phục vụ
quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và ñô thị hóa như hiện nay ñã gây ra những
ảnh hưởng không nhỏ ñến ñời sống lao ñộng và việc làm của người nông dân. ðặc
biệt là những hộ mà thu nhập chính của họ ñược tạo ra từ sản xuất nông nghiệp.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ tính
riêng giai ñoạn từ năm 2001- 2005, tổng diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi trên cả
nước lên tới trên 366 nghìn ha (chiếm gần 3,9% quỹ ñất nông nghiệp), tính bình
quân mỗi năm có gần 73,3 nghìn ha ñất bị thu hồi. ðáng chú ý, việc thu hồi ñất ñã
tác ñộng hưởng tới ñời sống của 627.495 hộ dân với khoảng 950.000 lao ñộng và

2,5 triệu người bị ảnh hưởng. Số liệu thống kê cũng cho thấy, trung bình cứ mỗi 1ha
ñất thu hồi, sẽ làm 10 lao ñộng mất việc. Vậy lực lượng lao ñộng này sẽ làm gì
trong khi trình ñộ có hạn, lại quen với lao ñộng chân tay là chủ yếu? ðây cũng là
vấn ñề mà ðảng và nhà nước rất quan tâm ñồng thời cũng ñã thực hiện rất nhiều
chính sách ñể giúp ñỡ những hộ nông dân tìm kiếm các sinh kế mới nhằm tăng thu
nhập, cải thiện cuộc sống sau khi mất ñất như: ðào tạo nghề, chính sách ñịnh cư,
chuyển ñổi nghề, hỗ trợ vốn,…Mặc dù vậy thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau
thu hồi ñất hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Quảng Xương từ lâu ñã ñược coi là vựa lúa trọng ñiểm của tỉnh Thanh Hóa,
là một huyện thuần nông với diện tích 198,2 km
2
, dân số 227.971. Tỷ trọng nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nghiệp vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu nền kinh tế 33%, ñời sống người dân còn
nghèo với hoạt ñộng sinh kế chính vẫn là sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần ñây quá trình CNH, HðH và ñặc biệt là ñô thị hóa của
huyện diễn ra mạnh mẽ ñã khiến một phần lớn diện tích ñất nông nghiệp của các
hộ dân trên ñịa bàn huyện bị thu hồi ñã khiến người nông dân rơi vào tình cảnh ñã
khó khăn lại càng khó khăn hơn. Trước thực trạng ñó UNBD huyện ñã áp dụng
nhiều biện pháp giúp người dân có khả năng tìm kiếm sinh kế mới nhưng vẫn
chưa ñạt kết quả như mong muốn, thu nhập của người dân hiện vẫn còn ở mức thấp
và rất bấp bênh.
Từ trước ñến nay trên phạm vi cả nước ñã có rất nhiều ñề tài nghiên cứu về
các vấn ñề liên quan ñến sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất, tuy nhiên lại chưa có
một nghiên cứu nào ñược thực hiện trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa nói chung và
huyện Quảng Xương nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi quyết ñịnh nghiên cứu ñề tài: “Sinh kế hộ

nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp tại huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp, từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế hộ nông dân
tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận thực tiễn về sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất
sản xuất nông nghiệp;
- Phân tích thực trạng sinh kế sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp hộ nông
dân Huyện Quảng Xương, Thanh Hóa những năm qua;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển sinh kế hộ nông dân
sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa trong
những năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
a. ðối tượng khảo sát: Hộ nông dân, cán bộ ñịa phương và các bên liên quan trong
quá trình nghiên cứu
b. ðối tượng nghiên cứu: Sinh kế hộ nông dân bao gồm: nguồn lực sinh kế, các hoạt
ñộng sinh kế (hoạt ñộng tạo ra thu nhập), chiến lược và mô hình sinh kế; các chính
sách về hỗ trợ phát triển sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất nông nghiệp của hộ

nông dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung
ðề tài tập trung phân tích thực trạng sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản
xuất nông nghiệp. Phân tích sự thay ñổi trong nguồn lực sinh kế dẫn ñến sự thay ñổi
các hoạt ñộng sinh kế; phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức trong
sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi ñất tại các vùng thực hiện nghiên cứu. Từ ñó ñề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển sinh kế hộ nông dân tại
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
b. Không gian
ðề tài ñược thực hiện tại huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hoá; một số nội dung
chuyên sâu khảo sát ở một số xã với các nhóm ñại diện.
c. Thời gian
- Thời gian thực hiện ñề tài từ 4/2013 – 7/2014
- ðề tài sử dụng các nguồn thông tin thứ cấp tại ñịa phương từ năm 2011 ñến nay.
- Thông tin sơ cấp: Thu thập năm 2013 - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN SAU
THU HỒI ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP


2.1. Cơ sở lý luận về sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Một số quan ñiểm và khái niệm về sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản
xuât nông nghiệp
2.1.1.1 Một số khái niệm về hộ nông dân
a. Khái niệm
Nông dân: Theo từ ñiển bách khoa toàn thư mở nông dân là những người lao

ñộng cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu
bằng ruộng vườn, sau ñó ñến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là ñất ñai. Tùy
từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về
ruộng ñất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất ñịnh trong xã hội.
Hộ nông dân: là hộ gia ñình mà các hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của họ là
nông nghiệp. Ngoài ra hộ nông dân còn có thể tiến hành thêm các hoạt ñộng khác
tuy nhiên ñó chỉ là các hoạt ñộng phụ. (
Kinh tế nông hộ: là loại hình kinh tế trong ñó các hoạt ñộng sản xuất chủ yếu
dựa vào lao ñộng gia ñình (lao ñộng không thuê) và mục ñích của loại hình lao ñộng
này trước hết nhằm ñáp ứng nhu cầu của hộ gia ñình (không phải mục ñích chính là
sản xuất hàng hóa ñể bán). Tuy nhiên các hộ gia ñình cũng có thể sản xuất ñể trao
ñổi nhưng ở mức ñộ hạn chế. (
b. Các nguồn lực cơ bản của hộ
Nguồn lực cơ bản của hộ là các yếu tố sản xuất cơ bản mà hộ có như:
- Lao ñộng (nhiều hay ít)
- ðất ñai (nhiều hay ít, tốt hay xấu)
- Vốn sản xuất (nhiều hay ít)
- Kỹ thuật tay nghề (bằng cấp ñược ñào tạo, nghề gia truyền hay truyền thống, )
2.1.1.2 Một số khái niệm về sinh kế
a. Sinh kế (livelihood): có thể ñược hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Theo một ñịnh nghĩa ñược chấp nhận rộng rãi thì: “Sinh kế bao gồm các khả
năng, các tài sản (bao gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt ñộng cần
thiết ñể kiếm sống”. (DFID’s Sustainable Livelihoods Guidance Sheets: 4).
Theo Bùi ðình Toái (2004), Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng ñồng
là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những
quyết ñịnh và những hoạt ñộng mà họ sẽ thực hiện ñể không những kiếm sống mà

còn ñạt ñến mục tiêu ña dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của hộ gia ñình hay
một cộng ñồng còn ñược gọi là kế sinh nhai của hộ gia ñình hay cộng ñồng ñó.
Theo từ ñiển Việt Nam: "Sinh kế là việc làm là cách ñể kiếm ăn", theo nghĩa
rộng sinh kế bao gồm mọi hoạt ñộng của con người ñể duy trì sự sống rất khác
nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: ðiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã
hội, trình ñộ phát triển, ñặc ñiểm dân cư và môi trường sinh thái.
Tóm lại: Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về sinh kế, song ñều có những
ñiểm chung thể hiện là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có
ñược, kết hợp với những quyết ñịnh trong hoạt ñộng mà họ thực thi, nhằm ñể kiếm
sống cũng như nhằm ñạt ñược mục tiêu và ước nguyện của họ.
Theo ñó sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp là tập
hợp các nguồn lực và khả năng còn lại của các hộ nông dân, kết hợp với những
quyết ñịnh trong các hoạt ñộng mà họ thực thi nhằm ñể tiếp tục kiếm sống cũng như
ñạt ñược mục tiêu và ước nguyện của họ sau khi bị mất ñi một phần hoặc toàn bộ
nguồn lực ñất sản xuất.
b. Sinh kế bền vững (Sustu tainable livelihoods) : Là một thuật ngữ ñược sử
dụng vào những năm ñầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX.
- Theo Cham bers và Con Way, ñịnh nghĩa về sinh kế bền vững bao gồm:
con người, năng lực, kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ,
trong ñó tài sản của họ là tài nguyên, dự trữ và tài sản vô hình (dư nợ và cơ hội).
Sinh kế sẽ trở nên bền vững khi nó bao gồm, hoặc mở rộng tài sản ñịa phương và
toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích dòng tác ñộng ñến sinh kế khác. Về mặt
xã hội, sinh kế ñược cho là bền vững khi nó có thể chống chịu hoặc làm hồi sinh từ
những thay ñổi lớn, từ ñó có thể cung cấp cho tương lai khả năng phát triển mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Theo quan ñiểm của DFIT ñược CRD chia sẻ thì sinh kế của một cá nhân,
một hộ gia ñình, một cộng ñồng ñược xem là bền vững khi: (i) Cá nhân, hộ gia

ñình, cộng ñồng ñó có thể vượt qua những biến ñộng trong cuộc sống do thiên tai,
dịch bệnh, hoặc khủng hoảng kinh tế gây ra. (ii) Phát triển hơn nguồn tài sản hiện
tại mà không làm ảnh hưởng ñến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tóm lại: Sinh kế bền vững tuy cách thể hiện có khác nhau song ñều dựa trên
khái niệm của sự phát triển, ñó là: Sinh kế của một cá nhân, một hộ gia ñình, một
cộng ñồng ñược xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia ñình, cộng ñồng ñó có thể
vượt qua những biến ñộng trong cuộc sống, do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng
hoảng kinh tế gây ra. Ngoài ra sự phát triển sinh kế bền vững còn bao hàm biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái nguồn tài sản quý giá ñó.
c. Nguồn lực (nguồn vốn) sinh kế
Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng ñể
duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế ñược chia làm 5
loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự
nhiên. (DFID, 2001)
2.1.1.3 Một số khái niệm về thu hồi ñất
a. Khái niệm
Theo khoản 5 ñiều 4 luật ñất ñai 2003 quy ñịnh: “Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra
quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức,
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật ñất ñai hiện hành”.
b. Mục ñích thu hồi ñất
Theo Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 thi hành về luật ñất ñai
ñề cập mục ñích thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp có thể tóm tắt lại bao gồm:
- Thu hồi ñất phục vụ phát triển kinh tế: xây dựng phát triển các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án kinh tế lớn,….
- Thu hồi ñất phục vụ phát triển xã hội, vì lợi ích công cộng: xây dựng trụ
sở UBND, Nhà văn hóa, Làm ñường, ….
- Thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, dân tộc.
c. Cơ sở pháp lý của thu hồi ñất


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Luật ñất ñai 2003
- Thông tư 14/2009/TT-BTNMT, ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự, thủ tục
thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất;
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về Thi
hành Luật ðất ñai;
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất;
- Nghị ðịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy ñịnh về
việc cấp giấy chứng nhận QSD ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết
khiếu nại về ñất ñai
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
Quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa, ñặc ñiểm phân tích sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất
sản xuất nông nghiệp
a. Vai trò, ý nghĩa
Phân tích sinh kế hộ nông dân ñược dựa theo khung sinh kế bền vững, trong
ñó, khung sinh kế bền vững là một cách phân tích toàn diện về phát triển và giảm
nghèo. Cách tiếp cận này giúp chúng ta hiểu ñược việc con người sử dụng các loại
vốn mình có ñể kiếm sống, thoát nghèo, hay tránh bị rơi vào ñói nghèo như thế nào,
vì nó không chỉ minh họa các chiến lược tìm kiếm thu nhập, mà nó còn phân tích và
lý giải về việc tiếp cận, sử dụng và phân phối các nguồn lực mà các cá thể và hộ gia
ñình sử dụng ñể biến các nguồn lực ñó thành sinh kế. Khung phân tích sinh kế bền
vững tỏ ra có hiệu quả hơn trong các phân tích ở cấp ñộ vi mô, từ dưới lên. Khi
ñược ñiều chỉnh và ứng dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với các bối cảnh văn

hóa, chính trị, kinh tế, xã hội và tộc người của mỗi nghiên cứu cụ thể, khung phân
tích này sẽ là một cách tiếp cận hữu ích và lý thú cho các nghiên cứu và can thiệp
chính sách trong lĩnh vực phát triển và giảm nghèo. (DFID, 2001)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

b. ðặc ñiểm
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng ñến sinh
kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng ñể
lên kế hoạch cho những hoạt ñộng phát triển mới và ñánh giá sự ñóng góp vào sự
bền vững sinh kế của những hoạt ñộng hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn ñề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên
hệ giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác ñộng và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh
hưởng tới sinh kế.
Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người
dựa vào 5 loại tài sản vốn, hay hình thức vốn ñể giảm nghèo ñể ñảm bảo an ninh,
ñảm bảo sinh kế của mình bao gồm: vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội, vốn con
người và vốn tự nhiên. Là vốn ñóng cả 2 vai ñầu vào và ñầu ra. (DFID’s Sustainable
Livelihoods Guidance, 2001)
Khung sinh kế có dạng như sau:


Kh


năng ph


c h

i sau s

c

Thi
ế
t l

p tr

ng thái cân b

ng m

i

KẾT QUẢ ðẦU RA
- Cuộc sống của hộ
ra
sao? (cải thiệ
n an ninh
lương thưc? Thu nhậ
p
tốt hơn? Giảm tính d

bị tổn thương?)
- Năng lực của hộ


ñược cải thiện? (sử dụ
ng
bền vững các nguồ
n tài
nguyên thiên nhiên)

THU HỒI ðẤ
T LÀ
MỘT CÚ SỐC LỚN
- Làm giảm ñột ngộ
t tài
sản sinh kế chính: ðấ
t
canh tác
- Hộ nông dân
không
còn sử dụng các k

năng SXNN vốn có.
- Nhận số tiền ñền bù lớn


CƠ SỞ NGUỒN LỰ
C
CỦA HỘ
CÁC LỰA CHỌ
N
CỦA HỘ
- Các hoạt ñộng tạ
o

thu nhập
- Xây dựng năng lực
- Các lựa chọ
n khác
ñượ
c xem như quá
trình

ñiều chỉ
nh và
thích ứng sau sốc

Các tài sản

(N, H, P,
F, S)

CƠ H

I

Ngu
ồn: Tham khả
o
từ tài liệu của ðFI,
1999

CÁC CHÍNH SÁCH VÀ XU
HƯỚNG KINH TẾ VĨ MÔ
Rủi ro và các rào cản khác


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Sơ ñồ 2.1: Khung sinh kế bền vững (Theo quan ñiểm DIFID’S)
Chú thích: N (Natural Capital): Nguồn lực tự nhiên
H (Human Capital): Nguồn lực con người
P (Physical Capital): Nguồn lực vật chất
F (Financial Capital): Nguồn lực tài chính
S (Social Capital): Nguồn lực xã hội
ðây là khung giúp cho người sử dụng hiểu ñược các loại hình sinh kế hiện
hữu và dùng nó làm cơ sở ñể lập kế hoạch cho các hoạt ñộng phát triển và các hoạt
ñộng khác. ðiều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều loại công cụ hiện có
như phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các phương pháp ñánh giá
nhanh và ñánh giá kinh tế về:
- Bối cảnh sống của người dân, trong ñó bao gồm những ảnh hưởng của các
xu hướng bên ngoài với họ (xu hướng về kinh tế, xu hướng phát triển dân số, thu
hồi ñất).
- Khả năng tiếp cận của người dân ñối với các loại tài sản sinh kế và khả
năng sử dụng chúng vào sản xuất.
- Những thể chế, những chính sách và tổ chức ñịnh hình cho các loại hình tài
sản sinh kế của người dân.
- Các chiến lược mà người dân áp dụng ñể theo ñuổi mục ñích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng cường các
cơ hội sinh kế, ñồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với nhau như thế nào.
Nó không phải là mô hình chính xác trong thực tế mà nó chỉ ñưa ra một cách tư duy
về sinh kế, nhìn nhận nó trên góc ñộ phức hợp và sâu rộng nhưng vẫn trong khuôn
khổ có thể quản lý ñược. Khung sinh kế luôn ñược ñặt trong trạng thái ñộng, nó
không có ñiểm ñầu, ñiểm cuối. Giá trị của một khung sinh kế giúp cho người sử dụng
nhìn nhận một cách bao quát và có hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối

quan hệ giữa chúng. Có thể ñó là những cú sốc và các xu hướng bất lợi, các chính
sách và thể chế hoạt ñộng kém hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài sản sinh kế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Mục ñích sử dụng khung sinh kế là ñể tìm hiểu những cách thức mà con
người ñã kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như ñể
ñạt ñược các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu và ước nguyện
mà con người ñạt ñược nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực khác nhau có thể gọi
là kết quả sinh kế. ðây là những thứ mà con người muốn ñạt ñược trong cuộc sống
kể cả trước mắt cũng như lâu dài.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu ñược ñộng lực nào dẫn tới
các hoạt ñộng mà họ ñang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. ðồng thời cũng
cho thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới (có tiền bồi
thường tiến hành các hoạt ñộng sinh kế mới - mất ñất) . Kết quả sinh kế thể hiện
trên chỉ số như gia tăng thu nhập, chất lượng cuộc sống ñược nâng cao, khả năng
tổn thương giảm, an ninh lương thực ñược củng cố và sử dụng bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Do ñó cần phải kết hợp và sử dụng khác nhau như ñất ñai,
vốn, khoa học công nghệ.
2.1.3 Nội dung sinh kế hộ nông dân sau thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp
Nội dung sinh kế hộ nông dân ñược phân tích thông qua các thành phần
trong khung sinh kế bền vững với hoàn cảnh dễ bị tổn thương, các nguồn lực sinh
kế (nguồn vốn sinh kế), các chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế sau thu hồi ñất sản
xuất nông nghiệp. cụ thể:
a. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người.
Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng
chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những ñiều này khiến
sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát ñược.

Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng ñến tài sản và sinh kế của con người:
- Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung ñột, xu hướng
kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu
hướng kỹ thuật ).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật nuôi
- Tính thời vụ: biến ñộng giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác
ñộng trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ
mở ra cơ hội ñể họ theo ñuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b, Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế cần tập trung trước hết và ñầu tiên với con người. Nó cố
gắng ñạt ñược sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản
hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến ñổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.


Sơ ñồ 2.2: Tài sản sinh kế của người dân
(Nguồn:
Khung sinh kế xác ñịnh 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào ñó tạo ra những
sinh kế: Nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn
vật thể, nguồn vốn tài chính.
- Nguồn vốn con người (nhân lực)
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao ñộng và sức khoẻ
con người. Các yếu tố ñó giúp cho con người có thể theo ñuổi những chiến lược tìm
kiếm thu nhập khác nhau và ñạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức ñộ gia
ñình nguồn nhân lực ñược xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

thay ñổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình ñộ kỹ năng, khả năng lãnh ñạo và bảo
vệ sức khoẻ.
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó ñược xem là
nền tảng hay phương tiện ñể ñạt ñược mục tiêu thu nhập.
ðiều gì có thể tạo nên vốn con người cho người dân ở nông thôn?
Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong
cả hai cách thực hiện ñó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người, chính bản thân
họ sẵn sàng ñầu tư vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham gia vào các khoá ñào
tạo hay trường học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng ngừa dịch bệnh. Trong trường
hợp con người bị ngăn cản bởi những việc làm trái với lẽ thường (những tiêu chuẩn
xã hội hay chính sách cứng nhắc ngăn cấm phụ nữ tới trường) thì việc hỗ trợ gián
tiếp vào việc phát triển vốn con người có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng.
Trong nhiều trường hợp ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ. Cơ chế phù
hợp nhất cho việc kết hợp hỗ trợ là thực hiện các chương trình trọng ñiểm. Các
chương trình trọng ñiểm có thể hướng vào việc phát triển nguồn nhân lực, ñế xuất
những thông tin thông qua việc phân tích các phương thức kiếm sống ñể chắc chắn
rằng các nỗ lực tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công
nghệ và ñào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát triển nguồn
vốn con người.
- Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người vẽ ra
ñể theo ñuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ.
Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan hệ sâu sắc
nhất ñối với sự chuyển dịch quá trình và chuyển dịch cơ cấu. Thực sự có thể là hữu ích
nếu xem vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc, thông qua các mối

quan hệ ñơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành sản phẩm của nguồn vốn xã
hội. Mối quan hệ này ñưa ra hai con ñường và có thể làm cho nó phát triển hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

VD: + Khi người ta sẵn sàng liên kết các tiêu chuẩn và mệnh lệnh thông
thường chúng có thể làm cho việc hình thành các hoạt ñông mới dễ dàng hơn ñể
theo ñuổi các mối quan tâm của họ.
+ Những người có ñịa vị trong xã hội giúp chúng ta gọt giũa các chính sách
và bảo ñảm rằng các mối quan tâm của họ ñược thể hiện trong luật pháp.
Làm gì ñể tạo ra nguồn vốn xã hội cho người dân nông thôn?
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội ñều tập trung vào các thể chế ñịa
phương, ngay cả hoạt ñộng trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng, huấn
luyện ñào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông qua việc tạo ra một
môi trường dân chủ thông thoáng.
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem như một mục tiêu chính,
vốn xã hội có thể ñược xem là sản phẩm phụ trong các hoạt ñộng khác (tham gia
nghiên cứu sự hình thành nên các nhóm ñể phát triển và kiểm tra các công nghệ có
khả năng nâng cao ñời sống của họ). Thông thường, những biến ñộng gia tăng
nguồn vốn xã hội ñược theo ñuổi cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác. Do ñó
cần gắn chặt trách nhiệm của các tổ chức tiết kiệm và tín dụng vào nguồn vốn xã
hội. Cũng như việc kết hợp quản lý các tai hoạ cần phải dựa vào việc kết nối các
hành ñộng ñể hạn chế chúng.
- Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố ñược sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó
cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất
nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hoá công vô hình như
không khí, tính ña dạng sinh học ñến các tài sản có thể phân chia ñược sử dụng trực
tiếp trong sản xuất như: ñất ñai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng

Trong khung sinh kế bền vững. Mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các
tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo
thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy
rừng, lũ và ñộng ñất làm thiệt hại về hoa màu và ñất nông nghiệp) Và tính mùa vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

thì ảnh hưởng lớn ñến những biến ñổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự
nhiên qua các năm.
ðiều gì có thể làm nên nguồn vốn tự nhiên cho người dân nông thôn?
Mục tiêu sinh kế hướng ñến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người
và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân phối
ñất, các quy tắc rút ra từ việc ñánh bắt cá) trong quá trình xác ñịnh cách mà các
nguồn vốn tự nhiên ñược tạo ra và sử dụng.
Những tiến trình và cấu trúc ñiều chỉnh các phương cách tiếp cận ñối với nguồn
lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết ñể cải thiện việc quản
lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hoàn thiện hơn thì giá trị các nguồn lực cũng ñược
cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn (trong một vài trường hợp, thị trường phát triển
có thể dẫn ñến sự sụt giảm doanh số bởi vì nghèo ñói có thể làm tăng sự cơ cực).
Việc hỗ trợ gián tiếp ñối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển ñổi các tiến
trình và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng .Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào các
nguồn lực mà chính các nguồn lực ñó có thể chống lại khả năng sử dụng các nguồn
lực ñó của con người vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Một
trong các thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin và theo ñuổi mục
tiêu ổn ñịnh nhiều loại nguồn lực khác nhau. Sao cho không ảnh hưởng ñến sự ổn
ñịnh của môi trường (ổn ñịnh nguồn vốn tự nhiên và các dịch vụ của nó, như giảm
khí cacbon và quản lý sự xói mòn).
- Nguồn vốn vật thể
Vốn vật thể gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia ñình hỗ trợ cho sinh

kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ngăn, tưới tiêu, cung cấp
năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, ñi lại, thông tin.
Chúng ta phải làm gì ñể tạo ra nguồn vốn vật thể cho người dân nông thôn?
Cơ sở hạ tầng là một trong những loại tài sản hỗ trợ trực tiếp người dân, ñặc
biệt là người nghèo. Tài sản này có thể giúp người nghèo thoát nghèo một cách
nhanh chóng, nếu ñược ñầu tư ñúng, và phù hợp với sinh kế hộ nghèo. Như hệ
thống ñường xá, vận tải, y tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

- Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính ñược con người sử dụng ñể hướng
tới mục tiêu sinh kế của họ.
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu.
+ Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính ñược ưa thích vì nó không bị
ràng buộc về tính pháp lý. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân
hàng, hoặc tài sản thanh khoản khác như vật nuôi, nữ trang Nguồn lực tài chính
có thể tồn tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
+ Dòng tiền ñều: Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự
chuyển giao. ðể có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác
thực (trong khi sự ñáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ ñược ñảm bảo có sự khác
nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch ñầu tư).
Chúng ta làm gì ñể tạo nguồn vốn tài chính cho người dân nông thôn?
Những chi nhánh ngân hàng phát triển không giao tiền cho người nghèo ( hỗ
trợ trực tiếp vốn tài chính). Người nghèo ít có khả năng vay, vì ít tài sản thế chấp,
ñồng thời cho người nghèo vay rủi ro thường cao hơn, ñó là việc không trả ñược nợ.
Do ñó tiếp cận vốn tài chính ñối với người nghèo chỉ có thể thông qua các tổ chức,
trung gian gián tiếp. Có thể là:
+ Mang tính tổ chức: Tăng tiết kiệm và dòng tài chính nhờ sự hỗ trợ ñể phát

triển sản xuất hiệu quả thông qua những tổ chức dịch vụ tài chính cho người nghèo.
Bằng cách truyền ñạt cho họ phương thức sản xuất hiệu quả, ñồng thời các dịch vụ
tài chính này, cần phải ñảm bảo nguồn hỗ trợ không bị thất thoát, người nhận cuối
cùng phải là người nghèo.
+ Có tính chất cơ quan: Tăng sự tiếp cận dịch vụ tài chính, vượt qua rào cản
liên ñới những người nghèo với nhau ( cung cấp cho họ sự bảo ñảm hoặc máy móc
ñồng nhất ñể họ có ñược những loại tài sản hoạt ñộng song song nhau).
+ Lập pháp/ sự ñiều chỉnh – cải thiện môi trường dịch vụ tài chính ñể tổ
chức hoặc giúp ñỡ chính phủ cung cấp tốt hơn ñộ an toàn cho những người
nghèo (như trợ cấp).

×