HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM VĂN QUANG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN THUỘC HUYỆN NHƯ XUÂN,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành:
Quản lý đất đai
Mã số:
60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Văn Quang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tai Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Được sự hướng dẫn ân cần của các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Quản lý đất đai nói
riêng cũng như các Thầy giáo, Cô giáo trong Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam nói
chung đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống,
tạo cho em hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
các Thầy, Cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo – PGS.TS Đỗ Nguyên Hải đã chỉ bảo tận tình và
trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, Uỷ
ban nhân dân huyện Như Xuân, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Như Xuân,
Ban Giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Như Xuân, Uỷ ban
nhân dân xã Xuân Bình, Uỷ ban nhân dân xã Xuân Hòa, đã trực tiếp giúp đỡ em trong
suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chúc các Thầy giáo, Cô giáo và các Cán bộ, Lãnh đạo địa phương nơi
mình làm đề tài luôn mạnh khoẻ - hạnh phúc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Văn Quang
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................viii
Danh mục bảng ............................................................................................................ ix
Danh mục biểu đồ, hình................................................................................................ xi
Trích yếu luận văn .......................................................................................................xii
Thesis abstract ............................................................................................................xiii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 3
1.4.1.
Những đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 3
1.4.2.
Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................. 3
1.4.3.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................................................. 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ............. 4
2.1.1.
Một số khái niệm liên quan .............................................................................. 4
2.1.2.
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.................................................... 5
2.1.3.
Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.............. 7
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............... 8
2.2.
Kinh nghiệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới..... 12
2.2.1.
Hàn Quốc ...................................................................................................... 12
2.2.2.
Trung Quốc ................................................................................................... 13
2.2.3.
Úc (Australia) ................................................................................................ 14
2.2.4.
Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) ............... 15
2.3.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam .................................. 16
2.3.1.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ....... 16
iii
2.3.2.
Một số quy định cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ hiện nay.................. 20
2.3.3.
Kinh nghiệm bồi thường, hỗ trợ tại một số địa phương .................................. 24
2.4.
Thực trạng bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn cả nước và tỉnh Thanh Hóa .......... 26
2.4.1.
Thực trạng bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn cả nước ........................................ 26
2.5.
Cơ sở thực tiễn về công tác thu hồi đất và vấn đề ổn định đời sống, việc
làm cho người dân ở Việt Nam ...................................................................... 27
2.5.1.
Chính sách thu hồi đất và vấn đề ổn định đời sống, việc làm cho người ở
Việt Nam ....................................................................................................... 27
2.5.2.
Đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất ở
Việt Nam ....................................................................................................... 29
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 31
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 31
3.2.
Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 31
3.3.
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 31
3.4.
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 31
3.4.1.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Như Xuân ...................... 31
3.4.2.
Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Như Xuân ................................. 31
3.4.3.
Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện
Như Xuân ...................................................................................................... 32
3.4.4.
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu ........... 32
3.4.5.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Như Xuân ...... 32
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32
3.5.1.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp ............................................. 32
3.5.2.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.................................................. 32
3.5.3.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra ............................ 33
3.5.4.
Phương pháp so sánh ..................................................................................... 33
Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 34
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Như Xuân ...................................... 34
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ................................ 34
4.1.2.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 36
4.2.
Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Như Xuân ............................ 41
iv
4.2.1.
Tình hình sử dụng đất huyện Như Xuân ......................................................... 41
4.2.2.
Biến động một số loại đất trên địa bàn huyện giai đoạn 2010-2015 ...................... 43
4.3.
Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện Như Xuân............................................................................................ 43
4.3.1.
Trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại huyên
Như Xuân ...................................................................................................... 43
4.3.2.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Như Xuân giai đoạn
2011 - 2015 ................................................................................................... 46
4.4.
Đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án trên địa bàn
huyện Như Xuân............................................................................................ 48
4.4.1.
Giới thiệu về 2 dự án nghiên cứu ................................................................... 48
4.4.2.
Xác định giá bồi thường tại các dự án nghiên cứu .......................................... 53
4.4.3.
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ............................................................... 62
4.4.4.
Chính sách tái định cư.................................................................................... 64
4.4.5.
Đánh giá của người dân về giá bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất .......................................................................................................... 65
4.5.
Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến
đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất .............................................. 66
4.5.1.
Kết quả chi tiết điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất,
bồi thường và hỗ trợ tại 02 dự án ................................................................... 67
4.5.2.
Tác động đến một số chỉ tiêu cơ bản ............................................................. 69
4.5.3.
Tác động đến thu nhập .................................................................................. 75
4.5.4.
Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng tại 2 dự án ............................................................................................. 80
4.6.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại huyện Như Xuân ..................................................................... 82
4.6.1.
Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai ..................................................... 82
4.6.2.
Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ....................................................................................... 83
4.6.3.
Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Ban giải phóng mặt
bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................................... 83
4.6.4.
Giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính......................................... 84
v
4.6.5.
Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người có đất bị thu hồi .................................................................... 84
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 86
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 86
5.2.
Kiến nghị. ...................................................................................................... 87
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 88
Phụ lục ...................................................................................................................... 90
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
BĐĐC
Bản đồ địa chính
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CP
Chính phủ
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐBT
Hội đồng bồi thường
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HT&TĐC
Hỗ trợ và tái định cư
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NĐ
Nghị định
QĐ-UB
Quyết định ủy ban
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
STH
Sau thu hồi
TNMT
Tài nguyên môi trường
TĐC
Tái định cư
TTH
Trước thu hồi
UBND
Ủy ban nhân dân
XD
Xây dựng
WB
Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 .............................................................. 42
Bảng 4.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Như Xuân giai
đoạn 2011 – 2015 ...................................................................................... 46
Bảng 4.4: Đánh giá của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường ......................................................................... 53
Bảng 4.5. Đánh giá của người dân về giá bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất ....................................................................................................... 66
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường về đất tại 2 dự án nghiên cứu ...................................... 56
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường về tài sản tại 2 dự án nghiên cứu ................................. 62
Bảng 4.8. Tổng hợp kinh phí bồi thường hỗ trợ GPMB ............................................. 64
Bảng 4.9. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các
hộ dân tại dự án 1 ...................................................................................... 67
Bảng 4.10. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân thuộc Dự án 1 ................................. 67
Bảng 4.11. Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân Dự án 2 ..................................... 68
Bảng 4.12. Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động .......... 69
Bảng 4.13. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án
xây dựng Dự án Làng Thanh Niên lập nghiệp Sông Chàng ........................ 70
Bảng 4.14. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự án
xây dựng nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Thành Nam ............................... 71
Bảng 4.15. Kết quả phỏng vấn về học vấn, giáo dục tại dự án Xây dựng Dự án
Làng Thanh Niên lập nghiệp Sông Chàng ................................................. 72
Bảng 4.16. Kết quả phỏng vấn về học vấn, giáo dục tại Dự án nhà máy chế biến
gỗ xuất khẩu Thành Nam .......................................................................... 72
Bảng 4.17. Tài sản sở hữu trước và sau nhận bồi thường của các hộ điều tra phỏng
vấn của Dự án 1 ........................................................................................ 73
Bảng 4.18. Tài sản sở hữu trước và sau thu hồi đất của các hộ điều tra phỏng vấn
của Dự án 2 ............................................................................................... 74
Bảng 4.19. Thu nhập bình quân của người dân ở hai dự án được nghiên cứu ............... 75
Bảng 4.20. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự án 1 ..................... 76
viii
Bảng 4.21. Thu nhập bình quân của nhân khẩu trước và sau dự án phân theo
nguồn thu .................................................................................................. 77
Bảng 4.22. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự án 2 ..................... 77
Bảng 4.23. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu Dự án 2 ...... 78
Bảng 4.24. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi đất....................................................................................................... 78
Bảng 4.25. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất .............. 80
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu các loại đất huyện Như Xuân năm 2015 .......................................43
Hình 4.1.
Hình ảnh Dự án Ban Quản lý rừng phòng hộ sông Chàng .......................49
Hình 4.2.
Dự án Nhà máy chế biến xuất khẩu gỗ Thành Nam .................................50
Hình 4.4.
Trồng cây cao su, xóa đói giảm nghèo - Làng TNLN Sông Chàng ..........74
Hình 4.5.
Các hộ dân ổn định đời sống sau khi được tái định cư .............................76
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện
dự án làng thanh niên lập nghiệp Sông Chàng và dự án nhà máy chế biến gỗ
Thành Nam thuộc huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số chuyên ngành: 60 85 01 03
Họ và tên học viên: Phạm Văn Quang
Người hướng dẫn: PGS.TS: Đỗ Nguyên Hải
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án
Làng thanh niên lập nghiệp Sông Chàng và dự án nhà máy chế biến gỗ Thành
Nam thuộc huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định trên địa bàn huyện Như Xuân, Thanh Hóa.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin,
tài liệu liên quan đến dự án bao gồm: Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của 02 dự án nghiên cứu, các văn bản, chính sách có liên quan đến công tác
bồi thường, hỗ trợ và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở dự án nghiên
cứu; Thu thập các tài liệu, số liệu về thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của tỉnh Thanh Hóa tại Sở Tài nguyên và Môi trường; Thu thập các số
liệu về thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu tại Ban
giải phóng mặt bằng huyện Như Xuân.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra tình hình thực hiện
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; Điều tra phỏng vấn trực tiếp hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi, sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về tình hình
đời sống, lao động, việc làm, thu nhập của người dân có đất bị thu hồi thuộc
phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra: Sử dụng mẫu
phiếu điều tra có sẵn để điều tra về hiện trạng sử dụng đất, giá đất tính bồi
xi
thường, sự hài lòng của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; Tổng số phiếu điều tra của hai dự án là 158 phiếu. Trong đó dự án 1 là 112
phiếu; dự án 2 là 46 phiếu đối với các hộ gia đình, cá nhân.
- Phương pháp so sánh trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành
phân loại so sánh theo các nhóm, chỉ tiêu đánh giá.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, tham khảo ý kiến của các
chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý về lĩnh vực quản lý sử dụng đất, các chuyên
gia hiểu biết về các lĩnh vực giải phóng mặt bằng, bồ thường, tái định cư.
3. Kết quả nghiên cứu chính của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Như Xuân.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Như Xuân.
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại
huyện Như Xuân.
4. Kết luận
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án nói trên, huyện đã
thực hiện trên cơ sở các hệ thống văn bản của Nhà nước ban hành cùng các
chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cụ thể đúng pháp
luật, phục vụ tốt cho công tác thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm
bảo đúng quy định pháp luật. Đến nay, công tác thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ
và TĐC đã được hoàn thành, chủ đầu tư đã đưa dây truyền sản xuất vào hoạt
động chính thức.
- Để công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Như Xuân được
đẩy mạnh và hoàn thành tiến độ giải phóng mặt bằng, yêu cầu đặt ra cho huyện
Như Xuân là phải tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc tham gia công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc
của Ban Giải phóng mặt bằng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn thiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái cư; xác định giá đất phù hợp với giá thị trường.
xii
THESIS ABSTRACT
Project title: Evaluation of compensation, support and resettlement project
for young village man-made River Project and wood processing plants
Thanh Nam Nhu Xuan district, Thanh Hoa province.
Specialization: Land Management
Specialized code: 60.85.01.03
Full name of student: Pham Van Quang
Instructor: Dr.: Do Nguyen Hai
Training Facility Name: Vietnam Agriculture Institute
1. Purpose of the study
Evaluation of compensation, support and resettlement project for young
village man-made River Project and wood processing plants Thanh Nam Nhu
Xuan district, Thanh Hoa province.
Propose some solutions to improve the effectiveness of compensation,
support and resettlement in the district Nhu Xuan, Thanh Hoa.
2. Research Methodology
Method of information collection, secondary data Collect information and
documents related to the project include: Literature on natural conditions,
economic - of the 02 social research projects, the documents and policies related
to compensation, assistance and compensation cost when the State recovers land
in research projects; Collect the documents and data on the status of
compensation, support and resettlement of Thanh Hoa Province Department of
Natural Resources and Environment; Collect data on the status of compensation,
support and resettlement in two research projects at the Department clearance
Nhu Xuan district.
Methods of data collection survey Primary: Survey on the implementation
of the compensation and ground clearance; Investigation direct interviews of
households and individuals whose land is recovered, used questionnaires to find
out about the situation of life, labor, employment and income of the people
whose land is recovered under micro research.
xiii
Statistical methodology, analysis and synthesis of the survey data: Use the
sample questionnaires available to investigate the current status of land use, land
price compensation, satisfaction of the people of the offset policy typically,
support and resettlement; Total survey of the two projects is 158 votes. In which
projects 1is 112 votes; Project 2 is 46 votes for households and individuals.
Comparison method on the basis of the data collected, classified
comparisons conducted in groups, evaluation criteria.
Methods to consult experts consulted by the consultants, managers in the
field of land use management, experts knowledgeable in the fields of clearance,
Bo often, resettlement.
3. The results of the main study topics
Assessment of natural conditions, economic - social Nhu Xuan district.
The management and land use Nhu Xuan district.
Evaluation of compensation, support and resettlement in 2 research
projects Propose a solution of the compensation, support and resettlement
in Nhu Xuan district.
4. Conclusion
The compensation, support and resettlement in two projects mentioned
above, the district has made on the basis of the system of State issued the policies
on land acquisition, compensation, assistance specific resettlement and lawful,
good service for the land acquisition compensation, support and resettlement to
ensure compliance with legal provisions. So far, the work of land acquisition
compensation, support and resettlement has been completed, the investor has put
the production line into operation officially.
For compensation, support and resettlement in the district as Xuan be
accelerated and completed site clearance progress, requirements set for Nhu
Xuan district is to strengthen the role of community participation part of
compensation, support and resettlement; staff capacity building and efficient
working of the Board Clearance compensation, support and resettlement;
finalizing the policy of compensation, support and re-populate; determining land
prices in line with market prices.
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn
phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng. Sử
dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi
quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập, vấn đề thu hồi
đất phục vụ cho các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế đang là vấn đề nhạy cảm, là mối quan tâm của
Nhà nước, chính quyền địa phương, chủ đầu tư và người sử dụng đất bị thu hồi
đất, nó không chỉ tác động về mặt kinh tế mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến yếu tố
chính trị - xã hội.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (Khóa IX) đưa ra những chủ trương,
chính sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc
lần thứ IX của Đảng, trong đó có giải pháp thực hiện chính sách điều tiết hữu
hiệu nhất đối với đất đai nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước với tư cách là đại
diện chủ sở hữu về đất đai và là nhà đầu tư lớn nhất về phát triển hạ tầng, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nhiều năm qua Nhà nước đã đầu tư rất lớn nguồn ngân sách hàng năm cho
việc thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài xây dựng các
khu đô thị mới, phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng… Luật Đất đai năm 2003 có
nhiều nội dung mới được sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ pháp luật đối với các chủ thể quản lý, sử dụng đất, trong đó có
công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Những năm gần đây, công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cư gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả
việc thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính cộng đồng dân cư
có đất bị thu hồi. Nhiều địa phương phải điều chỉnh lại quy hoạch, sửa đổi thiết
kế dự án, chờ đợi do không giải phóng được mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng
không đảm bảo. Hậu quả là làm ảnh hưởng tiến độ, gây thiệt hại lớn về kinh tế
của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất và Nhà nước, làm
mất ổn định tình hình chính trị - xã hội ở các địa phương. Tồn tại lớn nhất và xảy
1
ra ở hầu hết các địa phương là thực hiện không đúng quy trình, áp giá đền bù
thấp, không công khai, thiếu dân chủ, cơ chế, chính sách trong bồi thường thiệt
hại, hỗ trợ và tái định cư đối với người bị ảnh hưởng có nhiều bất cập, phát sinh
tiêu cực, tham nhũng dẫn tới khiếu kiện về thu hồi đất ngày càng tăng…
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước
ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều dự
án đầu tư phát triển như: Khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, các
khu kinh tế mở, khu dân cư… đã và đang được triển khai xây dựng một cách
mạnh mẽ. Để thực hiện được các dự án trên thì mặt bằng đất đai là một trong
những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư và
ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa là huyện Miền núi của tỉnh. Trung tâm huyện
cách thành phố Thanh Hóa khoảng 60 km về phía tây nam, có đường mòn HCM
đi qua. Với vị trí địa lý thuận lợi như trên đã tạo cho huyện những điều kiện lý
tưởng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thực hiện công cuộc công nghiệp
hóa và hiện đại hóa của địa phương. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua đã có
nhiều bất cập do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo, gây mất ổn định xã hội, việc giải quyết,
khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án Làng thanh niên lập
nghiệp Sông Chàng và dự án nhà máy chế biến gỗ Thành Nam thuộc huyện Như
Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án
Làng thanh niên lập nghiệp Sông Chàng và dự án nhà máy chế biến gỗ Thành
Nam thuộc huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định trên địa bàn huyện Như Xuân, Thanh Hóa.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Như Xuân.
Trong đó tập trung vào 2 dự án:
+ Dự án làng Thanh Niên lập nghiệp Sông Chàng thuộc xã Xuân Hòa
2
+ Dự án nhà máy chế biến xuất khẩu gỗ Thành Nam xã Xuân Bình
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 3 năm 2014 - tháng 03
năm 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở xác định được những vấn đề tồn tại trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại hai dự án nghiên cứu. Điều tra tình hình đời sống việc
làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án đầu tư trên địa bàn huyện. Đề xuất các giải pháp cho thực hiện dự án nhằm ổn
định và nâng cao đời sống của người dân trong vùng giải phóng mặt bằng.Đề
xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
trên địa bàn huyện Như Xuân Thanh Hóa trong thời gian tới.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ở dự án phát triển nông thôn vùng khó khăn khi Nhà nước thu
hồi đất.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho cơ quan quản lý đất đai đưa
ra các giải pháp nhằm góp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phục vụ tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác.
Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
2.1.1.2. Hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn
đề cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái
định cư thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của
dân, do dân và vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với người
bị thu hồi đất giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
* Khái niệm hỗ trợ
Theo từ điển tiếng việt “hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Nguyễn
Như Ý, 2001). Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định
đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội Việt Nam, 2013).
Như vậy, khác với bồi thường là việc trả lại một các tương xứng những
giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước,
thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của người bị thu
hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng. Tuy nhiên, trong
thực tế hiện nay, do việc bồi thường chưa thực sự sòng phẳng nên các khoản hỗ
trợ chưa thực sự đúng với ý nghĩa mà nó được định nghĩa trong Luật đất đai và
trong đa số trường hợp thì nó chỉ là sự bù đắp vào khoảng thiếu hụt do việc bồi
thường thiếu sòng phẳng gây ra; bên cạnh đó một số khoản hỗ trợ thực chất là bồi
thường như là hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm vì
đây chính là những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra (Đào Chung Chính, 2014).
4
* Khái niệm tái định cư
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm “tái định cư”, tuy nhiên
nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Như vậy, có thể khái quát rằng, “tái
định cư” là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm
giảm nhẹ các tác động xấu về KT - XH đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu
vì sự phát triển chung.
Hiện nay, ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: (1)
Bồi thường bằng nhà ở; (2) Bồi thường bằng giao đất ở mới; (3) Bồi thường bằng
tiền để người dân tự lo chỗ ở.
2.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một công việc rất phức tạp. Để công
tác này đạt được hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau: công bằng, dân
chủ, hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước và hỗ trợ người khó khăn.
2.1.2.1. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp
hành. Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc thất bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công
bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,...
Do vậy, để có chính sách công bằng phải họach định chính sách sát thực tế, xem
xét lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và
thực hiện nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có
nguồn gốc đất như nhau, quá trình sử dụng như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau
thì giá bồi thường và mức bồi thường phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh
này, một hộ ở tỉnh kia đều bị thu hồi nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải
được bồi thường 100% giá trị đất ở, 100% giá trị tài sản.
5
2.1.2.2. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước
khi quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó
là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác,
phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu
quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì
lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau.
2.1.2.3. Nguyên tắc dân chủ
Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh
hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số,
tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt
quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá nhân cán bộ có
chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân
chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử
với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ.
2.1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có
quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng
phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn
phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết
kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách. Tiết
kiệm là tổ chức công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách khoa học,
quy củ, tránh làm rồi sửa, phá.
2.1.2.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn
Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các
trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân
tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta.
Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan
hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ thể hoá
6
chính sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu
trên. Tuyệt đối không được xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia
mà ngược lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực
tiễn ở địa phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát biển bền vững và
công bằng xã hội.
2.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
2.1.3.1. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm đảm
bảo lợi ích công cộng
Thông qua việc thu hồi đất nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để
phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an
ninh xã hội và phục vụ phát triển kinh tế; phát triển cơ sở kinh tế, các khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất-kinh doanh, khu đô thị, vui chơi giải trí, công viên cây
xanh... Qua đó, làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước,
phục vụ phát triển kinh tế.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tốt làm tăng tiến độ thu hồi đất
góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích
đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ
cho người nông dân mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp,
tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông
thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.
2.1.3.2. Bồi thường, hỗ trợ nhằm đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích giữa
Nhà nước chủ đầu tư và người bị thu hồi đất.
Nguyên nhân chủ yếu còn chưa giải quyết được quan hệ lợi ích kinh tế xã hội trong các quan hệ đất đai giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu
hồi (3 bên) là do một phần nguồn lực đất đai vẫn chưa được sử dụng có hiệu quả,
tác động đến mục tiêu kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế, gây thất thu cho ngân
sách nhà nước. Tình trạng chung hiện nay mới chỉ chú trọng đến lợi ích trước
mắt nhắm đến khoản lợi nhuận từ đất đai mang lại, các chủ thể đang ra sức khai
thác, chuyển nhượng, cho thuê, chuyển đổi nhiều diện tích đất màu mỡ sang loại
đất phi nông nghiệp, trong khi tình trạng người dân thiếu việc làm, chuyển đổi
nghề nghiệp chưa được coi trọng. Quan hệ lợi ích giữa 3 bên hiện nay còn nhiều
7
bất cập: người sử dụng đất bị thu hồi luôn mong muốn được bồi thường thỏa
đáng, nhà đầu tư muốn tối đa hóa lợi nhuận bằng mọi cách, trong khi đó Nhà
nước chỉ thực hiện thu các khoản với mức thu thấp và trong nhiều trường hợp
còn bị khấu trừ hết bởi tiền bồi thường mà nhà đầu tư đã ứng trước.
Trên cơ sở nhận thức rõ quan điểm phát triển kinh tế gắn liền với thực
hiện tiến bộ xã hội, cần thống nhất, đồng bộ chính sách kinh tế với chính sách xã
hội trên cơ sở xem xét các yếu tố khách quan và chủ quan một cách khoa học,
đánh giá đúng mức lợi ích giữa các bên từ đó tìm ra cách giải quyết hài hòa lợi
ích, không triệt tiêu bất cứ bên nào và lợi ích các bên cần được tôn trọng, bảo vệ,
tăng sự đồng thuận, phù hợp với xu hướng của xã hội hiện đại.
2.1.3.3. Bồi thường, hỗ trợ góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an
toàn xã hội
Việc thu hồi đất không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất sản
xuất, người dân không có việc làm, đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến
tình trạng người dân kích động bởi những thế lực chống đối gây mất trật tự an
ninh, quốc phòng, mất niềm tin cuẩ nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì
vậy, vai trò của công tác bồi thường hỗ trợ với mục tiêu không chỉ là làm thế nào
để thực hiện việc thu hồi một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn
định và phát triển bền vững cho những người dân sau khi bị thu hồi đất.
Nếu không giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ người dân bị thu hồi đất
thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người
tham gia. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật
tự về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy,
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất góp phần vào ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tránh nảy sinh các xung đột xã hội.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.1.4.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện
Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai
để xây đựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy
hoạch chi tiết...để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung
ứng đất đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông
qua biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường
(Trung Quốc, Đài Loan...), hoặc truất hữu (Pháp...) (Đào Trung Chính, 2014).
8
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó
không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã
ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau
khi Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi
hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Để hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm
2003 và luật đất đai 2013 Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 15 Nghị
định, Chỉ thị, Quyết định; Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành có liên quan ở Trung ương đã ban hành hơn 200 văn bản
trong đó có hơn 60 văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và 42 văn bản liên
quan đến pháp luật về đất đai (Viện nghiên cứu Quản lý đất đai, 2013).
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã đạt những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được
nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính
chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác
này còn gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Luật Đất đai năm 2003 đã có những
bước tiến trong việc bảo đảm tốt hơn quyền lợi cho người có đất thu hồi. Tuy
nhiên, đây vẫn là một trong những vấn đề nổi cộm, làm chậm tiến độ bồi thường
giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến môi trường và hiệu quả đầu tư, gây khiếu
kiện kéo dài trong thời gian qua. Để khắc phục những bất cập trên, Luật Đất đai
năm 2013 đã có những điểm đổi mới rất quan trọng từ nguyên tắc bồi thường về
đất, cho đến việc chi trả bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2.1.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
9
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính
chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây
chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”.
2.1.4.3. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Việc giao đất, cho thuê đất có tác dụng rất lớn trong việc bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất. nguyên tắc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều địa phương chưa áp dụng nguyên tắc
này dẫn đến việc hạn mức giao đất và nghĩa vụ đóng thuế chưa rõ ràng, tình trạng
quản lý đất đai thiếu chặt chẽ gây khó khan cho công tác đền bù.
Luật Đất đai 2013 ra đời giúp khắc phục những hạn chế này. Điểm mới
của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 là quy định rõ ràng các đối tượng
được Nhà nước giao đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư để
Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Qua đó, có thể khắc phục một cách có hiệu quả
việc giao đất, cho thuê đất một cách tràn lan, chưa tính đến năng lực của các chủ
đầu tư trong việc triển khai các dự án gây nên tình trạng sử dụng đất lãng phí
kém hiệu quả như trong thời gian vừa qua.
2.1.4.4. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ, lập và quản lý hồ sơ
địa chính
Đăng ký đất đai là cơ sở pháp lý quan trọng để phục hồi cho việc theo dõi
quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến đất đai, là dữ liệu địa
chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Theo quy định của Luật Đất đai (Quốc hội nước CHXHCNVN, 1993; 2003;
2013), người sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ. Đây là căn
cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là công tác đăng ký biến
10